Professional Documents
Culture Documents
CƠ CHI TRÊN
I. CƠ VÙNG NÁCH
1. Giới hạn
Nách là một hố hình tháp nằm giữa cánh tay và thành ngực. Nách có bốn thành:
trước, sau, trong và ngoài. Đỉnh ở trên, là một khoảng nằm sau xương đòn, bờ trên
xương vai và bờ ngoài xương sườn 1. Nền ở dưới tạo bởi vòm da và mạc nách nối
giữa bờ dưới của cơ ngực lớn và cơ lưng rộng.
2. Các thành của hố nách
2.1. Thành trước: Thành trước của hố nách là vùng ngực gồm bốn cơ xếp thành
hai lớp:
Lớp sâu có cơ dưới đòn, cơ ngực bé, cơ quạ cánh tay. Các cơ này được bọc trong
mạc đòn ngực.
2.1.1. Cơ ngực lớn
2.1.1.1. Nguyên uỷ: Có ba phần
+ Phần đòn: 2/3 trong bờ trước xương đòn.
+ Phần ức sườn: Mặt trước xương ức, các sụn sườn 1 đến 6 và xương sườn 5, 6.
+ Phần bụng: Bao cơ thẳng bụng.
2.1.1.2. Bám tận
Mép ngoài rãnh gian củ xương cánh tay.
2.1.1.3. Động tác
Khép cánh tay và xoay cánh tay vào trong. Khi tỳ vào xương cánh tay thì cơ làm
nâng lồng ngực và thân mình lên như trong động tác leo trèo.
2.1.1.4. Thần kinh
Thần kinh ngực ngoài, thần kinh ngực trong (nhánh bên của đám rối thần kinh
cánh tay).
vùng cánh tay và cơ lưng rộng đi từ lưng tới. Các cơ này đều được chi phối bởi các
nhánh của đám rối thần kinh cánh tay.
2.4.1. Cơ trên gai
2.4.1.1. Nguyên ủy
Hố trên gai của xương vai.
2.4.1.2. Bám tận
Diện trên củ lớn xương cánh tay.
2.4.1.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
2.4.2. Cơ dưới gai
2.4.2.1. Nguyên ủy
Hố duới gai của xương vai.
2.4.2.2. Bám tận
Diện giữa củ lớn xương cánh tay.
2.4.2.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
2.4.3. Cơ tròn bé
2.4.3.1. Nguyên ủy
Một nửa trên bờ ngoài xương vai.
2.4.3.2. Bám tận
Diện dưới củ lớn xương cánh tay.
2.4.3.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
2.4.4. Cơ tròn lớn
2.4.4.1. Nguyên ủy
1/2 dưới bờ ngoài xương vai.
2.4.4.2. Bám tận
Mép trong rãnh gian củ.
2.4.4.3. Động tác
Khép cánh tay, xoay trong cánh tay.
6
vào bao khớp để tạo nên một dải gân cơ và cung cấp một sức mạnh lớn cho khớp vai.
Các cơ của dải này giúp giữ chỏm xương cánh tay tại chỗ và là yếu tố gắn kết quan
trọng trong nhiều chuyển động của khớp vai.
2.4.8. Lỗ tứ giác, lỗ tam giác vai tam đầu và lỗ tam giác cánh tay tam đầu
Cơ tròn bé và cơ tròn lớn đều xuất phát từ bờ ngoài xương vai, nhưng bám tận ở
hai nơi khác nhau nên tạo thành một khoảng tam giác gọi là tam giác cơ tròn. Xuyên
qua tam giác này có đầu dài cơ tam đầu cánh tay chia nó thành 2 phần: Phần ngoài là
lỗ tứ giác và phần trong là lỗ tam giác vai tam đầu.
Nhìn từ phía trước lỗ tứ giác giới hạn bởi: bờ dưới cơ dưới vai, cổ phẫu thuật
xương cánh tay, bờ trên cơ tròn lớn và bờ ngoài đầu dài cơ tam đầu cánh tay. Đi qua
lỗ tứ giác có thần kinh nách và động mạch, tĩnh mạch mũ cánh tay sau.
Nhìn từ phía trước lỗ tam giác vai tam đầu giới hạn bởi: bờ trong đầu dài cơ tam
đầu cánh tay, bờ trên cơ tròn lớn, bờ dưới cơ dưới vai. Đi qua lỗ tam giác vai tam đầu
có động mạch, tĩnh mạch mũ vai. Ngoài ra bờ ngoài đầu dài cơ tam đầu còn giới hạn
với xương cánh tay và bờ dưới cơ tròn lớn một khoảng gọi là lỗ tam giác cánh tay tam
đầu, có thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu đi qua.
