Professional Documents
Culture Documents
1. Cơ chẩm trán
2. Cơ vòng mi 3. Cơ mũi
14. Cơ mày
Theo định khu và chức năng, các cơ mặt được xếp thành 5 nhóm: cơ trên sọ, các cơ
quanh tai, các cơ quanh ổ mắt, các cơ mũi và các cơ quanh miệng. Ở mỗi bên mặt, phần
lớn các cơ của nhóm cơ quanh miệng tập trung lại và đan với nhau tại một điểm ở ngang
bên ngoài góc miệng tạo nên 1 trụ xơ- cơ chắc đặc (gọi là modiolus). Trụ này giống như
trục của một bánh xe mà các cơ tới bám chung là nan hoa.
Cơ thái dương đỉnh Mạc thái dương, Cân trên sọ Căng da đầu
hòa lẫn với các cơ
tai ở mặt bên sọ Là cơ kém phát
triển
Các cơ quanh ổ mắt Phần ổ mắt: xương Các sợi chạy vòng Nhắm mắt
thành trong ổ mắt quanh ổ mắt (phần
Cơ vòng mắt hay ổ mắt) hoặc đi ra
cơ vòng mi (m. Phần mi mắt: dây ngoài trong 2 mí
orbicularis oculi) chằng mí trong mắt và đan với
gồm 2 phần chính nhau ở góc mắt
là phần ổ mắt và ngoài.
phần mi mắt.
Cơ cau mày hay cơ Đầu trong cung Da ở giữa vùng Kéo lông mày
mày (m. corrugator mày của xương trán lông mày xuống dưới, cau
supercilii) mày, biểu lộ sự đau
đớn
Cơ hạ mày (m. Phần mũi xương Các sợi chạy lên Kéo lông mày
depressor trán bám vào da đầu xuống dưới
supercitii) trong cung mày
Các cơ mũi: 3 cơ Mạc phủ phần dưới Da trán, giữa 2 lông Kéo góc trong lông
xương mũi mày, ở sát hoặc hòa mày xuống biểu lộ
Cơ tháp (cơ cao, cơ lẫn với bờ trong sự kiêu ngạo
mảnh khảnh) (m. bụng trán cơ chẩm-
procerus) trán
Cơ mũi (m. Phần ngang (hay cơ Cân trên các sụn Làm hẹp lỗ mũi
nasalis): gồm phần ngang mũi): từ trên mũi
ngang và phần ngoài hố răng cửa
cánh xương hàm trên
Phần cánh (cơ nở Làm mở rộng lỗ
mũi) từ rãnh mũi Da ở cánh mũi mũi
má
Cơ hạ vách mũi (cơ phía trên hố răng Đầu dưới vách mũi Kéo vách mũi
lá) (m. depressor cửa của xương hàm xuống dưới, góp
phần làm nở rộng lỗ
septi): trên mũi
Các cơ quanh Lớp sâu phát sinh Các sợi từ cơ nâng Làm mím môi, ép
miệng: gồm các cơ từ cơ mút bắt chéo góc miệng chạy môi vào răng, và lợi
làm rộng miệng (háở góc miệng và lớp xuống môi dưới, răng và đưa môi ra
miệng) và cơ làm nông là cơ nâng góc các sợi từ cơ hạ góc trước.
hẹp miệng miệng và cơ hạ góc miệng chạy lên môi
miệng bắt chéo ở trên để bám vào da
Cơ làm hẹp miệng: góc miệng gần đường giữa.
1 cơ Các sợi từ các cơ
Cơ vòng môi (cơ nâng môi trên, cơ
vòng miệng) (m. gò má lớn và bé, cơ
orbicularis oris) hạ môi dưới cũng
hòa lẫn vào các sợi
ngang nói trên.
Cơ nanh hay cơ hố nanh xương hàm Trụ xơ- cơ ngoài Khi co kéo góc
nâng góc miệng (m. trên, ngay dưới lỗ góc miệng, hòa lẫn miệng lên, làm lộ
levator anguli oris): dưới ổ mắt với các cơ khác răng khi mỉm cười
Cơ tiếp lớn hay cơ Xương gò má Trụ xơ- cơ ngoài Kéo góc miệng lên
gò má lớn (m. góc miệng, hòa lẫn trên và ra ngoài
zygomaticus major) với các cơ nâng góc (cười).
miệng và cơ vòng
miệng
Cơ tiếp bé hay cơ Mặt ngoài xương Môi trên, hòa lẫn Nâng môi trên, làm
gò má nhỏ (m. gò má vào cơ vòng miệng. lộ các răng hàm
zygomaticus minor) trên
Cơ nâng cánh mũi Mỏm trán xương Chạy xuống dưới Bó ngoài nâng môi
môi trên (m. levator hàm trên chia 2 bó trên
labii superioris
alaeque nasi) Bó trong bám vào Bó trong làm nở
sụn cánh mũi lớn mũi
và da cánh mũi
Bó ngoài vào môi
trên
Cơ kéo môi sâu hay Bờ dưới ổ mắt Môi trên, giữa bó Nâng môi trên,
cơ nâng môi trên (xương hàm trên và ngoài cơ nâng cánh cùng với cơ tiếp bé
(m. levator labii xương gò má) ở mũi môi trên và cơ tạo nên rãnh mũi
superioris) ngay trên lỗ dưới ổ gò má nhỏ, hòa lẫn môi, biểu lộ sự đau
mắt với cơ vòng miệng buồn
Cơ cười (m. Mạc tuyến mang tai Trụ xơ- cơ ngoài Kéo góc miệng theo
risorius) (có thể ở cả cung góc miệng chiều ngang (cười
gò má và mạc cơ mỉm) hoặc như khi
cắn) ở trạng thái căng
thẳng.
