Professional Documents
Culture Documents
Chi dưới 83
1. Xương chậu
1.1. Định hướng: đặt xương thẳng đứng
- Mặt có lõm hình chén ra ngoài.
- Phần xương có lỗ hổng xuống dưới.
- Bờ có khuyết lớn ra sau.
1.2. Mô tả
Xương chậu là một xương đôi, hình cánh quạt, xương chậu bên này nối tiếp với xương chậu
bên đối diện và xương cùng phía sau thành khung chậu. Khung chậu hình cái chậu thắt ở
giữa, chỗ thắt là eo chậu trên. Khung chậu có nhiệm vụ chứa đựng các tạng trong ổ bụng và
chuyển trọng lượng thân mình xuống chi dưới.
1.3. Cấu tạo
Về phương diện phôi thai, xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm kết nối là ổ
cối, nơi đây có vết tích của sụn hình chữ Y. Ba xương là:
- Xương cánh chậu: ở trên, gồm có hai phần: thân và cánh xương cánh chậu.
- Xương mu: ở trước, gồm có: thân và hai ngành: trên và dưới.
- Xương ngồi: ở sau, gồm có: thân xương ngồi và ngành xương ngồi.
cối nhô lên thành vành ổ cối, vành ổ cối bị khuyết phía dưới gọi là khuyết ổ cối, khuyết ổ cối
có dây chằng ngang ổ cối bắt ngang qua.
- Trên ổ cối là diện mông để các cơ mông bám.
- Dưới ổ cối là lỗ bịt, có màng bịt che phủ, phía trước lỗ bịt có rãnh (ống) bịt để cho mạch
máu và thần kinh bịt đi qua.
- Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước. Có hõm chỏm đùi để
dây chằng chỏm đùi bám.
- Cổ đùi: nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp với
trục thân một góc 1300 gọi góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động dễ dàng, về mặt lý
thuyết góc nghiêng giữa cổ và thân sẽ không vững khi chịu lực, do đó cổ xương đùi sẽ có cấu
tạo đặc biệt để bù đắp khuyết điểm trên là:
+ Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ khớp.
+ Ở mặt ngoài thân xương dù xương đặc chỉ dừng lại ngang mấu chuyển lớn, nhưng ở mặt
trên cổ đùi có tăng cường một lớp vỏ xương đặc.
+ Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt tụ lại tại vùng xương đặc của cổ, đây
là hệ thống quạt chân đế.
Chương 3. Chi dưới 88
+ Giữa cổ và thân có hệ thống cung nhọn mà chân của cung tựa vào vỏ xương đặc của thân
xương. Riêng cung ngoài các thớ chạy đến tận chỏm đùi.
Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chổ hay xảy ra gãy xương nhất là người già.
Ngoài góc nghiêng giữa cổ và thân; cổ xương đùi còn có góc ngã trước khoảng 15 0. Góc này
là góc họp giữa trục của cổ và đường thẳng nối hai lồi cầu.
- Mấu chuyển lớn: Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên người
sống. Mặt trong mấu chuyển lớn, có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt ngoài.
- Mấu chuyển bé: Ở mặt sau và trong xương đùi.
Hai mấu chuyển nối nhau phía trước bằng đường gian mấu và nối nhau phía sau bởi mào gian
mấu.
2.2.3. Đầu dưới
Đầu dưới có:
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.
-Phía trước hai lồi cầu liên tục nhau, có diện bánh chè ở giữa tiếp khớp với xương bánh chè.
- Ở phía sau hai lồi cầu cách nhau bằng hố gian lồi cầu.
Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi
cầu trong và củ cơ khép.
3. Xương bánh chè.
Là một xương dẹt hình tam giác, đáy ở trên đỉnh ở dưới, có hai bờ: trong và ngoài; hai mặt:
- Mặt trước: lồi, xù xì là nơi bám của cơ tứ đầu đùi.
- Mặt sau hay mặt khớp: ở 4/5 trên mặt này là diện khớp để khớp với diện bánh chè xương
đùi.
Xương bánh chè được bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng. Có vai trò
trong động tác duỗi gối.
4. Xương chày
Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống.
4.1. Định hướng.
- Đầu nhỏ xuống dưới.
- Mấu của đầu nhỏ phía trong.
- Bờ sắc và rõ ra trước.
4.2. Mô tả
Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu.
4.2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:
- Mặt trong: phẳng, sát da.
- Mặt ngoài: lõm, hơi uốn vặn nên ở đầu dưới xương thì mặt ngoài trở thành mặt trước.
- Mặt sau: có đường cơ dép chạy chếch từ ngoài vào trong xuống dưới để cho cơ dép bám.
Chương 3. Chi dưới 89
- Bờ trước sắc, sát da. Bờ này cũng như mặt trong nằm sát da nên xương chày khi bị gãy dễ
đâm ra da gây gãy hở, đồng thời xương khó lành khi tổn thương.
- Bờ gian cốt, ở ngoài, ở dưới bờ này tách ra hai trẻ để ôm lấy khuyết mác.
- Bờ trong: không rõ ràng.
4.2.2. Đầu trên
Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có:
- Lồi cầu trong.
- Lồi cầu ngoài, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp khớp đầu
trên xương mác.
Mặt trên mỗi lồi cầu có một diện khớp trên tương ứng để tiếp khớp lồi cầu xương đùi, diện
khớp trong lõm hơn diện khớp ngoài.
Hai diện khớp trên cách nhau bằng vùng gian lồi cầu trước, vùng gian lồi cầu sau và gò gian
lồi cầu. Gò gian lồi cầu có hai củ gian lồi cầu trong và ngoài. Ở vùng gian lồi cầu trước và
sau có chỗ bám của dây chằng chéo của khớp gối.
Mặt trước của hai lồi cầu có củ nằm ngay dưới da là lồi củ chày, nơi bám của dây chằng bánh
chè.
4.2.3. Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, gồm có:
- Mắt cá trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được dưới da, mặt ngoài mắt
cá trong có diện khớp mắt cá trong tiếp với diện mắt cá trong của ròng rọc xương sên.
- Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên.
- Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác.
5. Xương mác
Xương mác là xương dài, mãnh nằm ngoài xương chày.
5.1. Định hướng
- Đầu dẹt và nhọn xuống dưới.
- Hố của đầu này ở phía sau.
- Mỏm nhọn đầu này ra ngoài.
5.2. Mô tả
5.2.1. Thân xương: thân xương có:
- Ba mặt: ngoài, trong và sau.
- Ba bờ:
+ Bờ trước: mỏng, sắc, phía dưới chia hai trẻ ôm lấy mắc cá ngoài.
+ Bờ gian cốt: phía trong có màng gian cốt bám.
+ Bờ sau: tròn ít rõ.
5.2.2. Đầu trên
Còn gọi chỏm mác, tiếp khớp diện khớp mác xương chày, sờ được dưới da.