3. Đỉnh nách
Đã trình bày ở trên.
4. Nền nách
Có 4 lớp từ nông vào sâu là: Da mềm có nhiều lông và tuyến mồ hôi. Tổ chức
dưới da có nhiều mỡ. Mạc nông căng từ bờ dưới cơ ngực lớn đến bờ dưới cơ lưng
rộng. Mạc sâu là lá sâu của mạc đòn ngực.
II. CƠ VÙNG CÁNH TAY
1. Giới hạn
Cánh tay được giới hạn từ nền nách tới một đường ngang cách hai khoát ngón tay
trên nếp khuỷu. Ở đây, cánh tay nối tiếp với vùng khuỷu.
2. Cơ của cánh tay
Hai vách gian cơ trong và ngoài cùng với xương cánh tay chia cánh tay làm 2
vùng: vùng cánh tay trước và vùng cánh tay sau.
2.1. Cơ vùng cánh tay trước
8
Gồm cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay và cơ cánh tay; cả ba cơ do thần kinh
cơ bì chi phối vận động.
2.1.1. Cơ nhị đầu cánh tay
2.1.1.1. Nguyên ủy
Phát xuất từ xương vai bởi hai đầu.
+ Đầu dài: củ trên ổ chảo xương vai.
+ Đầu ngắn: mỏm quạ, cùng một gân chung với cơ quạ cánh tay.
2.1.1.2. Bám tận
Gân đầu dài chạy ở phía trên khớp vai đến đầu trên xương cánh tay, chạy trong
rãnh gian củ rồi vào cánh tay. Ở cánh tay gân nối tiếp với bụng cơ của nó, cùng với
bụng cơ của đầu ngắn nằm phía trên cơ cánh tay. Đầu dài và đầu ngắn hợp lại thành
một gân chung đến bám vào phía trên lồi củ quay. Khi gân cơ đi vào cẳng tay, có một
trẽ cân từ gân đi vào trong hòa lẫn vào mạc sâu vùng cẳng tay trước.
2.1.1.3. Động tác: gấp cẳng tay, góp phần làm ngữa cẳng tay.
Hình 6. Hố khuỷu (nhìn từ phía ngoài sau khi cắt bỏ khối cơ trên lồi cầu ngoài)
1. Cơ nhị đầu cánh tay 2. TK giữa 3. ĐM cánh tay 4. Cơ duỗi cổ tay quay ngắn
5. TK quay 6. Cơ cánh tay quay 7. Cơ duỗi cổ tay quay dài 8. ĐM bên quay
9. Nhánh nông TK quay 10. ĐM quặt ngược quay 11. Nhánh sâu TK quay
12. Cơ ngửa 13. Cơ duỗi chung các ngón
Gân cơ chui qua ống cổ tay, sau mạc giữ gân gấp và được bọc trong một bao hoạt
dịch với gân cơ gấp các ngón nông. Cơ chia thành bốn gân đến bốn ngón tay 2, 3, 4, 5;
mỗi gân nằm trong một bao xơ ngón tay tương ứng.
Vì gân cơ gấp các ngón sâu đi xuyên qua giữa 2 trẽ của cơ gấp các ngón nông nên
nó được gọi là gân xuyên, còn gân cơ gấp các ngón nông được gọi là gân thủng. Gân
cơ gấp các ngón sâu cũng được bọc chung trong một bao hoạt dịch ngón tay với gân
cơ gấp các ngón nông, cuối cùng đến bám vào mặt trước xương đốt ngón xa. Ở gan
tay mỗi gân cơ gấp các ngón sâu cho nguyên ủy của các cơ giun.
3.3.1.3. Thần kinh
Thần kinh gian cốt trước, nhánh của thần kinh giữa điều khiển phần ngoài của cơ
đi đến 2 ngón 2, 3. Thần kinh trụ điều khiển phần trong của cơ đi đến 2 ngón 4, 5.
3.3.1.4. Động tác
Gấp đốt xa vào đốt giữa các ngón 2, 3, 4 ,5.
3.3.2. Cơ gấp ngón cái dài
3.3.2.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ 2/3 đến 3/4 trên của mặt trước xương quay và từ màng gian cốt.
3.3.2.2. Bám tận
Gân cơ chui qua ống cổ tay, sau mạc giữ gân gấp và được bọc trong một bao hoạt
dịch đặc biệt. Gân đi giữa hai xương vừng ngón cái, chui vào bao xơ ngón tay và bám
vào mặt trước của nền xương đốt xa ngón cái.
3.3.2.3. Thần kinh
Thần kinh gian cốt trước.
16
Mặt ngoài đầu dưới xương quay, ngay trên mỏm trâm quay.
4.1.1.3. Thần kinh
Nhánh của thần kinh quay.