Cơ vuông cằm hay Đường chéo xương Môi dưới Kéo môi dưới
cơ hạ môi dưới (m. hàm dưới, giữa lỗ xuống dưới và ra
depressor labii cằm và đường giữa ngoài (biểu lộ sự
inferioris) thân xương mỉa mai).
Cơ tam giác môi Đường chéo xương Trụ xơ- cơ góc Kéo góc miệng
hay cơ hạ góc hàm dưới miệng, hòa lẫn với xuống dưới và ra
miệng(m. depressor cơ vòng miệng và ngoài, biểu lộ sự
anguli oris) cơ cười đau buồn.
Cơ chòm râu hay hố răng cửa xương da cằm Khi co đưa môi
cơ cằm hàm dưới dưới lên trên, ra
trước, diễn tả sự
nghi nghờ hoặc
khinh bỉ.
Cơ bám da cổ Mạc phủ phần trên Bờ dưới thân xương Căng và làm nhăn
cơ ngực lớn và cơ hàm dưới, da phía da cổ. Phần trước
delta dưới của mặt của cơ góp phần
kéo hàm dưới môi
dưới và góc miệng
xuống dưới, biểu lộ
sự sợ hãi hay ngạc
nhiên
7. Cơ chân bướm trong 8. Cơ chân bướm ngoài (bó dưới) 9. Cơ chân bướm ngoài (bó trên)
2. Cơ trâm móng
3. Xương móng
4. Cơ vai móng
5. Cơ ức đòn móng
6. Cơ ức đòn chũm
7. Cơ thang
8. Cơ ức giáp
9. Xương đòn
10. Xương ức
4. Cơ hoành
5. Cơ ngang ngực
6. ĐM và TM ngực trong
- Các cơ gian sườn trong: cũng có 11 cơ nằm trong khoang gian sườn kép dài từ bờ
bên xương ức ở phía trước tới góc sườn ở phía sau. Sau đó cơ liên tiếp với một lá cân kéo
dài tới tận đầu sau khoang gian sườn gọi là màng gian sườn trong. Các thớ cơ gian sườn
trong đi ra từ đáy rãnh dưới sườn và bờ dưới sụn sườn trên, chạy chếch xuống dưới ra sau
để bám tận vào bờ trên xương và sụn sườn dưới.
- Các cơ gian sườn trong cùng: nằm sâu nhất, bám vào mặt trong của hai xương
sườn liền kề, các thớ cơ chạy cùng hướng với thớ cơ gian sườn trong.
- Các cơ gian sườn được chi phối bởi các nhánh của thần kinh gian sườn tương ứng.
- Động tác: cơ gian sườn ngoài là cơ nâng xương sườn lên, cơ gian sườn trong và
trong cùng làm hạ thấp xương sườn.
3.1.3. Nhóm sâu: gồm 2 cơ: cơ dưới sườn và cơ ngang ngực
- Các cơ dưới sườn (m. Subcostales):mỗi cơ đi từ mặt trong một xương sườn gần
góc sườn chạy xuống dưới bám tận vào mặt trong xương sườn thứ 2 hoặc thứ 3 dưới nó.
Các cơ dưới sườn có tác dụng hạ thấp xương sườn.
- Cơ ngang ngực (m.transversus thoracis): cơ này nằm trên mặt trong thành trước
lồng ngực. Nó bám vào 1/3 dưới mặt sau thân xương ức, mỏm mũi kiếm và mặt sau của 3
hay 4 sụn sườn của các xương sườn thật bên dưới, sau đó các thớ cơ chạy tỏa lên trên và
sang bên tạo nên nhiều bó bám tận vào bờ dưới và mặt trong các sụn sườn 2, 3, 4, 5 và 6.
Động tác kéo các sụn sườn xuống dưới.
Về định khu, thành ngực trước bên có 3 lớp: lớp ngoài, lớp giữa xương (hay lớp
gian sườn) và lớp trong xương.
* Lớp ngoài: từ nông vào sâu:
- Da: dày và rất di động, trừ ở vùng trước xương ức.
- Lớp mỡ: dày mỏng tùy từng nơi, ở phụ nữ trong lớp mỡ vùng trước ngực còn có 2
tuyến vú phát triển.
- Tổ chức dưới da và mạc nông: trong lớp tổ chức dưới da có các nhánh nông của
các động mạch ngực trong, động mạch ngực ngoài và các động mạch gian sườn, các tĩnh
mạch nông đi kèm các động mạch , các nhánh bì của thần kinh gian sườn.
- Các cơ: phía trước có cơ ngực to ở nông, các cơ dưới đòn, cơ ngực bé và một phần
nguyên ủy cơ thẳng bụng ở sâu.
* Lớp giữa hay lớp gian sườn: gồm khung xương của lồng ngực và các khoang gian
sườn.
