Professional Documents
Culture Documents
Hình 2.54. Tĩnh mạch, thần kinh nông chi trên nhìn phía trước
4.2. Tĩnh mạch nông
- Ở ngón tay và bàn tay: từ mạng tĩnh mạch ở quanh móng tay, có các tĩnh mạch ngón tay và bàn tay. Các tĩnh
mạch ngón tay và bàn tay tiếp nối với nhau và tạo nên cung tĩnh mạch mu bàn tay. Đầu ngoài của cung này
cùng với tĩnh mạch đầu của ngón cái, tạo nên tĩnh mạch quay nông (còn gọi là tĩnh mạch giữa cẳng tay). Đầu
trong của cung với tĩnh mạch ngón út tạo nên tĩnh mạch trụ nông.
- Ở cẳng tay và khuỷu. Có 3 tình mạch: tĩnh mạch quay nông (hay giữa cẳng tay), trụ nông và quay phụ (tĩnh
mạch này đi từ cẳng tay sau ra nếp khuỷu).
Tĩnh mạch quay nông hay tĩnh mạch giữa cẳng tay (v. mediana antebrachii) được coi như tĩnh mạch chính của
cẳng tay. Ở khuỷu, phân ra 2 nhánh: tĩnh mạch giữa đầu (v.médiana cíphalica) và tĩnh mạch giữa nền (v.
mediana basilica). Ngoài ra có một tĩnh mạch nối với hệ tĩnh mạch sâu.
Tĩnh mạch quay nông phụ, tĩnh mạch giữa đầu, tĩnh mạch giữa nền và tĩnh mạch trụ nông, tạo nên chữ M tĩnh
mạch nếp ở nếp gấp khuỷu.
- Ở cánh tay có 2 tĩnh mạch nông.
+ Tĩnh mạch nền (v. basilica) được tạo nên bởi tĩnh mạch giữa nền và tĩnh mạch trụ nông, chạy lên trên, theo
dọc bờ trong cơ nhị đầu cánh tay và đi vào sâu ở giữa cánh tay, để đổ vào tĩnh mạch cánh tay, (có khi đi mãi lên
trên, đổ vào tĩnh mạch nách).
+ Tĩnh mạch đầu (v. cepphalica) được tạo nên bởi tĩnh mạch giữa đầu và tĩnh mạch quay nông phụ, chạy theo
dọc bờ ngoài cơ nhị đầu tới rãnh delta ngực, xuyên qua cân đòn ngực để đổ vào tĩnh mạch nách.
5. BẠCH HUYẾT Ở CHI TRÊN
Bạch huyết chạy vào các hạch và các mạch bạch huyết.
5.1. Các hạch bạch huyết
- Các hạch nách: có độ 12 đến 30 hạch nằm trong tổ chức liên kết mỡ ở
nách. Có thể chia ra làm 5 đám.
+ Đám cánh tay: nhận bạch huyết ở cánh tay đi lên (4 - 5 hạch), theo dọc các bó mạch của chi.
+ Đám ngực (hay vú ngoài) nhận bạch huyết ở ngực và nhất là ở vú, theo
dọc mạch ngực ngoài.
+ Đám vai: nhận bạch huyết ở khu vai, theo dọc mạch vai dưới (6 -7 hạch).
- Các bạch huyết của 3 đám này sẽ chảy vào.
+ Đám trung ương gồm có 4 - 5 hạch nằm trong nách.
+ Đám dưới đòn gồm 6 - 12 hạch ở dưới đòn.
- Các hạch nằm dọc theo các bạch mạch của thành ngực như:
+ Đám hạch của rãnh delta ngực.
+ Đám hạch ở cạnh vú và ở trong tuyến vú.
+ Đám hạch ở giữa 2 cơ ngực.
- Các hạch nằm dọc theo bạch mạch của chi trên gồm có:
+ Đám hạch nông hay trên ròng rọc, theo dọc tĩnh mạch nền.