4.1.1.4. Động tác
Gấp cẳng tay.
4.1.2. Cơ duỗi cổ tay quay dài
4.1.2.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
4.1.2.2. Bám tận
Mặt sau của nền xương bàn tay II.
4.1.2.3. Thần kinh
Nhánh của thần kinh quay.
4.1.2.4. Động tác
Duỗi và dạng bàn tay.
4.1.3 Cơ duỗi cổ tay quay ngắn
4.1.3.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
4.1.3.2. Bám tận
Mặt lưng của nền xương bàn tay II và III.
4.1.3.3. Thần kinh
Nhánh sâu của thần kinh quay.
4.1.3.4. Động tác
Duỗi và dạng bàn tay.
4.1.4 Cơ duỗi các ngón
4.1.4.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng một gân chung. Ở trên
cổ tay, cơ phân ra thành bốn gân chui dưới mạc giữ gân duỗi, chúng được bọc trong
một bao hoạt dịch chung với cơ duỗi ngón trỏ. Ở mu bàn tay, các gân này tỏa ra
nhưng có những dải ngang nối kết chúng lại với nhau.
4.1.4.2. Bám tận
18
Ở mặt mu của mỗi ngón tay có một tấm xơ được gọi là đai gân duỗi. Gân cơ duỗi
các ngón xuyên qua đai này và chia thành ba trẽ: trẽ giữa và hai trẽ bên. Trẽ giữa bám
vào mặt lưng của xương đốt ngón giữa. Hai trẽ bên hòa vào đai gân duỗi, chúng hội tụ
và nối kết lại để bám vào lưng của nền xương đốt ngón xa.
4.1.4.3. Thần kinh
Nhánh sâu của thần kinh quay.
4.1.4.4. Động tác
Duỗi đốt gần các ngón 2, 3, 4, 5; sự duỗi quá mức của khớp bàn ngón được cân
bằng nhờ các cơ gấp của khớp này (cơ gian cốt, cơ giun). Các cơ gian cốt và cơ giun
hoạt động đối lập với cơ duỗi các ngón và làm cho cơ này có động tác duỗi yếu đối
với đốt giữa và đốt xa.
4.1.5. Cơ duỗi ngón út
4.1.5.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
4.1.5.2. Bám tận
Đai gân duỗi của ngón út.
4.1.5.3. Động tác
Duỗi đốt gần ngón út.
4.1.5.4. Thần kinh
Nhánh sâu của thần kinh quay.
4.1.6. Cơ duỗi cổ tay trụ
4.1.6.1. Nguyên ủy
Từ gân chung ở mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và từ một cân đến bám
vào bờ sau xương trụ.
4.1.6.2. Bám tận
Nền xương đốt bàn V.
4.1.6.3. Động tác
Duỗi, khép bàn tay.
4.1.6.4. Thần kinh
Nhánh của thần kinh quay.
4.1.7. Cơ khuỷu
19
4.1.7.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài.
4.1.7.2. Bám tận
Sau ngoài mỏm khuỷu và bờ sau xương trụ.
4.1.7.3. Động tác
Duỗi cẳng tay.
4.1.7.4. Thần kinh
Nhánh của thần kinh quay.
4.2.1.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay tạo nên bó nông, còn bó sâu
xuất phát từ dây chằng vòng quay và mặt ngoài đầu trên xương trụ phần nằm sát
khuyết quay của xương trụ.
4.2.1.2. Bám tận
+ Bó nông có hướng chạy dọc đến bám vào xương quay giữa lồi củ quay và chỗ
bám tận của cơ sấp tròn .
+ Bó sâu chạy theo hướng ngang, bao bọc xung quanh xương quay và bám vào
1/3 trên thân xương quay.
Thông thường có vùng trống ở cổ xương quay giữa chỗ bám của hai bó nông và
sâu, nhánh sâu của thần kinh quay thường đi sát xương ở vùng này.
4.2.1.3. Động tác
Ngửa cẳng tay.
4.2.1.4. Thần kinh
Nhánh sâu của thần kinh quay
4.2.2. Cơ dạng ngón cái dài
4.2.2.1. Nguyên ủy
Mặt sau màng gian cốt, mặt sau xương quay và xương trụ.
4.2.2.2. Bám tận
Phía ngoài nền xương đốt bàn I, gân cơ dạng ngón cái dài và gân cơ duỗi ngón cái
ngắn bắt chéo với gân cơ duỗi cổ tay quay dài và ngắn.
4.2.2.3. Động tác
- Dạng xương bàn ở khớp cổ-bàn tay.
- Giữ vững xương bàn I trong các cử động của các xương đốt ngón tay.