Các lớp của khoang gian sườn từ nông vào sâu gồm:
- Cơ gian sườn ngoài và các cơ nâng sườn.
- Màng gian sườn ngoài: ở đầu sau khoang gian sườn, màng tách đôi để bao bọc bó
mạch thần kinh gian sườn. Ở đầu trước, màng nằm giữa cơ gian sườn ngoài và cơ gian
sườn trong.
- Cơ gian sườn trong.
- Màng gian sườn trong: dày ở trên, mỏng ở dưới, phần dày liên quan với rãnh sườn
và bó mạch thần kinh gian sườn.
Cơ gian sườn trong cùng và cơ dưới sườn.
* Lớp trong hay lớp dưới xương: gồm có mạc nội ngực, cơ ngang ngực và phế mạc
thành là lớp trong cùng.
1. Xương ức
2. ĐM ngực trong
1. Cơ trám
7. Cơ rộng ngoài
3. Mào chậu
- Cơ chéo bé hay cơ chéo bụng trong (m. obliquus internus abdominis): là một cơ
rộng nằm dưới cơ chéo ngoài.
+ Nguyên ủy: các thớ cơ bám vào
2/3 ngoài bờ trên dây chằng bẹn;
2/3 trước mào chậu
Mạc ngực thắt lưng.
+ Đường đi và bám tận: các thớ cơ tỏa hình quạt:
Các sợi sau chạy lên trên, ra ngoài bám vào bờ dưới của 3 hay 4 xương sườn dưới
và liên tiếp với các cơ gian sườn trong.
Các sợi từ dây chằng bẹn chạy cong xuống dưới, vào trong và trở thành cân, hợp
với phần cân tương ứng của cơ ngang bụng, bám vào mào xương mu và phần trong của
mào lược tạo nên liềm bẹn (falx inguinalis) hay gân kết hợp.
Các sợi ở phần giữa của cơ tỏa chếch lên trên ra trước tận hết bởi một cân rộng chạy
vào trong. Khi tới bờ ngoài của cơ thẳng bụng thì ở 2/3 trên cân tách thành 2 lá phủ mặt
trước và mặt sau cơ thẳng bụng, rồi hợp lại với nhau ở đường trắng giữa. Ở 1/3 dưới cân
không tách đôi mà cùng chạy ở phía trước cơ thẳng bụng để tận hết ở đường trắng.
Hình 1.12. Các cơ rộng bụng (nhìn phía bên)
A. cơ chéo bụng ngoài; B. cơ chéo bụng trong ; C. cơ ngang bụng
3. Dây chằng bẹn 7. Cơ bìu (bó ngoài) 11. Mạc bọc cơ thẳng bụng
4. Vòng bẹn nông 8. Cơ bìu (bó trong) 12. Mạc ngực thắt lưng
- Cơ ngang bụng (m. transversus abdominis) là một cơ dẹt ở sâu nhất của thành
bụng trước bên
+ Nguyên ủy: cơ bám vào: mặt trong 6 xương sườn dưới (đan xen với chỗ bám vào
xương sườn của cơ hoành), mạc ngực thắt lưng (từ mào chậu tới xương sườn 12), 2/3
trước mép trong mào chậu, 1/3 ngoài dây chằng bẹn.
+ Đường đi và bám tận: từ nguyên ủy, các thớ cơ chạy ngang vào trong và tận hết
bởi một lá cân. Riêng phần bám vào dây chằng bẹn ở dưới cùng chạy cong xuống dưới và
vào trong cùng với các thớ của cơ chéo bụng trong tạo nên liềm bẹn hay gân kết hợp.
Phần lớn các thớ cân tiếp tục chạy ngang vào trong, tới bờ ngoài cơ thẳng bụng thì
2/3 trên chạy ở sau cơ thẳng bụng, 1/3 dưới chạy ở trước cơ thẳng bụng để cuối cùng bám
tận ở đường trắng giữa.
Tác dụng chung của các cơ rộng bụng khi co làm tăng áp lực ổ bụng, đẩy cơ hoành
lên trên, đều là cơ thở ra.
3.3.2. Cơ thẳng bụng (m. rectus abdomins): ở giữa, gồm có 2 cơ.
- Cơ thẳng to và bao cơ thẳng to
+ Nguyên ủy: bám vào 3 sụn sườn và đầu trước các xương sườn V, VI, VII, các thớ
trong cùng còn bám vào mỏm mũi kiếm.
+ Đường đi và bám tận: từ nguyên ủy, các thớ cơ chạy thẳng đi dọc hai bên đường
trắng giữa tới bám vào mào xương mu bởi 2 bó: bó trong đan chéo với bó trong cơ bên
đối diện; bó ngoài tách ra 1 chẽ tạo thành dây chằng Halles tới bám vào gai mu. Ở mặt
trước cơ thẳng to, có 3 đến 5 dải ngang, chia cơ thành nhiều múi.
Hình 1.10. Cơ thẳng bụng
1. Xương sườn V
2. Gân ngang
3. Cơ thẳng bụng
5. Cơ tháp
Bao cơ thẳng to: cơ thẳng to được bọc trong một bao do các cân của các cơ chéo
bụng ngoài, chéo bụng trong, cơ ngang bụng khi bám tận vào đường giữa bụng tạo nên.