5.2.3. Đầu dưới
Chương 3. Chi dưới 90
Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài, cực dưới của mắt cá ngoài thấp hơn cực
dưới của mắt cá trong, mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá tiếp diện mắt cá ngoài của
ròng rọc xương sên.
Đầu dưới xương mác và đầu dưới xương chày tạo nên gọng chày mác có vai trò rất quan
trong trong việc đi đứng.
- Xương ghe: dẹt trước sau, có 6 mặt tiếp khớp với xương sên, xương hộp và ba xương chêm.
- Các xương chêm gồm xương chêm trong, giữa và ngoài (xương chêm I, II, III) lần lượt từ
trong ra ngoài, nằm trong xương hộp, trước xương ghe, sau các xương đốt bàn I, II, III.
- Xương hộp: hình hộp nằm ngoài xương ghe và xương chêm III, trước xương gót, sau các
xương đốt bàn IV và V.
6.1.2. Xương đốt bàn chân
Có 5 xương đốt bàn kể từ trong ra ngoài là Xương đốt bàn I,..., đốt bàn V. Mỗi xương có nền,
thân và chỏm.
6.1.3. Các xương đốt ngón chân
Mỗi ngón có ba đốt: xương đốt ngón gần, giữa và xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là
xương đốt ngón gần và xa. Mỗi xương cũng có ba phần là nền đốt ngón, thân đốt ngón và
chỏm đốt ngón.
+ Dây chằng vòng đùi: là thớ sợi dày của bao khớp ở mặt sau cổ đùi.
- Dây chằng trong bao khớp: đó là dây chằng chỏm đùi đi từ hố chỏm đùi đến khuyết ổ cối,
mục đích chính là của nó là nuôi dưỡng chỏm đùi nhờ động mạch dây chằng chỏm đùi, còn
chức năng chằng giữ chỏm đùi ít quan trọng.
1.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp, tuy nhiên vòng lấy dây chằng chỏm đùi nên dây chằng chỏm đùi là
dây chằng trong bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch.
1.3. Động tác
- Gấp đùi 1200 nếu gối gấp và 900 nếu gối duỗi; Duỗi đùi 150
- Khép 300; Dạng 450
- Xoay trong 300; Xoay ngoài 450
2. Khớp gối
Khớp gối là một khớp hoạt dịch gồm hai khớp.
Chương 3. Chi dưới 96
- Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
- Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè thuộc khớp phẳng.
2.1. Mặt khớp
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi.
- Diện khớp trên của xương chày.
- Diện khớp xương bánh chè.
Sụn chêm trong và ngoài: đây là hai miếng sụn sợi nằm ở diện khớp trên xương chày nhằm
mục đích gia tăng độ sâu của diện khớp trên. sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
Hai sụn nối với nhau phía trước bằng dây chằng ngang gối. Sụn chêm dễ dàng di chuyển khi
cử động. nó trượt ra sau khi gối gấp và ra trước khi gối duỗi.
Những sụn chêm dễ tổn thương khi duỗi gối quá mạnh lúc cẳng chân đang ở tư thế xoay
ngoài hay xoay trong. Khi bị tổn thương, sụn chêm ít có khả năng liền sẹo do mạch máu nuôi
dưỡng kém, do đó cần phải lấy bỏ vì sẽ trở thành một vật chướng ngại.
2.2. Phương tiện nối khớp
2.2.1. Bao khớp
Bao khớp bao vào mặt ngoài sụn chêm, phía trên nó bám vào xương đùi trên diện bánh chè.
Phía trước bám vào bờ xương bánh chè, phía dưới bám vào xương chày ở hai lồi cầu xương
chày.
sau. Khi tổn thương thì xương chày có thể trượt ra trước hay ra sau như ta kéo ngăn tủ nên
gọi là dấu hiệu ngăn kéo.
Là khớp giữa gọng chày mác và xương sên. Là một khớp hoạt dịch kiểu bản lề (ròng rọc).
4.1.1. Mặt khớp
Mặt khớp của đầu dưới xương chày, xương mác và xương sên.
4.1.2. Phương tiện nối khớp
- Bao khớp: Bám chu vi diện khớp, ở hai bên bao khớp dày lên thành dây chằng.
- Dây chằng: có các dây chằng:
+ Dây chằng bên trong: có 4 phần: phần chày - ghe, phần chày - gót, phần chày sên trước và
phần chày sên sau.
+ Các dây chằng bên ngoài: DC mác sên trước; DC mác sên sau và DC mác gót.
4.1.3. Động tác
Động tác của khớp là gấp bàn chân khoảng 200, và duỗi bàn chân (gấp gan chân) 400, khi ở tư
thế duỗi thì bàn chân có thể dạng khép khoảng 50.
4.2.2. Khớp ngang cổ chân: nối giữa xương gót, xương sên phía sau và xương ghe, xương
hộp phía trước. Gồm khớp sên gót ghe và khớp gót hộp.
4.2.3. Khớp chêm ghe: nối xương ghe phía sau và các xương chêm phía trước.
4.3. Các khớp cổ bàn chân
Nối giữa xương hộp và xương chêm phía sau, 5 xương đốt bàn chân phía trước.
4.4. Các khớp gian đốt bàn chân
Nối mặt bên nền các xương đốt bàn chân.
4.5. Các khớp đốt bàn đốt ngón
Nối giữa chỏm xương đốt bàn với nền xương đốt ngón gần.
4.6. Các khớp gian đốt ngón chân
Nối các đốt ngón chân với nhau.
Hình 3. 15. Các khớp bàn chân (Thiết đồ cheo ngang khớp chày mác dưới)
1. Xương chày. 2. Khớp chày mác dưới. 3. Khớp cổ chân. 4. DC bên trong.
5. Xương sên. 6. Khớp sên gót ghe. 7. Xương ghe. 8. DC hộp ghe. 9. Khớp hộp ghe.
10. Xương mác.11. DC gian cốt. 12. DC mác gót. 13. Khớp dưới sên.
14. Xương gót. 15. Dc sên gót gian cốt. 16. Khớp gót hộp.
17. DC chẻ đôi (DC chữ Y). 18. Xương hộp. 19. DC gian cốt gian chêm.
20. DC gian cốt gian xương đốt bàn chân.
Chương 3. Chi dưới 101
MÔNG
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được giới hạn của vùng mông.
2. Mô tả được các lớp của vùng mông.
3. Mô tả được cấu tạo của đám rối thần kinh thắt lưng - cùng.
4. Mô tả được các bó mạch và thần kinh ở vùng mông.
I. Giới hạn
Vùng mông được giới hạn bởi:
- Ở trên là mào chậu.
- Dưới là nếp lằn mông.
- Trong là đường giữa mông.
- Ngoài là đường nối gai chậu trước trên và mấu chuyển lớn.