4.2.2.4.Thần kinh
Thần kinh gian cốt sau.
4.2.3. Cơ duỗi ngón cái ngắn
4.2.3.1. Nguyên ủy
Mặt sau màng gian cốt và mặt sau xương quay, dưới chỗ bám của cơ dạng ngón
cái dài.
4.2.3.2. Bám tận
21
Các ngón tay được đánh số từ I đến V, bắt đầu từ ngón cái (I), ngón trỏ (II), ngón
giữa (III), ngón nhẫn (IV) và ngón út (V); ngón giữa dài hơn các ngón khác, ngón trỏ
và ngón nhẫn có thể dài bằng nhau, ba ngón này đều dài hơn ngón út và ngón cái.
Da mu bàn tay mỏng và di động. Da gan tay dày hơn, được gắn chặt vào tổ chức
dưới da bởi những dải xơ dày bọc quanh nó tạo thành những túi nhỏ.
Các vân tay được tạo thành theo một kiểu đặc trưng trên diện gan bàn tay. Các
vân này đặc biệt phát triển ở đầu mút gan ngón tay và người ta sử dụng dấu vân tay
như một phương tiện nhận diện từng cá thể.
Bàn tay có một số đường gấp ở các vị trí chuyển động da. Ở đây lớp bì được neo
vào tổ chức dưới da, những đường gấp này không nhất thiết chỉ ra vị trí của các khớp.
Thông thường có 3 nếp gấp; hai nếp gấp rõ chạy ngang qua gan tay từ bờ trong bàn
tay đến 2 bờ của đáy ngón trỏ. Từ bờ ngoài của bàn tay có 1 đường cong khác chạy
theo đáy mô cái. Các nếp gấp ở bàn tay xuất hiện rất sớm trong đời sống phôi thai và
không do chuyển động của các ngón tay.
2. Mạc nông
Ở gan tay, mạc nông dày ở giữa và mỏng ở hai bên mô cái và mô út. Ở mô cái,
mạc bám từ bờ ngoài xương đốt bàn I đến bờ trước xương đốt bàn III tạo nên ô mô
cái. Ở mô út, mạc bám từ bờ trước của xương đốt bàn V tạo nên ô mô út. Giữa ô mô
cái và ô mô út là ô giữa có gân các cơ gấp.
Ở mu tay, mạc nông mỏng, dính ở phía trên với mạc giữ gân duỗi và ở phía dưới
với gân các cơ duỗi. Mạc dính ở hai bên vào xương đốt bàn I và xương đốt bàn V.
3. Mạc giữ gân gấp
Mạc giữ gân gấp là một tấm xơ ngang trước các gân gấp của 5 ngón tay, các bao
hoạt dịch của gân này và thần kinh giữa trong rãnh cổ tay, mạc giữ gân gấp căng trước
rãnh cổ tay và biến rãnh này thành ống cổ tay. Bờ trên của mạc căng từ củ xương
thuyền đến xương tháp và xương đậu; bờ dưới của mạc căng từ củ xương thang đến
móc của xương móc. Bề rộng của mạc khoảng chừng 3 cm.
4. Cân gan tay
4.1. Cân gan bàn tay
24
Là một tấm xơ hình tam giác, chắc, bao phủ trên các gân của bàn tay. Đỉnh của
cân liên tục với cơ gan tay dài và cân được neo vào phía trước của mạc giữ gân gấp.
Bờ ngoài và bờ trong của cân liên tục với mạc bao bọc mô cái và mô út.
4.2. Bao xơ ngón tay
Cân gan bàn tay ở dưới chia làm bốn dải chạy đến bốn ngón tay (II, III, IV, V),
các dải này được nối với nhau bởi dây chằng ngang nông ở đốt bàn tay. Các dải của
cân gan tay khi xuống ngón tay thì liên tục với bao xơ ngón tay. Bao xơ ngón tay bám
vào 2 bờ ở mặt trước của xương đốt ngón tay và đi qua 3 khớp: bàn-đốt, gian đốt gần,
gian đốt xa. Ở trước mỗi khớp bao xơ mỏng và lỏng lẻo, sắp xếp theo thớ vòng gọi là
phần vòng bao xơ, ở trước xương đốt gần và giữa, các sợi dày lên và bắt chéo nhau
tạo nên phần chéo của bao xơ.
4.3. Các khoang gan tay
Mạc bọc cơ mô cái bám từ bờ ngoài xương đốt bàn I đến bờ trước xương đốt bàn
III giới hạn nên ô mô cái, ở phía mô út mạc bám vào bờ trước xương đốt bàn V tạo
nên ô mô út. Giữa ô mô cái và ô mô út là ô giữa chứa các gân gấp, bao hoạt dịch và
thần kinh giữa .