Bao gồm hai lá trước và sau cấu tạo khác nhau ở 2/3 trên và 1/3 dưới cơ.
+ Lá trước (lamina anterior) ở 2/3 trên được tạo nên bởi cân cơ chéo bụng ngoài, lá
trước của cân cơ chéo bụng trong. Ở 1/3 dưới lá trước do cân của 3 cơ rộng bụng tạo nên.
+ Lá sau (lamina posterior) chỉ có ở 2/3 trên, được tạo nên bởi lá sau cân cơ chéo
bụng trong và cân cơ ngang bụng. Ở 1/3 dưới của cơ thẳng bụng, lá sau không có, cân
của cả 3 cơ rộng bụng đều chạy ở trước cơ thẳng bụng.
Do đó bờ dưới của lá sau bao cơ thẳng bụng ở ranh giới giữa 2/3 trên và 1/3 dưới cơ
tạo nên một đường cong lõm xuống dưới gọi là đường cung (linea arcuata). Ở dưới
đường cung mặt sau cơ thẳng bụng liên quan trực tiếp với mạc ngang.
Hình 1.13. Cách bám tận của các cơ rộng bụng ở đường trắng
1. Cơ chéo bé 2. Cơ chéo to
Hình 1.15. Thiết đồ cắt ngang ống bẹn (song song với tĩnh mạch đùi)
16. Cơ chéo to
- Thành sau: là thành quan trọng nhất, nó phải chịu phần lớn áp lực trong ổ bụng.
Thành sau ống bẹn được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang, dưới mạc ngang là lớp mô mỡ
ngoài phúc mạc, và đến lớp phúc mạc. Do vậy, thành sau của ống bẹn rất yếu nên các
thoát vị thành bụng thường xảy ra ở vùng bẹn gọi là thoát vị bẹn. Mạc ngang còn được
tăng cường bởi các dây chằng. Dây chằng Hessellbach (dây chằng gian hố) ở ngoài, dây
chằng Halles ở trong, dải chậu mu ở dưới.
+ Dây chằng Hessellbach (dây chằng gian hố) là chỗ dày lên của mạc ngang đi từ
đường cung của lá sau bao cơ thằng bụng chạy xuống dưới ra ngoài, viền bờ trong lỗ bẹn
sâu rồi dính vào dây chằng bẹn ở dưới.
+ Dây chằng Halles là một chẽ cân hình tam giác, ở bờ ngoài cơ thẳng bụng ngay
trên xương mu. Trước đó thành sau ống bẹn còn được tăng cường bởi chỗ bám của liềm
bẹn. Giữa hai dây chằng này có tam giác bẹn. Tam giác bẹn (tam giác Hessellbach) được
giới hạn bởi bờ ngoài cơ thẳng bụng và dây chằng Halles ở trong, dây chằng gian hố và
động mạch thượng vị dưới ở ngoài, dây chằng bẹn ở dưới. Đây là nơi yếu nhất của thành
sau ống bẹn và là nơi xảy ra thoát vị trực tiếp.
Hai lỗ bẹn
- Lỗ bẹn nông (anulus inguinalis supericialis): do 3 cột trụ của cơ chéo to tạo nên,
cột trụ ngoài bám vào gai háng cùng bên, cột trụ trong và sau bám vào gai háng bên đối
diện. Riêng cột trụ ngoài và trong giới hạn nên 1 khoang tam giác và có các vòng sợi biến
thành 1 lỗ gần tròn có đường kính 1,5 cm x 3 cm hay có thể đút vừa đầu ngón tay trỏ, nó
nằm cách phía trên gai háng độ 0,5 cm.
- Lỗ bẹn sâu: nơi thừng tinh hay dây chằng tròn bắt đầu từ trong ổ bụng chui ra,
nằm ở phía ngoài dây chằng Hessellbach, cách trên điểm giữa cung đùi 18mm.
Hình 1.16. Lỗ bẹn sâu (ở nam giới)
1. Cơ ngang bụng
1. Phúc mạc
2. Mạc ngang
3. Cơ ngang bụng
* Cơ chế chống thoát vị tự nhiên
4.Cơ chéo bé
Theo tác giả Nyhus và Condon, bình
thường
5. Câncócơhai cơtochế bảo vệ thành ống
chéo
bẹn để phòng ngừa thoát vị.
6. Khối thoát vị
- Tác dụng của cơ chéo bụng trong
và 7.
cơDây
ngang
treobụng ở lỗ bẹn sâu: ở lỗ bẹn
bàng quang
sâu có sự dính nhau của cơ ngang bụng và
8.Thừng ĐM rốn
vòng mạc ngang (dây chằng Hessellbach),
sự dính
9. Bó này
mạchlàm
trêncho
vị bờ dưới và bờ trong
của lỗ bẹn sâu chắc thêm. Khi cơ ngang
bụng co sẽ kéo dây chằng Hessellbach lên trên và ra ngoài, trong khi đó khi cơ chéo bụng
trong co sẽ kéo bờ trên và bờ ngoài của lỗ bẹn sâu xuống dưới và vào trong, làm hẹp lỗ
bẹn sâu lại chống thoát vị gián tiếp.