II. Các lớp của vùng mông
Từ nông đến sâu vùng mông gồm các lớp sau:
1. Da: dày và mềm.
2. Tổ chức dưới da: chứa mỡ và các dây thần kinh cảm giác vùng mông là:
- Các thần kinh bì mông trên.
- Các thần kinh bì mông giữa .
- Các thần kinh bì mông dưới.
3. Lá nông của mạc mông: che phủ cơ mông lớn.
4. Cơ mông lớn và cơ căng mạc đùi:
4.1. Cơ mông lớn:
Là một cơ dẹt hình vuông.
4.1.1. Nguyên ủy
Diện mông, mào chậu và mặt cùng lưng xương cùng.
4.1.2. Bám tận
Thân cơ chia hai lớp: lớp nông bám vào dãi chậu chày, lớp sâu bám vào củ mông.
4.1.3. Động tác
Cơ duỗi đùi rất mạnh giúp cho loài người có tư thế đứng thẳng, nhờ cơ tạo nên một đối lực
với trọng lượng cơ thể. Ngoài ra cơ còn có tác dụng xoay ngoài đùi và nghiêng chậu hông.
Chương 3. Chi dưới 102
Cơ có nguyên ủy mào chậu và bám tận vào dãi chậu chày. Có nhiệm vụ căng mạc đùi.
Dãi chậu chày là một dãi sợi căng từ mào chậu đến đầu trên xương chày.
5. Lá giữa của mạc mông
Lá này cùng với lá nông bọc lấy cơ mông lớn, nên người ta còn gọi hai lá này là mạc nông.
Mạc nông phía dưới liên tục mạc đùi, phía ngoài dính với dãi chậu chày và cơ căng mạc đùi.
6. Các cơ lớp giữa
6.1. Cơ mông nhỡ: là một cơ dẹt gồm có:
6.1.1. Nguyên ủy
Mào chậu và diện mông.
6.1.2. Bám tận
Các thớ cơ hội tụ lại và bám tận vào mặt ngoài mấu chuyển lớn.
6.1.3. Động tác
Dạng đùi và xoay ngoài, xoay trong đùi.
Thớ cơ đi từ trong chậu bé đi ra ngoài qua khuyết ngồi lớn đến vùng mông, cuối cùng bám
tận vào mặt trên của mấu chuyển to. Cơ không chiếm hết khuyết ngồi lớn mà giới hạn hai
khoảng không gian ở trên và dưới cơ hình lê để chứa các bó mạch và thần kinh.
6.2.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài đùi.
7. Lá sâu mạc mông: che phủ các cơ lớp sâu.
8. Các cơ ở lớp sâu:
Từ trên xuống dưới ta có:
8.1. Cơ mông bé
8.1.1. Nguyên ủy
Diện mông.
8.1.2. Bám tận
Mặt trước mấu chuyển lớn
8.1.3. Động tác
Dạng và xoay trong đùi.
8.2. Cơ sinh đôi trên
8.2.1. Nguyên ủy
Gai ngồi.
8.2.2. Bám tận
Các thớ cơ chạy ra ngoài cùng với cơ bịt trong để bám tận vào mặt trong mấu chuyển lớn
phía trên hố mấu chuyển.
8.3. Cơ bịt trong
8.3.1. Nguyên ủy
Màng bịt và chu vi lỗ bịt ở mặt trong xương chậu.
8.3.2. Bám tận
Các thớ cơ chạy ra sau, rồi vòng qua khuyết ngồi bé ra vùng mông, từ đây cùng với hai cơ
sinh đôi chạy ra ngoài để bám tận cùng nơi hai cơ sinh đôi
8.4. Cơ sinh đôi dưới
8.4.1. Nguyên ủy
Ụ ngồi.
8.4.2. Bám tận
Thớ cơ chạy ở bờ dưới cơ bịt trong, bám tận cùng chỗ với cơ này.
Động tác của hai cơ sinh đôi và cơ bịt trong là xoay ngoài đùi. Khi đùi ở tư thế gấp có tác
dụng duỗi và dạng đùi.
Chương 3. Chi dưới 105
Ngoài ra ở vùng mông còn có phần đầu tiên của ba cơ vùng đùi sau: cơ nhị đầu đùi, cơ bán
gân và cơ bán mạc.
Là một nhánh của đám rối thần kinh thắt lưng cùng. Được tạo thành do các nhánh của nhánh
trước các DTK L4, L5, S1 họp lại. DTK mông trên cùng với mạch máu mông trên qua khuyết
ngồi lớn đến vùng mông để vận động cho ba cơ: mông nhỡ, mông bé, và cơ căng mạc đùi.
Hình 3. 22. Các điểm mốc của thần kinh và mạch máu vùng mông
Vùng mông là vùng hay dùng để tiêm thuốc vì cơ ở đây nhiều, tuy nhiên khi tiêm thuốc cần
lưu ý tránh các MM và TK quan trọng sau:
* Tránh vị trí là đường đi của DTK ngồi.
- Nơi xuất hiện của bó mạch thần kinh mông trên: điểm D: điểm nối 1/3 trên và 2/3 dưới đoạn
thẳng nối gai chậu sau trên và mặt trên mấu chuyển to.
- Nơi xuất hiện của bó mạch thần kinh mông dưới và thần kinh thẹn: điểm E: điểm nối giữa
2/3 trên và 1/3 dưới của đường nối gai chậu sau trên đến ụ ngồi.
Chúng ta có thể tiêm mông an toàn ở vị trí sau:
- 1/3 ngoài đường nối gai chậu trước trên và gốc nếp gian mông.
- Hoặc có thể chia vùng mông làm hai nữa trên và dưới; ở nửa trên ta vẽ một đường thẳng
song song nếp gian mông và cách nếp này ba khoát ngón tay. Đường này chia phần trên của
mông làm hai phần: phần ngoài là vùng tiêm bắp an toàn vì tránh được mạch máu thần kinh
quan trọng.
Chương 3. Chi dưới 110
PHỤ LỤC
ĐÁM RỐI THẦN KINH THẮT LƯNG CÙNG: là đám rối thần kinh quan trọng của chi
dưới được cấu tạo bởi đám rối thắt lưng và đám rối cùng:
ĐÁM RỐI THẦN KINH THẮT LƯNG: Được tạo thành giữa hai lớp của phần thắt lưng
của cơ thắt lưng chậu:
a. Cấu tạo: Được cấu tạo bởi các sự nối tiếp của nhánh trước của L1, L2, L3, L4, đồng thời
đám rối nối với D12 ở trên và L5 ở dưới.
b. Nhánh tận: gồm có
DTK chậu hạ vị và DTK chậu bẹn sinh ra từ L1.
DTK sinh dục đùi phát sinh từ L1 và L2.
DTK bì đùi ngoài phát sing từ L2 và L3.
DTK đùi và DTK bịt sinh ra từ sự kết hợp các nhánh của L2, L3, L4.
c. Nhánh nối: Đám rối thần kinh nối với DTK D12 ở trên và một nhánh của L4 cùng L5 tạo
nên thân thắt lưng cùng.
