Professional Documents
Culture Documents
CƠ VÙNG CỔ TRƯỚC
CƠ VÙNG CỔ BÊN
CƠ VÙNG CỔ SAU
CƠ VÙNG CỔ TRƯỚC BÊN:
• CƠ ỨC ĐÒN CHŨM
( Sternocleidomastoid muscle)
- Nguyên uỷ: xương ức, xương đòn
- Bám tận: Mõm chũm xương thái dương
- Động tác:
+ 1 bên: nghiêng cổ sang 1 bên,
xoay mặt sang bên đối diện
+ 2 bên: gấp cổ
- Chi phối: TK C2, C3 + TK phụ XI
CƠ VÙNG CỔ TRƯỚC BÊN:
THẲNG CỔ BÊN Mỏm ngang Xương chẩm Nghiêng đầu sang 1 bên
đốt đội C1
CƠ VÙNG CỔ SAU
CƠ ĐỘNG TÁC
THẲNG ĐẦU SAU LỚN Duỗi, nghiêng + xoay đầu cùng bên
CÁC CƠ TÁC ĐỘNG LÊN XƯƠNG BẢ VAI:
1. Cơ Delta
2. Cơ ngực lớn
3. Cơ lưng rộng
4. Cơ tròn lớn
5. Cơ dưới vai
6. Cơ trên gai
7. Cơ dưới gai
8. Cơ tròn bé
9. Cơ quạ cánh tay
CƠ DELTA:
• - Dây TK lưng
• - Dây TK ngực dài
• - Dây TK thượng vị
• - Dây TK bên
• - Dây TK giữa cánh tay
• - Dây TK giữa cẳng tay
• - Dây TK dưới màng cứng
ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Y HỌC CỔ TRUYỀN
BIỆN KINH LẠC:
- Vùng cổ vai gáy đau sau chấn thương, ngón tay tê bì;
mệt mỏi đau tăng, vùng cổ co cứng hoặc phù nề, hạn chế
BIỆN CHỨNG HẬU – vận động; xung quanh xương bả vai, mỏm cùng vai có
CHỨNG TRẠNG: các điểm đau. Chất lưỡi tím tối, có các điểm ứ huyết, M.
sáp Huyết ứ do sang chấn
- Pháp điều trị: Sơ cân cốt, thông kinh lạc. Chủ yếu chọn huyệt tại chỗ và huyệt tại kinh Thủ - Túc thái dương
- Chủ huyệt: Huyệt giáp tích, A thị huyệt, Thiên trụ, Hậu khê, Thân mạch
- Phối huyệt:
Phối huyệt Phối huyệt
Mạch Đốc, Phong Phủ, Côn Ứ huyết do sang Cách du, Hợp cốc
Túc thái dương Lôn chấn
Thủ thái dương Tiểu hải, Thiếu Can thận khuy hư Can du, Thận du.
trạch Ù tai Thính cung, Ngoại
quan
Thủ dương minh Kiên ngung, Khúc Chóng mặt đau đầu Bách hội, Phong trì
trì, Hợp cốc
Phong hàn tý trở Phong môn, Đại Buồn nôn, nôn Trung quản, Nội
chuỳ quan
ĐIỀU TRỊ:
- Ý nghĩa huyệt:
Huyệt giáp tích, A thị, Thiên trụ Huyệt tại chỗ, tác dụng sơ điều khí huyết vùng cổ, giãn cân cốt,
thông kinh lạc.
Hậu khê, Thân mạch thuộc kinh Thủ-Túc thái dương, thuộc Bát mạch giao hội huyệt. Trong đó:
o Hậu khê: thông Đốc mạch
o Thân mạch: thông Dương kiểu mạch
Hai huyệt trên dưới, phối hợp với nhau giúp sơ thông khí huyết vùng cổ vai gáy.
Huyệt giáp tích vùng cổ: khi châm, kích thích sao cho có cảm giác kim (đắc khí) lan tới vai lưng, cánh
tay.