- Cơ chế thứ hai là tác dụng màn trập của cung cân cơ ngang bụng. Ở trạng thái bình
thường, cung này tạo nên một đường cong lên trên. Khi cơ co thì cung này sẽ thẳng
ngang và bờ dưới cung sẽ hạ thấp xuống gần sát với dây chằng bẹn và dải chậu mu ở
dưới tạo nên một lá chắn che đậy chỗ yếu của tam giác Hessellbach để ngăn ngừa thoát vị
bẹn trực tiếp.
* Điều trị thoát vị bẹn
Có 3 cách: chờ đợi để tự khỏi, không mổ và mổ.
- Chờ đợi để tự khỏi hầu hết cho kết quả không chắc chắn, thường cho kết quả trong
thoát vị rốn nhiều hơn là thoát vị bẹn đùi và chỉ với trẻ em trước 4 tuổi. Trường hợp bệnh
nhân quá già yếu hoặc mắc bệnh nặng cũng có thể phải chấp nhận sự chăm sóc thụ động
này. Trong tất cả các trường hợp khác thì việc chờ đợi thụ động là không tốt.
- Phương pháp không mổ là dùng các dụng cụ băng hoặc bịt tránh thoát vị chui
xuống. Các dụng cụ thường có giá đắt, khó sử dụng và ít khi cho kết quả tốt.
- Điều trị phẫu thuật: có hai bước cơ bản cần hoàn chỉnh là xử lý bao phúc mạc và
nội dung bên trong, thứ hai là xử lý cân thành bụng.
+ Nếu túi thoát vị là một bao hẹp thì cắt luôn đến sát, không nhất thiết phải khâu cổ
bao thoát vị lại, không cần thiết phải lấy đi toàn bộ phần xa của túi, với thoát vị bẹn gián
tiếp nếu lấy bao thoát vị đến sát phần dính với tinh hoàn có thể gây tổn thương tinh hoàn.
Nếu bao phúc mạc rất to và giãn có thể không cần mở ra mà nên đẩy vào ổ bụng rồi khâu
khép kín lại là đủ. Khi có tạng trong ổ bụng dính chặt vào mặt trong bao thoát vị thì cần
phải phẫu tích phân biệt rõ tách rời đẩy hết vào trong ổ bụng rồi mới cắt bao thoát vị,
nhất là không cắt vào tạng hoặc mạc treo cấp máu cho tạng.
+ Việc thứ hai cần là phải khâu gân kết hợp với cung đùi hoặc dùng miếng vá tự
thân hoặc miếng vá nhân tạo để đóng kín. Thường dùng nhất hiện nay là miếng đan
polypropylene.
4. Cơ chi trên
Do tư thế đứng thẳng của thân người, chi trên được giải phóng, các cử động ngày
càng tinh vi và để thích nghi, khớp vai chuyển động rộng rãi, các đoạn chi trên gấp ra
phía trước, bàn tay sấp ngửa được, ngón cái đối chiếu với các ngón khác nên ở chi trên
các cơ gấp ở trước, cơ duỗi ở sau, ở cẳng tay có thêm các cơ sấp và cơ ngửa, ở bàn tay
các cơ ở mô cái và mô út phát triển hơn so với gan chân.
Hình 1.18. Các cơ chi trên (A. mặt trước; B. mặt sau)
1. Cơ delta 2. Cơ ngực bé
3. Cơ ngực lớn (bám tận)
4. Cơ nhị đầu 5. Cơ lưng rộng
6. Cơ dưới sống
7. Cơ tròn bé 8. Cơ tròn to
9. Cơ tam đầu (đầu trong)
10. Đầu ngoài cơ tam đầu
11. Cơ sấp tròn
12. Toán cơ trên lồi cầu
13. Toán cơ trên ròng rọc
14. Cơ trụ trước 15. Cơ trụ sau
16. Cơ delta
17. Cơ khuỷu
4.1. Cơ ở vai
18. Cơ duỗi chung các ngón tay
19. Các cơ riêng cho ngón cai
20. Các cơ ô mô cái
- Dạng cánh tay do cơ Delta (m.deltoideus) đi từ gai vai, 1/3 ngoài xương đòn tới
mặt ngoài xương cánh tay. Cơ Delta có các thớ chếch làm xoay cánh tay vào trong hay ra
ngoài. Một phần cơ trên gai làm dạng cánh tay.
- Khép cánh tay và xoay cánh tay vào trong là các cơ đi từ ngực hoặc lưng tới 2 mép
rãnh cơ nhị đầu của xương cánh tay: cơ ngực to (m.pectoralis major), cơ lưng rộng
(m.latisslmas dorsal) và cơ tròn to (m. teres major). Ngoài ra, có cơ quạ cánh tay
(m.coraco brachialis) đưa cánh tay vào trong, Cơ dưới vai (m.subscapularis) đi từ mặt
trước xương vai tới mấu động nhỏ xương cánh tay, xoay cánh tay vào trong.
- Xoay cánh tay ra ngoài là do cơ trên gai (m. supra spinatus), cơ dưới gai
(m.infraspinatus) và cơ tròn bé (m.teres minor). Ba cơ này đi từ mặt sau xương vai (hố
trên gai, dưới gai và bờ ngoài) tới mấu động to xương cánh tay.
4.2. Cơ ở cánh tay
Cánh tay được 2 vách liên cơ chia làm 2 vùng, vùng cánh tay trước và cánh tay sau.
