Professional Documents
Culture Documents
Co HTN
Co HTN
MỤC TIÊU
1. Phát biểu được định nghĩa và nêu được đặc điểm hoạt động của các cơ hàm.
2. Nêu được đặc điểm về nguyên ủy, bám tận, hướng và tác dụng của từng cơ hàm.
3. Mô tả được tác động của cơ hàm trong các vận động của hàm dưới.
MỞ ĐẦU
Cơ hàm là những cơ có nguyên ủy hoặc bám tận ở xương hàm dưới và góp phần
vào vận động hàm dưới.
Bất kỳ vận động riêng lẻ nào của hàm dưới cũng là kết quả của sự tích hợp chặt
chẽ và phối hợp cao độ của nhiều cơ hàm. Ngược lại, mỗi cơ hàm có thể tham gia vào
nhiều động tác khác nhau. Trong các vận động đối xứng, các cơ cùng tên ở hai bên tham
gia. Trong các vận động không đối xứng, có sự tham gia của cơ đối vận. Các cơ hàm nói
chung không sắp xếp vuông góc với hướng vận động mà đều có một góc xiên đối với kết
quả của lực hoặc vận động. Hình mẫu vận động phức tạp của hàm dưới được hệ thần kinh
trung ương điều khiển với các phản hồi (liên hệ ngược) từ nhiều vị trí trong và ngoài
miệng giúp lựa chọn đáp ứng đặc hiệu về thời gian, lượng vận động… của các cơ thích
hợp.
Trong vận động của hàm dưới, các cơ được huy động để:
- Nâng hàm (trong động tác ngậm),
- Hạ hàm (trong động tác há),
- Đưa hàm tới trước,
- Đưa hàm lui sau,
- Đưa hàm sang bên.
Các cơ vùng cổ sau cũng được huy động để cố định sọ trong khi hàm dưới vận
động. Khi há miệng tối đa, đầu hơi ngửa ra sau, để giữ thăng bằng và để không chèn ép
các mạch máu, khí quản, thực quản ở vùng cổ trước.
1.1. Cơ cắn
1.1. Cơ cắn:
- Nguyên ủy: có nhiều nguyên ủy: bó ngoài (cung gò má); bó trong (cung tiếp gò má)
- Bám tận: vùng góc hàm, bó ngoài phủ bó trong.
- Đường đi: bó ngoài chạy xuống dưới và ra sau; bó trong chạy theo hướng thẳng đứng
hơn.
- Tác dụng: đóng hàm, tùy thuộc lớp nào tác động, hoàn toàn hay một phần, liên quan
đến mức độ há, làm cho vận động há miệng là một động tác trơn tru.
1
Lớp trong
Lớp ngoài
2
Lớp ngoài: xuất phát từ cân thái dương
Lớp trong: xuất phát từ đường thái dương dưới và hố thái dương
- Bám tận: các sợi cơ hội tụ vào một cân, bám vào mỏm quạ và bờ trước cành lên (hẹp)
- Đường đi: từ trước ra sau, có thể phân biệt ba nhóm sợi cơ:
+ Nhóm trước chạy theo hướng thẳng đứng
+ Nhóm giữa chạy hơi chếch từ sau ra
+ Nhóm sau có hướng gần như nằm ngang từ sau ra trước
- Tác dụng:
+ Phần trước: nâng hàm
Phần sau: kéo hàm lui sau khi một bên co
Nhóm giữa
Nhóm sau
Nhóm trước
2. CÁC CƠ HẠ HÀM
Các cơ này tác động trong động tác há, gồm:
- Hai cơ chân bướm ngoài,
- Hai cơ nhị thân,
- Các cơ trên móng khác.
3
- Bám tận: hố cơ chân bướm (mặt trước cổ lồi cầu xương hàm dưới), phần trước của bao
khớp và đĩa khớp (một nhánh của bó trên, còn được gọi là cơ bướm đĩa)
- Đường đi: từ trước ra sau, từ trong ra ngoài và từ dưới lên trên.
- Tác dụng: đưa hàm ra trước, xuống dưới và sang bên (khi chỉ một cơ co).
Bó trên cơ
chân bướm ngoài
Bó dưới cơ
chân bướm ngoài
Thân trước
Thân sau cơ nhị thân
cơ nhị thân Xương Gân trung gian
móng Hình 2-11. Cơ nhị thân
2.3. Các cơ trên móng khác
4
Các cơ trên móng khác gồm cơ hàm móng và cằm móng.
Cơ hàm móng là một cơ rộng chạy từ đường chéo trong của mặt trong cành ngang
xương hàm dưới đến xương móng. Hai cơ ở hai bên dính với nhau bằng một gân, tạo nên
một vách ngang ở nền miệng (Hình 2-12).
Cơ cằm móng đi từ mỏm cằm (gai cằm) dưới đến xương móng, nằm trên cơ hàm
móng (tức trong khu dưới lưỡi).
Các cơ trên móng, khi tựa vào xương móng có tác dụng làm hạ hàm, ngược lại,
khi tựa vào xương hàm, có tác dụng nâng xương móng lên.
5
4. ĐỘNG TÁC ĐƯA HÀM SANG BÊN
4.1. Động tác vận động sang bên
Vận động sang bên của hàm dưới được thực hiện bởi tổ hợp tác động của:
- Các cơ nâng và cơ đưa ra sau của bên làm việc
- Các cơ đưa ra trước của bên đối diện (bên không làm việc)