Hình 3. 23.
Đám rối TK thắt lưng.
1. DTK chậu hạ vị.
2. DTK chậu bẹn.
3. DTK sinh dục đùi.
4. DTK bì đùi ngoài.
5. DTK đùi.
6. DTK bịt.
7. Thân thắt lưng cùng.
8. DTK cho cơ
Chương 3. Chi dưới 111
ĐÁM RỐI THẦN KINH CÙNG: là đám rối thần kinh quan trọng của chi dưới, thành lập
trong chậu bé.
a. Cấu tạo: DRTK cùng được thành lập do sự kết hợp của thân thắt lưng cùng và nhánh
trước của các DTK S1, S2, S3
b. Nhánh bên: gồm có các nhánh chính sau:
DTK mông trên phát sinh do các nhánh của các DTK L4, L5 và S1.
DTK mông dưới phát sinh từ L5,S1, S2
DTK bì đùi sau phát sinh từ S1, S2, S3.
c. Nhánh tận: nhánh tận của đám rối thần kinh là DTK ngồi.Tạo bởi sự kết hợp hai dây
thần kinh mác chung và thần kinh chày.
Hình 3. 24.
Đám rối thần kinh cùng.
1. Thân thắt lưng cùng.
2. DTK mông trên.
3. DTK Cho cơ vuông đùi
và cơ sinh đôi dưới.
4. DTK cho cơ hình lê.
5. DTK ngồi.
6. DTK mông dưới.
7. DTK cho cơ bịt trong.
8. DTK bì đùi sau.
9. DTK thẹn.
10. DTK cho cơ nâng hậu môn.
11. DTK trực tràng dưới.
12. Hạch cụt
Chương 3. Chi dưới 112
ĐÙI
Mục tiêubài giảng:
1. Biết được giới hạn của đùi, vùng đùi trước và vùng đùi sau.
2. Mô tả được mạc đùi và mạc sàng.
3. Mô tả được các cơ của vùng đùi trước và vùng đùi sau.
4. Mô tả được cấu tạo của tam giác đùi và ống cơ khép.
5. Mô tả được các bó mạch thần kinh của vùng đùi trước và sau.
I. Giới hạn
Đùi là một phần của chi dưới được giới hạn như sau:
- Ở trên: phía trước là nếp lằn bẹn, phía sau là nếp lằn mông.
- Phía dưới là mặt phẳng thẳng góc với đùi và cách xương bánh chè ba khoát ngón tay.
Đùi được phân chia thành hai vùng là vùng đùi trước và vùng đùi sau bởi vách gian cơ ngoài
và cơ khép lớn. Riêng vùng đùi trước được chia thành hai khu cơ bởi vách gian cơ trong.
II. Vùng đùi trước
1. Lớp nông: từ nông vào sâu vùng đùi trước cấu tạo bởi các lớp:
1.1. Da
1.2. Tấm dưới da
Còn gọi là mạc nông, bao bọc toàn bộ chu vi đùi, phía trên thường tách thành hai lớp bao
bọc lấy mỡ dưới da, chứa các mạch máu và thần kinh nông của đùi. Tấm dưới da ở vùng
trước trên của đùi có nhiều lỗ thủng để cho mạch máu thần kinh đi qua gọi mạc sàng.
+ Bám tận: thân cơ chạy xuống dưới vào trong để bám tận vào mặt trong đầu trên xương
chày.
+ Động tác: gấp cẳng chân và gấp đùi là chính.
- Cơ tứ đầu đùi: cơ lớn tạo nên phần lớn khu đùi trước. Cơ gồm 4 thân cơ là: cơ thẳng đùi, cơ
rộng ngoài, cơ rộng trong và cơ rộng giữa.
+ Nguyên ủy: 4 phần của cơ tứ đầu có nguyên ủy khác nhau.
* Cơ thẳng đùi: nguyên ủy ở gai chậu trước dưới và vành ổ cối.
* Cơ rộng trong và rộng ngoài có nguyên ủy ở mép trong và mép ngoài đường ráp.
* Cơ rộng giữa có nguyên ủy ở mặt trước và mặt ngoài thân xương đùi.
Các thớ cơ của cơ tứ đầu đùi chạy xuống dưới họp lại và bám tận bằng một gân chung là gân
bánh chè để bám tận vào xương bánh chè. Gân bánh chè có ba lớp:
* Lớp nông: là gân cơ thẳng đùi.
* Lớp giữa: là gân cơ rộng trong và rộng ngoài.
* Lớp sâu: là gân cơ rộng giữa.
Từ xương bánh chè gân bánh chè tiếp tục đến bám tận vào lồi củ chày; và gân bánh chè được
đổi thành dây chằng bánh chè. Ngoài ra cơ rộng giữa cho ra một vài sợi cơ tạo thành cơ khớp
Chương 3. Chi dưới 115
gối đến bám tận vào túi thanh mạc trên bánh chè; gân cơ rộng trong và rộng ngoài cho hai trẻ
là mạc giữ bánh chè trong và mạc giữ bánh chè ngoài
+ Động tác: Duỗi cẳng chân và gấp đùi.
- Cơ thắt lưng chậu: là một cơ của thành bụng sau bám tận vào mấu chuyển nhỏ xương đùi
gồm có hai phần là: cơ thắt lưng lớn và cơ chậu.
+ Nguyên ủy:
* Phần thắt lưng: Bám tận vào thân, mỏm ngang và đĩa gian đốt của các đốt sống T12 - L4.
* Cơ chậu: mào chậu và hố chậu.
+ Bám tận: Thân cơ hội tụ lại chạy xuống dưới đi qua mặt sâu dây chằng bẹn trong ngăn cơ
đến bám tận vào mấu chuyển nhỏ xương đùi.
+ Động tác: Gấp đùi là chính.
Cơ thắt lưng chậu được bao bọc trong một cân dày và chắc, gọi là mạc thắt lưng và mạc chậu.
Nên nếu bệnh nhân bị lao cột sống thắt lưng, mủ có thể chạy trong bao cơ đến mấu chuyển bé
và dò ra da ở vùng bẹn.
Cơ thắt lưng chậu hay bị viêm và tạo thành Abces, khi bị viêm bệnh nhân thường có tư thế
gấp đùi để giảm đau. Đây là một triệu chứng quan trọng của viêm cơ hắt lưng chậu.
- Thần kinh chi phối cho các cơ khu đùi trước: các cơ khu đùi trước do DTK đùi chi phối vận
động.
2.2. Các cơ khu đùi trong
Gồm 5 cơ có tác dụng chính là khép đùi, các cơ sắp xếp thành 3 lớp, từ nông đến sâu:
2.2.1. Lớp nông: cơ thon, cơ lược và cơ khép dài.
2.2.2. Lớp giữa: cơ khép ngắn.
2.2.3. Lớp sâu: cơ khép lớn.
- Cơ thon.