- Vùng cánh tay trước có 2 cơ gấp cẳng tay:
+ cơ nhị đầu (m.biceps) đi từ diện trên ổ chảo và mỏm quạ tới lồi củ xương quay.
Cơ này còn sấp cẳng tay khi cẳng tay để ngửa.
+ Cơ cánh tay trước (m.brachialis) đi từ nửa dưới xương cánh tay tới mỏm vẹt
xương trụ. Ngoài ra cũng nên nhắc tới cơ ngửa dài và cơ sấp trong, tuy không nằm trong
khu nhưng cũng có tác dụng gấp cẳng tay vào cánh tay.
- Vùng cánh tay sau: có 1 cơ duỗi cẳng tay là cơ tam đầu (m.tricipitis brachii) đi từ
diện dưới ổ chảo và xương cánh tay (trên và dưới rãnh xoắn) tới mỏm khuỷu. Cơ khuỷu
cũng có tác dụng duỗi cẳng tay.
4.3. Cơ ở cẳng tay
Cẳng tay, về giải phẫu được các vách liên cơ và màng liên cốt chia làm 3 khu
(trước, ngoài và sau). Về chức phận, cẳng tay có 2 vùng: vùng trước trong gồm có các cơ
gấp và cơ sấp, vùng sau ngoài gồm các cơ duỗi và cơ ngửa.
4.3.1. Vùng trước trong
Gồm 8 cơ trong đó 6 cơ gấp và 2 cơ sấp:
+ Các cơ gấp có 6 cơ (3 cơ gấp bàn tay và 3 cơ gấp ngón tay)
Gấp bàn tay là do cơ gan tay lớn hay cơ gấp cổ tay quay (m. flexor carpi radialis),
cơ gan tay bé (m. palmaris longus), cơ gấp cổ tay trụ (m. flexor carpi ulnaris). Ba cơ này
đi từ mỏm trên ròng rọc tới bàn tay, cơ gan tay lớn tới nền xương đốt bàn tay nhì, cơ gan
tay bé tới cân gan tay giữa và cơ trụ trước tới xương đậu. Các cơ gấp ngón tay cũng có
tác dụng là gấp bàn tay.
Gấp đốt 3 vào đốt nhì là do cơ gấp sâu các ngón tay (m. flexor digitorum
superficialis) đi từ xương cánh tay (mỏm trên ròng rọc), xương trụ (mỏm vẹt) và xương
quay (bờ trước) tới đốt nhì ngón tay (bởi gân thủng), cơ gấp dài ngón cái (m. flexor
pollicis longus) đi từ xương quay tới đốt nhì ngón cái.
Gấp đốt II vào đốt I ở các ngón tay từ II-V, gấp bàn tay vào cằng tay là do cơ gấp
các ngón nông (cơ gấp chung nông).
Gấp đốt nhất ngón tay vào bàn tay do các cơ liên cốt và cơ giun ở bàn tay.
+ Các cơ sấp, có 2 cơ sấp là cơ sấp tròn (m. pronator teres) đi từ xương cánh tay
(mỏm trên ròng rọc) và xương trụ (mỏm vẹt), tới giữa mặt ngoài xương quay và cơ sấp
vuông (m. pronator quadratus) đi từ xương quay tới xương trụ (ở 1/4 dưới cẳng tay).
* Nói chung về các cơ gấp và sấp
Đều dính bởi 1 gân chung vào mỏm trên ròng rọc (trừ cơ gấp chung sâu, cơ gấp
dài ngón cái và cơ sấp vuông) nên còn gọi là cơ trên ròng rọc
Sắp xếp thành 4 lớp cơ, các cơ đều ở khu trước trong cẳng tay. Bốn cơ ở lớp nông
đi chếch ra trước và ngoài, trông như các nan 1 cái quạt nửa mở, mà cơ sấp tròn là nan
chếch hơn hết và cơ trụ trước là nan thẳng.
Ở các khe cơ và ở giữa các lớp cơ, có 4 bó mạch thần kinh, bó quay ở ngoài (ở khe
giữa cơ ngửa dài và cơ gan tay lớn), bó trụ ở trong (ở khe giữa cơ trụ trước và cơ gan tay
bé), bó giữa (ở phía trên, động mạch trụ và dây thần kinh giữa chạy ở giữa gân cơ gan tay
lớn và gân cơ gan tay bé, còn động mạch trụ chạy tới gần dây trụ và cả 2 đều chạy trong
khe cơ trụ trước và cơ gan tay bé), và bó liên cốt (nằm áp vào mặt trước màng liên cốt).
Đều do dây thần kinh giữa vận động (trừ cơ trụ trước và 2 bó trong của cơ gấp sâu ngón
tay).
4.3.2. Vùng sau ngoài cẳng tay
Gồm 12 cơ, 4 cơ ở khu ngoài và 8 cơ ở khu sau (2 lớp mỗi lớp 4 cơ). Về chức
phận, có 2 cơ ngửa, 9 cơ duỗi cẳng tay, bàn tay, ngón tay và 1 cơ dạng ngón cái.
+ Các cơ duỗi:
Duỗi cẳng tay: cơ khuỷu đi từ mỏm trên lồi cầu tới mỏm khuỷu.