+ Đám hạch sâu, phần lớn là các hạch nhỏ, bất thường, nằm theo dọc các nhánh động mạch, trong đó có hạch
cánh tay và nhất là hạch trụ dưới.
Các hạch trên trên nằm trên đường đi của các mạch trên vai.
1. Nhóm hạch đỉnh
2. Các hạch dưới đòn
3. Nhóm hạch bên
4. Nhóm hạch trung tâm
5. Nhóm hạch dưới vai
6. Nhóm cơ ngực to
7. Thân thu nhận bạch huyết
ở da thành ngực
8. Đám rối dưới quầng vú
9. Các thân bạch huyết đi qua
để đổ vào các hạch vú trong
10. Các mạch bạch huyết đi tới tuyến vú bên đối diện
11. Các mạch bạch huyết đi tới đám rối dưới hoành
12. Các mạch bạch huyết đi
1. TK cơ bì
2. Cơ Delta
3. TK nách
4. TK quay
5. TK bì cánh tay ngoài
6. Đầu dài và đầu ngoài cơ tam dầu
7. TK bì cánh tay sau
8. TK bì cẳng tay sau
9. Cơ cánh tay quay
10. Cơ duỗi cổ tay quay dài và ngắn
11. Ngành sâu TK quay
12. Cơ ngửa
13. Các cơ vùng cẳng tay sau
14. Ngành nông TK quay
1 5. Các TK mu ngón tay riêng
16. Các TK gan ngón tay riêng
17. Các cơ gian cốt, cơ giun 3, 4, cơ khép ngón cái
18. Các cơ ô mô út
19. Nhánh sâu TK trụ
20. Nhánh nông TK trụ
21. Nhánh bì mu tay TK trụ
22. Hai bó trong cơ gấp nông các ngón tay
23. Cơ gấp cổ tay trụ
24. Cơ khuỷu
25. Đầu trong cơ tam đầu
26. TK trụ
27. TK bì cánh tay trong
28. TK bì cẳng tay trong
29. TK giữa
Hình 2.58. Các dây thần kinh mũ, thần kinh quay và thần kinh trụ
Có 4 đặc điểm sau:- Dây quay: quay hai lần quanh xương cánh tay và một lần quanh xương quay. Dây quay, từ
nách qua tam giác cánh tay tam đầu (cách mỏm cùng vai độ kiểm), chạy ra sau vào rãnh xoắn cùng với động
mạch cánh tay sâu, rồi lại chạy ra trước (cách mỏm trên lồi cầu độ kiểm). Khi tới đường khớp khuỷu (hoặc cao
hơn) dây quay phân ra hai nhánh: nhánh trước cảm giác chạy theo dọc cơ ngửa dài và khi tới 1/3 dưới cẳng tay,
thì luồn ra sau dưới gân cơ ngửa dài (cách mỏm trâm quay độ kiểm); nhánh sau vận động lách giữa 2 bó cơ
ngửa ngắn, cách đường khớp khuỷu độ 2cm, để chạy ra khu cẳng tay sau.
- Dây quay trên đường đi luôn nằm sát xương, nên hay bị tổn thương trong các va chạm. Dây quay nằm trong
rãnh xoắn (ở dưới động mạch cánh tay sâu), nên có thể bị đứt khi gãy xương cánh tay. Khi tìm dây quay, phải
thận trọng không rạch đè lên xương hay lấy xương làm thớt để rạch cơ. Sau
khi dây quay tách 2 nhánh tận, thì nhánh vận động lách giữa 2 bó cơ ngửa ngắn, vòng quanh cổ xương quay,
nên dễ bị tổn thương, khi cổ xương quay gãy hay khi cắt đoạn chỏm xương quay. Muốn tránh dây quay trong
thủ thuật này, phải để sấp bàn tay. Khi để sấp, dây
quay bắt chéo bờ trước xương quay cách đường khớp độ 4 - 5cm và bắt chéo bờ sau cách đường khớp độ 6
cm.