+ Nguyên ủy: xương mu.
+ Bám tận : lồi cầu trong xương chày.
+ Động tác: gấp cẳng chân là chính.
- Cơ lược
+ Nguyên ủy: mào lược xương mu.
+ Bám tận: đường lược xương đùi.
+ Động tác: Gấp khép và xoay trong đùi.
- Cơ khép dài
+ Nguyên ủy: củ mu.
+ Bám tận: đường ráp.
+ Động tác: khép, gấp và xoay trong đùi.
- Cơ khép ngắn
+ Nguyên ủy: ngành dưới xương mu.
Chương 3. Chi dưới 116
- Nguyên ủy và tận cùng: Động mạch chậu ngoài sau khi đi qua phía sau dây chằng bẹn đổi
tên thành động mạch đùi. Động mạch đùi khi đi đến trên lồi cầu trong xương đùi thì qua vòng
gân cơ khép để đến vùng kheo và đổi tên thành động mạch kheo.
- Đường đi: động mạch đùi chạy từ trên xuống dưới vào trong, cơ may là cơ tùy hành ĐM,
bắt chéo trước ĐM từ ngoài vào trong ở 1/3 giữa đùi. Đường đi vẽ trên da là đường nối liền
trung điểm nếp lằn bẹn đến lồi cầu trong xương đùi.
- Liên quan: người ta thường chia ba đoạn: Đoạn sau dây chằng bẹn; đoạn trong tam giác đùi
và đoạn trong ống cơ khép:
+ Đoạn sau dây chằng bẹn: dây chằng bẹn là dây chằng nối từ gai chậu trước trên đến củ mu,
nó cùng với bờ trước xương chậu giới hạn nên một khoảng không gian. Khoảng không gian
này được cung chậu lược đi từ dây chằng bẹn đến gò chậu mu chia thành hai ngăn:
* Ngăn cơ: ở ngoài chứa DTK bì đùi ngoài, cơ thắt lưng chậu và DTK đùi.
* Ngăn mạch ở trong: giới hạn trong của ngăn này là dây chằng khuyết. Các thành phần sắp
xếp từ ngoài vào trong trong ngăn này là: ĐM đùi, TM đùi và trong cùng là nốt bạch huyết
bẹn sâu. Từ ngăn này có một bao xơ chạy xuống dưới để bao bọc bó mạch đùi gọi là bao
mạch đùi. Bao mạch đùi lại được hai vách chia thành ba ngăn.
- Ngăn ngoài chứa động mạch đùi.
- Ngăn giữa chứa tĩnh mạch đùi.
- Ngăn trong hình phễu chứa ít nốt bạch huyết gọi là ống đùi. Ông đùi có đỉnh là lỗ tĩnh mạch
hiển, đáy phía trên được gọi là vòng đùi. Ông đùi là một chỗ yếu ở vùng bẹn nơi thường xảy
ra thoát vị đùi
Hình 3. 28. Liên quan của các thành phần sau dây chằng bẹn.
1. TK bì đùi ngoài. 2. DC bẹn. 3. Cơ thắt lưng chậu. 4. TK đùi. 5. Bao mạch đùi.
6. ĐM đùi. 7. TM đùi. 8. Näút bạch huyết. 9. DC khuyết 10. Cân cơ lưọc. 11. Cung chậu bẹn
+ Đoạn trong tam giác đùi:
* Cấu tạo tam giác đùi: tam giác đùi là một tam giác ở phần trên trong của vùng đùi trước
được giới hạn bởi các mốc giải phẫu sau: đáy là dây chằng bẹn, cạnh ngoài là bờ trong cơ
Chương 3. Chi dưới 118
may, cạnh trong là bờ trong cơ khép dài, đỉnh là chỗ gặp nhau của cơ may và cơ khép dài
cách nếp lằn bẹn khoảng 10cm. Thực chất tam giác đùi là một hình tháp tam giác gồm có:
- Đáy ở trên: là khoảng không gian giữa dây chằng bẹn phía trước và bờ trước xương chậu ở
sau.
- Thành ngoài cấu tạo bởi cơ may và cơ thắt lưng chậu.
- Thành trong: cấu tạo bởi cơ lược và cơ khép dài.
- Thành trước từ nông vào sâu: da và tổ chức dưới da, mạc sàng và mạc đùi.
Trong tam giác đùi từ ngoài vào trong các thành phần có vị trí như sau: ngoài là thần kinh
đùi, tiếp đến là động mạch đùi và tĩnh mạch đùi ở trong cùng.
+ Đoạn trong ống cơ khép: ở 2/3 dưới đùi bó mạch đùi được chứa trong một ống là ống cơ
khép.
Cấu tạo ống cơ khép: ống cơ khép là một ống hình lăng trụ hình tam giác hơi vặn xoắn vào
trong ra sau và được cấu tạo bởi:
* Thành trước trong là cơ may ở nông và mạc rộng khép ở sâu.
* Thành trước ngoài là cơ rộng trong.
* Thành sau là cơ khép dài và cơ khép lớn.
Ở trong ống cơ khép, động mạch đùi đầu tiên nằm ngoài tĩnh mạch đùi, sau đó bắt chéo phía
trước và vào trong tĩnh mạch đùi. Ngoài ra, ống cơ khép chứa DTK cho cơ rộng trong của
DTK đùi và DTK hiển. DTK hiển đến bắt chéo trước ĐM từ ngoài vào trong đến 1/3 dưới đùi
thì chọc ra dưới da.
- Nhánh bên: động mạch đùi có các nhánh bên sau:
+ ĐM mũ chậu nông.
+ ĐM thượng vị nông.
+ Các ĐM thẹn ngoài.
Các ĐM trên từ sâu chui qua mạc sàng để ra nông.
+ ĐM đùi sâu: là nhánh bên lớn nhất và nhánh ĐM nuôi dưỡng chính vùng đùi.
* Nguyên ủy và đường đi: Động mạch đùi sâu phát sinh từ ĐM đùi cách dây chằng bẹn
khoảng 4cm, chạy ra sau trước cơ lưọc sau đó đi qua khe giữa cơ lưọc và cơ khép dài để vào
khu đùi trong, sau đó chạy xuống dưới giữa cơ khép dài phía trước và cơ khép ngắn, cơ khép
lớn phía sau. Tận cùng bằng một nhánh xuyên cuối, xuyên qua cơ khép lớn để đến vùng đùi
sau.
* Động mạch đùi sâu cho các nhánh sau.
- Các nhánh cơ ở đùi đặc biệt là nhánh cho cơ tứ đầu đùi.
- ĐM mũ đùi ngoài: vòng lấy đầu trên xương đùi.
- ĐM mũ đùi trong: vòng lấy xương đùi.