Duỗi bàn tay: cơ quay nhất hay cơ duỗi cổ tay quay dài đi từ bờ ngoài xương cánh
tay tới nền xương đốt bàn tay nhì ở mu tay, cơ quay nhì hay cơ duỗi cổ tay quay ngắn đi
từ mỏm trên lồi cầu, tới xương đốt bàn tay ba, cơ duỗi cổ tay trụ đi từ mỏm trên lồi cầu
và xương trụ tới nền xương đốt bàn tay năm. Cơ duỗi chung ngón tay cũng góp một phần
trong động tác duỗi bàn tay.
Nghiêng bàn tay ra ngoài là do cơ quay nhất, cơ quay nhì và cơ gan tay lớn, khi đó
3 cơ cùng động tác.
Nghiêng bàn tay vào trong là do cơ trụ trước và cơ trụ sau cùng động tác.
Duỗi đốt nhì ngón tay cái là cơ duỗi dài ngón tay cái (m. extensor pollicis longus)
đi từ xương trụ tới đốt nhì ngón tay. Riêng đối với ngón tay khác, duỗi đốt nhì và đốt 3
các ngón tay khác là do cơ liên cốt và cơ giun ở bàn tay.
Duỗi đốt nhất ngón tay là cơ duỗi chung ngón tay (m. extensor digitorum) đi từ
mỏm trên lồi cầu tới đốt nhất ngón 2-3-4-5.
Cơ duỗi riêng ngón út (m. extensor minimi) đi từ mỏm trên lồi cầu tới gân cơ duỗi
chung.
Cơ duỗi ngón tay trỏ đi từ xương trụ tới gân cơ duỗi chung.
Cơ duỗi ngắn ngón tay cái (m. extensor pollicis brevis) đi từ xương quay tới đốt
nhất ngón cái.
+ Cơ dạng:
Cơ dạng dài ngón cái (m. abductor pollicis longus) đi từ xương trụ và xương quay
tới nền đốt bàn tay nhất.
+ Các cơ ngửa:
Cơ ngửa dài đi từ 1/3 dưới bờ ngoài xương cánh tay đến mỏm trâm xương quay
(cơ này còn có tác dụng là gấp cẳng tay vào cánh tay).
Cơ ngửa ngắn (m. supinator) đi từ mỏm trên lồi cầu và bờ sau xương trụ, quấn
vòng quanh chỏm và cổ xương quay tới bám tận ở bờ trước xương quay.
* Nhìn chung về các cơ duỗi và cơ ngửa:
- Các cơ duỗi và ngửa ở cẳng tay được xếp theo nơi duỗi và nơi bám, làm 3 loại: 2
cơ bám vào xương cánh tay (bờ ngoài); 6 cơ bám vào mỏm trên lồi cầu xương cánh tay; 4
cơ bám vào 2 hoặc 1 xương cẳng tay.
Các cơ duỗi và cơ ngửa đều ở khu ngoài hoặc khu sau cẳng tay, ở khu ngoài có 4
cơ (2 cơ ngửa và 2 cơ duỗi cổ tay), ở khu sau có 8 cơ sắp xếp thành 2 lớp, lớp nông có cơ
khuỷu và 3 cơ loại dài, đi từ mỏm trên lồi cầu tới cổ tay và ngón tay (duỗi chung và duỗi
riêng ngón út), lớp sâu có 4 cơ loại ngắn đi từ các xương cẳng tay tới ngón tay (3 cơ duỗi,
dạng ngón cái và 1 cơ duỗi ngón trỏ).
- Các cơ duỗi và cơ ngửa do ngành sau của dây thần kinh quay vận động trừ cơ
khuỷu do 1 nhánh tách ra ở thân dây quay.
4.4. Cơ ở bàn tay
Bàn tay gồm có 2 vùng: vùng gan tay và vùng mu tay, ngăn cách nhau bởi các
xương bàn tay và các khoang gian cốt bàn tay. Trong các khoang gian cốt có các cơ gian
cốt gan tay và mu tay.
- Ở mu tay chỉ có gân của các cơ duỗi từ vùng cẳng tay sau đi xuống và các cơ gian cốt
mu tay ở lớp sâu. Các gân duỗi có thể chia thành 3 nhóm: trong, ngoài và giữa.
+ Nhóm ngoài: có các gân đi về phía ngón cái:gân cơ dạng dài ngón cái, gân cơ duỗi dài
ngón cái, gân cơ duỗi ngắn ngón cái.
+ Nhóm trong có các gân đi về phía ngón út: gân cơ duỗi ngón út, gân cơ duỗi cổ tay trụ.
+ Nhóm giữa: có các gân đi xuống các ngón tay còn lại: gân cơ duỗi các ngón tay và gân
cơ duỗi ngón trỏ. Xuống tới ngón tay, mỗi gân duỗi còn được tăng cường bởi các dải bảm
tận của các gân duỗi phụ trợ đến từ các cơ gian cốt và các cơ giun.
Ở cổ tay khi qua mạc hãm các gân duỗi, các gân đều được bọc trong các bao hoạt dịch
mu cổ tay của chúng, giúp chúng hoạt động được dễ dàng.
- Các cơ ở gan tay chia làm 4 nhóm: nhóm cơ ô mô cái ở ngoài, nhóm cơ ô mô út ở trong,
nhóm cơ ô gan tay giữa ở giữa và nhóm các cơ ô gian cốt ở sâu.