- Dây quay là dây duỗi và ngửa (duỗi cẳng tay, duỗi và ngửa bàn tay, duỗi ngón tay cái và duỗi đất nhất ngón tay
khác). Các nhánh cơ tách ở thân dây quay và ở ngành sau của dây, nên tuỳ theo nơi bị thương ở trên hoặc ở
dưới nơi cách, thì không duỗi được cẳng tay, hoặc không duỗi và không ngửa được bàn tay. Bàn tay hình như bị
rơi và thu xuống trông hình cổ cò.
- Dây quay ở phía ngoài động mạch quay; dây trụ ở phía trong động mạch trụ, nói một cách khác, các dây thần
kinh đóng khung các động mạch.
6.5. Dây thần kinh mũ (n. axillaris)
Tách ở bó sau (do sợi của CV và CVI tạo nên). Là dây vận động cơ Delta, cơ dưới vai và cơ tròn bé, và dây cảm
giác cơ vai, khớp vai và mặt trên, ngoài cánh tay.
- Dây mũ cùng động mạch mũ sau từ nách qua khoang 4 cạnh Velpeau ra sau, vòng quanh cổ tiếp xương cánh
tay ra trước, để phân nhánh vào cơ Delta (cách mỏm cùng vai 6cm). Cơ Delta là một cơ rất quan trọng để dạng
cánh tay, nên trong phẫu thuật ở vai, phải tránh khỏi cắt vào dây mũ.
- Trong các chạm thương ở khớp vai hoặc ở vai, khi muốn kiểm tra dây mũ có bị đứt hay bị kẹp, thì xem vai có
tê hay không.
6.6. Dây thần kinh bì cẳng tay trong (n. cutaneus antebrachii medialis)
Tách ở bó trong do các sợi CVIII và tạo nên. Là một dây hoàn toàn cảm giác
phụ ở cánh tay trước trong, và chính ở cẳng tay trước trong và sau trong (khu trước ngoài là do dây cơ bì, khu
sau giữa là do dây quay). Thoát vào da ở lỗ vào của tĩnh mạch nền.
6.7. Dây thần kinh bì cánh tay trong (n. cutaneus brachii medialis)
Tách ở bó trong (do các sợi của Th1 tạo nên). Là một dây hoàn toàn cảm giác của nách và của cánh tay sau
trong. Thoát vào da ở ngay phía trên cánh tay, sau khi tiếp nối với nhánh xiên của dây liên sườn 2.
7. KHU VỰC CỦA DÂY THẦN KINH SỐNG Ở ĐÁM RỐI CÁNH TAY
7.1. Khu cảm giác
- Của dây cổ 5: vai, phần ngoài của cánh tay và cẳng tay.
- Của dây cổ 6 và 7: phần giữa của mặt trước cánh tay và cẳng tay; phần gan tay ở phía ngoài trục ngón tay
nhẫn.
- Của dây cổ 8 và ngực l: phần trong của cánh tay càng tay và bàn tay.
7.2. Khu vận động
- Của dây cổ 4: cơ Delta, trên cơ gai, dưới gai, cơ tròn bé, cơ nhị đầu, cơ
quạ cánh tay và cơ ngửa dài.
- Của dây cổ 5 và 6: tất cả các cơ ở vai, ở cánh tay trước, các cơ ngửa và các cơ sấp Dây cổ 6 còn vận động cơ
răng to, cơ tam đầu, cơ ngực to và cơ lưng to.
1.
Thần
kinh
nách
2.
Thần
kinh
quay
3.
Thần
kinh
cơ bì
4.
Thần
kinh
giữa
5.
Thần
kinh
trụ
6.
TK
bì
cẳng
tay
trong
7.
TK
bì
cánh
tay
trong