Hai động mạch mũ đùi trong và ngoài nối với nhau và nuôi dưỡng dầu trên xương đùi và
khớp häng.
Chương 3. Chi dưới 119
- Các ĐM xuyên: xuyên qua cơ khép lớn để ra vùng đùi sau; thường có bốn ĐM xuyên. Mỗi
ĐM xuyên chia hai nhánh trên và dưới để nối tiếp với nhau. Nhánh xuyên trên cùng nối với
ĐM mông dưới, ĐM mũ đùi trong và mũ đùi ngoài. Nhánh xuyên cuối nối với ĐM kheo.
2.1. Các cơ
Gồm có ba cơ: cơ nhị đầu đùi; cơ bán gân và cơ bán màng. Trong đó ngoại trừ đầu ngắn của
cơ nhị đầu đùi có nguyên ủy ở đường ráp còn các cơ còn lại đều có nguyên ủy ở ụ ngồi và tất
cả đều có bám tận ở đầu trên hai xương cẳng chân nên còn được gọi là các cơ ụ - ngồi cẳng
chân. Ba cơ này ở này phía trên sắp xếp thành hai lớp: lớp nông là đầu dài cơ nhị đầu và cơ
bán gân; lớp sâu gồm đầu ngắn cơ nhị đầu và cơ bán màng. Khi đến đầu dưới xương đùi thì
các cơ này cách xa nhau giới hạn nên một tam giác là tam giác trên của hố kheo: cạnh ngoài
là cơ nhị đầu; cạnh trong là cơ bán gân và cơ bán màng.
2.1.1. Nguyên ủy của các cơ
- Cơ bán bán màng, cơ bán gân và đầu dài cơ nhị đầu có nguyên ủy ở ụ ngồi.
- Đầu ngắn cơ nhị đầu: đường ráp xương đùi.
2.1.2. Bám tận
- Cơ nhị đầu: Đầu dài cơ nhị đầu từ ụ ngồi chạy xuống dưới ra ngoài bắt chéo mặt nông DTK
ngồi đến 1/3 dưới đùi kết hợp với đầu ngắn đến bám tận vào chỏm mác và lồi cầu ngoài
xương chày.
- Cơ bán màng: từ ụ ngồi chạy xuống dưới và bám tận ở lồi cầu trong xương chày.
- Cơ bán gân: nằm phía nông cơ bán màng đến lồi cầu trong xương chày bám tận cùng nơi
với cơ may và cơ thẳng trong.
Chương 3. Chi dưới 122
GỐI
Mục tiêu bài giảng.
1. Biết được giới hạn vùng gối.
2. Mô tả được vùng gối sau.
Gối là một phần của chi dưới được giới hạn bằng hai mặt phẳng ngang:
- Mặt phẳng trên đi qua phía trên nền xương bánh chè ba khoát ngón tay.
- Mặt phẳng dưới đi qua phía dưới lồi củ chày.
Gối bao gồm khớp gối ở giữa và phần mềm xung quanh khớp, phần mềm này được chia
thành hai vùng là vùng gối trước và vùng gối sau bởi khớp gối
I. Vùng gối trước
Gồm có da và tổ chức dưới da.
II. Vùng gối sau
Khi cẳng chân duỗi thì vùng gối sau lồi nhưng khi cẳng chân gấp thì vùng gối sau lõm thành
một hố hình thoi gọi là hố khoeo (kheo), hố này được giới hạn bởi 4 cạnh là:
- Trên trong là cơ bán gân và bán màng.
- Trên ngoài là cơ nhị dầu đùi.
- Hai cạnh dưới là hai đầu của cơ bụng chân.
1. Các thành của hố khoeo
1.1. Thành sau: từ nông đến sâu:
- Da, tổ chức dưới da và mạc nông.
- Mạc sâu: căng từ cơ bán mạc đến cơ nhị đầu.
Giữa mạc nông và sâu có thần kinh mạch máu và nốt bạch huyết nông của vùng khoeo trong
đó đặc biệt có hai dây thần kinh nông là DTK bì bắp chân trong tách từ dây DTK chày và
DTK bì bắp chân ngoài tách từ thần kinh mác chung; TM nông đặc biệt có tĩnh mạch hiển bé
đi từ cung TM mu chân lên đến khoeo thì đi vào sâu để đổ vào TM khoeo, TM hiển bé là TM
hay bị bệnh giãn tĩnh mạch.
1.2. Thành trước: từ trên xuống dưới gồm có:
- Diện khoeo của xương đùi.
- Dây chằng khoeo chéo.
- Cơ khoeo.
2. Các thành phần chứa đựng trong hố khoeo
Mỡ, nốt bạch huyết khoeo sâu, ĐM và TM khoeo, DTK ngồi và hai nhánh tận của nó là DTK
mác chung và DTK chày.
2.1. ĐM khoeo
ĐM đùi sau khi đi qua vòng gân cơ khép thì đổi tên thành ĐM khoeo, chạy xuống dưới đến
bờ dưới cơ khoeo chia thành hai nhánh tận là ĐM chày sau và ĐM chày trước.
Chương 3. Chi dưới 126
CẲNG CHÂN
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được giới hạn, phân chia các vùng và các khu cơ cẳng chân.
2. Mô tả được các cơ vùng cẳng chân
3. Vẽ được thiết đồ ngang 1/3 trên -1/3 giữa cẳng chân.
I. Giới hạn
Cẳng chân là một phần của chi dưới được giới hạn bởi hai mặt phẳng ngang:
- Mặt phẳng trên đi qua phía dưới lồi củ chày.
- Mặt phẳng dưới đi qua nền hai mắt cá.
Cẳng chân được chia thành hai vùng nhờ hai xương cẳng chân, màng gian cốt và vách gian cơ
sau cẳng chân, đi từ bờ sau xương mác đến mạc nông cẳng chân. Hai vùng đó là vùng cẳng
chân trước và vùng cẳng chân sau.
II. Vùng cẳng chân trước
1. Lớp nông
1.1. Da và tổ chức dưới da
Da vùng cẳng chân trước mỏng ít di động, da vùng mắt cá ít mạch máu nên khi nhiễm trùng
thường lâu lành.
1.2. Mạch máu và TK nông: nằm ở giữa da và mạc nông cẳng chân.
Gồm TM hiển lớn và các nhánh TM nhỏ đổ vào TM này. TM hiển lớn là một TM bắt nguồn
từ cung tĩnh mạch mu chân chạy trước mắt cá trong sau đó chạy ở mặt trong cẳng chân lên
đùi đến gần nếp lằn bẹn thì đổ vào TM đùi. TM này thường được ứng dụng trên lâm sàng như
bộc lộ tĩnh mạch để chuyền TM hay lấy làm một đoạn ghép vào các mạch máu khác.
1.2.2. TK nông: là những nhánh cảm giác gồm có:
- DTK hiển là nhánh của DTK đùi chạy ở mặt trước trong cẳng chân đến mắt cá trong.