+ Nhóm cơ ô mô cái gồm 4 cơ: cơ giạng ngắn ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, cơ đối
chiếu ngón cái và cơ khép ngón cái. Cơ đối chiếu ngón cái bám tận vào bờ ngoài xương
bàn tay I, 3 cơ còn lại đi đến bám tận vào nền xương đốt I ngón cái.
+ Nhóm cơ ô mô út gồm 4 cơ: cơ gan tay ngắn, cơ giạng ngón út, cơ gấp ngắn ngón út và
cơ đối chiếu ngón út.
+ Nhóm gân cơ ô gan tay giữa gồm các gân gấp và các cơ giun xếp thành 2 lớp
- Lớp nông: có 4 gân gấp nông các ngón tay. Mỗi gân khi xuống tới đốt gần ngón tay tách
thành 2 chẽ bám vào 2 bên sườn đốt giữa ngón tay nên gọi là gân thủng.
- Lớp giữa: có 4 gân gấp sâu các ngón tay và 4 cơ giun. Khi xuống tới các đốt ngón tay,
mỗi gân gấp sâu chui qua giữa hai chẽ của gân gấp nông để bám vào mặt trước đốt xa nên
gọi là gân xiên.
+ Các cơ giun: có 4 cơ được gọi tên từ I-IV theo thứ tự từ ngoài vào trong, đi từ các gân
gấp sâu ngón tay đến các gân duỗi ngón tay. Động tác duỗi đốt II, III và gấp đốt I vào gan
tay ở các ngón tay từ II đến V.
- Nhóm các cơ lớp sâu ( các cơ gian cốt) gồm 8 cơ gian cốt ở các khoang gian cốt bàn
tay, chia thành 2 loại: 4 cơ gian cốt gan tay và 4 cơ gian cốt mu tay.
*Các cơ vận động ngón tay nằm trong cẳng tay hoặc ở bàn tay có thể tóm tắt như sau:
- Gấp đốt 3 ngón tay là do cơ gấp sâu; gấp đốt nhì là do cơ gấp nông, 2 cơ này đều
ở khu cẳng tay trước. Gấp đốt nhất ngón tay là do 8 cơ liên cốt (4 gan tay và 4 mu tay) đi
từ mặt bên xương đốt bàn tay tới củ bên đốt nhất ngón tay. Có 4 cơ giun đến trợ lực cho
cơ liên cốt, bằng cách nối gân cơ gấp sâu vào gân duỗi ngón tay. Đối với ngón cái và
ngón út, là cơ gấp ngắn ngón cái và cơ gấp ngắn ngón út.
- Duỗi đốt nhì và đốt 3 ngón tay là do các cơ liên cốt và cơ giun (bởi các trẽ gân
dính vào gân các cơ duỗi ngón tay). Duỗi đốt nhất ngón tay là cơ duỗi chung ngón tay, cơ
duỗi riêng ngón cái, ngón trỏ và ngón út. Các cơ này đều ở khu cẳng tay sau.
- Dạng ngón tay (làm ngón tay xa trục bàn tay) là do các cơ liên cốt mu tay. Đối
với ngón cái và ngón út là cơ dạng ngắn ngón cái (cơ dạng dài ở cẳng tay sau) và cơ dạng
ngón út. Các cơ dạng được coi như cơ liên cốt mu tay.
- Khép ngón tay (làm ngón tay gần trục bàn tay) là do cơ liên cốt gan tay. Đối với
ngón cái, là cơ khép ngón cái (đi từ xương cổ tay và xương đốt bàn tay 2-3 tới nền đốt
nhất ngón tay).
- Đối chiếu ngón cái và ngón út là do các cơ đối chiếu đi từ xương cổ tay tới xương
đốt bàn tay 1 và 5.
* Nhóm cơ ô
* Nói chung về các cơ ở bàn tay.
Các cơ liên cốt gan tay và mu tay, cùng với các cơ giun là các cơ gấp đốt nhất ngón
tay và duỗi đốt nhì và đốt ba. Các cơ liên cốt mu tay cùng với các cơ dạng ngón cái và
ngón út làm ngón tay xa trục bàn tay. Các cơ liên cốt gan bàn tay cùng với cơ khép ngón
cái làm ngón tay gần trục bàn tay.
Các cơ ở bàn tay là do nhánh sâu của dây trụ vận động, trừ cơ giun 1, 2 và ba cơ ở
ngón cái (cơ dạng, cơ đối chiếu và bó nông của cơ gấp ngắn). Các cơ này do dây giữa vận
động.
5. Cơ chi dưới
Do tư thế và chức năng của chi dưới nên cơ mông phát triển, các cơ duỗi nằm phía
trước, cơ gấp nằm phía sau. Gan chân chịu sức nặng của người, có nhịp tựa ở ngoài là
mặt phẳng ở gót, bờ ngoài bàn chân và đầu trước các xương đốt bàn chân; nhịp chuyển ở
trong là một cung dẻo và chắc (vòm gan chân). ở cẳng chân không có cơ sấp và cơ ngửa
nhưng có các cơ mác và đặc biệt là cơ mác dài có tác dụng giữ vòm gan chân và tăng độ
căng của vòm.
Hình 1.19. Các cơ chi dưới (A. mặt trước; B. mặt sau)