- DTK bì bắp chân ngoài chi phối cảm giác 2/3 trên mặt ngoài cẳng chân. DTK này cho
nhánh nối mác để họp với DTK bì bắp chân trong tạo thành DTK bắp chân.
- DTK mác nông: sau khi cho các nhánh vận động hai cơ mác dài và ngắn, DTK mác nông đi
ra phía nông ở chổ nối 2/3 trên và 1/3 dưới cẳng chân chi phối cảm giác cho phần dưới của
mặt ngoài cẳng chân, sau đó xuống mu chân chia thành hai nhánh tận là DTK bì mu chân
trong và bì mu chân giữa chi phối cảm giác cho mu bàn chân và mu 4 ngón rưỡi bên trong.
1.3. Mạc nông cẳng chân
Bao xung quanh cẳng chân, liên tiếp với mạc đùi phía trên và dính chặt với mặt trong xương
chày.
2. Lớp sâu
Gồm có các cơ được vách gian cơ trước cẳng chân, đi từ bờ trước xương mác đến mạc nông
chia thành hai khu cơ: khu cơ cẳng chân trước và khu cơ cẳng chân ngoài.
2.1. Các cơ khu cơ trước
Gồm 4 cơ do DTK mác sâu chi phối vận động có nhiệm vụ: là gấp mu bàn chân (duỗi bàn
chân), duỗi ngón chân, dạng khép bàn chân.
2.1.1. Cơ chày trước
Cơ có nguyên ủy ở mặt ngoài xương chày, màng gian cốt và mạc nông cẳng chân. Thớ cơ đi
từ ngoài vào trong chạy phía sâu của mạc giữ gân duỗi và trong một bao hoạt dịch riêng đến
bám tận ở mặt trong xương chêm trong và nền xương đốt bàn 1.
2.1.2. Cơ duỗi ngón chân cái dài
Nguyên ủy ở mặt trong xương mác và màng gian cốt, phần trên của cơ bị cơ chày trước che
phủ, gân cơ chạy xuống dưới ở phía sâu của mạc giữ gân duỗi đến bám tận vào nền xương
đốt ngón xa ngón chân cái.
2.1.3. Cơ duỗi các ngón chân dài
Nguyên ủy ở lồi cầu ngoài xương chày, mặt trong xương mác và màng gian cốt, thớ cơ đi
xuống dưới ở mặt sâu của mạc giữ gân gấp đến bàn chân thì chia thành 4 gân cho 4 ngón
chân từ ngón 2 - ngón 5. Mỗi gân như vậy khi đến ngón chân chia thành 3 trẽ: trẽ giữa bám
vào đốt ngón giữa còn hai trẽ hai bên bám vào nền xương đốt ngón xa.
2.1.4. Cơ mác ba
Là một cơ nhỏ, không hằng định. Nguyên ủy ở mặt trong xương mác màng gian cốt bám tận
ở nền xương đốt bàn chân V.
2.2. Cơ khu cơ ngoài
Gồm cơ mác dài và mác ngắn do DTK mác nông chi phối vận động.
Chương 3. Chi dưới 130
để bám tận vào xương chêm trong và nền xương đốt bàn I. Tác dụng của cơ mác dài là gấp
gan bàn chân, dạng bàn chân, ngoài ra còn có nhiệm vụ quan trọng khác là giữ vững vòm gan
chân.
2.2.2. Cơ mác ngắn
Nguyên ủy ở mặt ngoài xương mác nằm trước cơ mác dài chạy vòng sau mắt các ngoài đến
bám tận vào nền xương đốt bàn V. Tác dụng là dạng bàn chân và gấp gan bàn chân.
3. Mạch máu và thần kinh
Gồm có ĐM, TM chày trước, DTK mác sâu và DTK mác nông.
3.1. ĐM chày trước: là nhánh tận của ĐM kheo
3.1.1. Đường đi và liên quan
Động mạch chày trước sinh ra ngang mức bờ dưới cơ kheo, ở vùng cẳng chân sau, ĐM chày
trước đi ra trước qua màng gian cốt để vào khu cơ trước của cẳng chân. Từ đây ĐM chạy
xuống dưới sát màng gian cốt giữa cơ chày trước ở bên trong, duỗi ngón chân cái dài và cơ
duỗi các ngón chân dài phía ngoài. Đến 1/3 dưới cẳng chân thì ĐM ra nông nằm tựa lên
xương chày và khớp cổ chân. Gân cơ duỗi ngón chân cái dài và DTK mác sâu lúc đầu nằm
ngoài ĐM sau đó bắt chéo trước ĐM để vào trong ĐM. Khi đi qua mạc giữ gân duỗi thì đổi
tên là ĐM mu chân.
3.1.2. Phân nhánh: ĐM chày trước thường cho các nhánh:
- Các nhánh nuôi cơ
- ĐM quặt ngược chày sau: nhánh nhỏ không thường xuyên có.
- ĐM quặt ngược chày trước: xuất phát sau khi ĐM xuyên qua màng gian cốt chạy lên trên
đến lồi cầu ngoài xương chày và tham gia vào mạng mạch khớp gối.
- ĐM mắt cá trước ngoài góp phần tạo nên mạng mạch mắt cá ngoài.
- ĐM mắt cá trước trong góp phần tạo nên mạng mạch mắt cá trong.
3.2. Tĩnh mạch chày trước
Gồm hai TM chày trước chạy hai bên ĐM chạy trước, nhận máu từ mạng tĩnh mạch mu chân,
đổ máu vào TM kheo.
3.3. Thần kinh
Thần kinh chi phối cho cơ vùng cẳng chân trước phát sinh từ hai DTK mác sâu và nông.
Từ đỉnh hố kheo DTK mác chung chạy dọc bờ trong cơ nhị đầu đùi, ở phía nông so với cơ
bụng chân ngoài, cơ kheo và cơ gan chân, sau đó vòng lấy cổ xương mác đến khu cơ ngoài
chia thành hai nhánh tận cùng là DTK mác nông và mác sâu.
3.3.1. DTK mác nông
Chạy giữa cơ mác dài và cơ duỗi các ngón chân dài hoặc giữa hai đầu của cơ mác dài, xuống
dưới cho các nhánh chi phối cơ mác dài và ngắn. Khi đến 1/3 dưới cẳng chân thì chạy ra
nông.
3.3.2. DTK mác sâu
Từ chỗ phát sinh xuyên qua vách gian cơ trước cẳng chân để vào khu cơ trước chạy song
hành với ĐM chày trước, ban đầu nằm ngoài ĐM sau đó đến mu bàn chân thì nằm trong ĐM.
Chương 3. Chi dưới 132
Gồm 6 cơ chia thành hai lớp bởi mạc cẳng chân sâu. Các cơ này đều do DTK chày chi phối
vận động.
2.1.1. Lớp nông: gồm cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân.
- Cơ tam đầu cẳng chân: là một khối cơ to tạo nên bắp chân, gồm cơ bụng chân và cơ dép.
+ Cơ bụng chân: gồm hai đầu là đầu ngoài nguyên ủy ở lồi cầu ngoài xương đùi, đầu trong có
nguyên ủy lồi cầu trong xương đùi. Hai đầu họp lại tạo thành bắp chân và dính với gân cơ
dép tạo thành gân gót.
+ Cơ dép: là một cơ dẹt. Nguyên ủy ở xương mác, đường dép xương chày, hai phần này nối
nhau tạo thành một cung gân gọi là cung gân cơ dép để MM kheo và DTK chày đi qua.
Gân cơ dép cùng với gân cơ bụng chân tạo thành gân gót hay gân Achille là một gân rất mạnh
bám tận vào xương gót.
Chương 3. Chi dưới 134
Tác dụng của cơ tam đầu là gấp cẳng chân nhưng đặc biệt gấp mu bàn chân nên rất quan
trọng trong động tác đi đứng chạy nhảy.
- Cơ gan chân: không hằng định, là một cơ rất mảnh có nguyên ủy phần dưới của mép ngoài
đường ráp chạy xuống dưới, giữa cơ dép và cơ bụng chân, sau đó dọc cạnh trong gân gót để
bám tận vào xương gót.
- Cơ kh0eo: hình nan quạt, nguyên ủy ở lồi cầu ngoài xương đùi, thớ cơ chạy xuống dưới tỏa
ra thành hình nan quạt để bám tận vào mặt sau xương chày trên đường cơ dép. Tác dụng là
gấp và xoay sau cẳng chân.
- Cơ gấp các ngón chân dài: nguyên ủy ở mặt sau xương chày và vách gian cơ. Các thớ cơ
chạy xuống dưới đến 1/3 dưới cẳng chân, bắt chéo phía nông gân cơ chày sau, vòng lấy phía
sau mắt cá trong và bắt chéo phía nông gân cơ gấp ngón chân cái dài sau đó chia thành 4 gân
xuyên qua khe của cơ gấp các ngón chân ngắn (tương tự cơ gấp các ngón tay sâu), cuối cùng
bám tận vào nền các xương đốt ngón xa của 4 ngón chân II - V.
- Cơ chày sau: nguyên ủy ở xương chày, xương mác và màng gian cốt. Các thớ cơ chạy
xuống dưới vòng lấy sau mắt cá trong ở phía sâu mạc giữ các gân gấp đến gan bàn chân bám
tận vào xương ghe, ba xương chêm, ba xương đốt bàn chân II, III, IV.
Cơ gấp ngón chân cái dài: Nguyên ủy ở mặt sau xương mác các thớ cơ chạy xuống dưới vòng
lấy sau mắt cá trong, ở gan chân gân cơ xuyên qua hai đầu cơ gấp ngón cái ngắn đến bám tận
vào nền xương đốt ngón xa ngón chân cái.
Tác dụng của ba cơ trên là gấp gan bàn chân, gấp ngón chân, khép và xoay bàn chân vào
trong.
Ngoại trừ cơ kheo ba cơ còn lại của lớp cơ sâu ngăn cách với nhóm cơ lớp nông bằng mạc gọi
là mạc gian cơ hay mạc sâu cẳng chân, rất chắc chia cơ vùng bắp chân sau thành hai khu rất
quan trọng trên lâm sàng.
3. Mạch máu và thần kinh vùng cẳng chân sau
3.1. Động mạch chày sau
3.1.1. Nguyên ủy và tận cùng
Động mạch chày sau là nhánh tận của ĐM kheo, tiếp tục đường đi của nó đến cổ chân vòng
lấy mắt cá trong đến gan chân chia thành hai nhánh ĐM gan chân ngoài và ĐM gan chân
trong.
3.1.2. Đường đi
Ở vùng cẳng chân sau, ĐM chày sau nằm ở khu cơ sâu, phía nông của cơ chày sau, xuống 1/3
dưới cẳng chân, ĐM nằm ở cạnh trong gân gót. Đi kèm ĐM có hai TM chày sau và DTK
chày. Đường đi vẽ trên da là đường thẳng nối liền góc dưới trám kheo đến trung điểm đường
nối mắt cá trong và gân gót.
3.1.3. Nhánh bên
Động mạch chày sau cho các nhánh sau:
- Nhánh mũ mác: không thường xuyên, góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối.
- ĐM mác.
- Các nhánh mắt cá trong.
- Các nhánh gót.
3.2. ĐM mác
3.2.1. Nguyên ủy
ĐM mác phát sinh từ ĐM chày ở dưới bờ dưới cơ kheo khoảng 2,5 cm. ĐM chạy vòng ra
ngoài xuống dưới, đầu tiên nằm giữa cơ chày sau và cơ gấp ngón chân cái dài sau đó đi vào
sâu sát màng gian cốt được cơ gấp ngón chân cái dài che phủ.
Chương 3. Chi dưới 136
BÀN CHÂN
Mục tiêu bài giảng:
1. Biết được giới hạn bàn chân và các vùng của bàn chân.
2. Mô tả được cơ duỗi các ngón chân ngắn.
3. Biết được tên các cơ của từng lớp cơ vùng gan chân.
4. Mô tả được MM và TK của bàn chân.
- Bám tận: cơ nằm ở mặt sâu của gân duỗi các ngón chân dài và chia thành 4 gân cho 4 ngón
chân từ I - IV. Gân cho ngón I lớn nhất bám tận vào nền xương đốt ngón gần ngón chân cái
(còn được gọi là cơ duỗi ngón chân cái ngắn). Còn ba gân kia bám tận vào gân duỗi các ngón
chân dài tương ứng.
1.3. Mạc sâu mu chân: nằm sát xương.
Hai mạc nông và sâu chia mu chân thành hai khoang tế bào: khoang dưới da nằm giữa da và
mạc nông; khoang dưới mạc nằm giữa hai mạc nông và sâu.
2.1.1. TM mu chân
Tạo thành mạng TM mu chân, nối với cung TM mu chân mà hai đầu của cung này tiếp nối
với hai TM hiển lớn và hiển bé.
2.1.2. TK nông: gồm có các nhánh:
- Hai nhánh tận của DTK mác nông là bì mu chân trong và giữa chi phối cảm giác cho 4 ngón
rưỡi bên trong.
- DTK bì mu chân ngoài là nhánh tận của DTK bắp chân chi phối cảm giác cho nửa ngón bên
ngoài ngón V.
- DTK mác sâu chi phối cảm giác cho kẻ ngón I và II.
2.2. MM và TK sâu: nằm ở khoang dưới mạc:
2.2.1. ĐM mu chân
ĐM chày trước, sau khi qua khỏi mạc giữ gân duỗi dưới đổi tên thành động mạch mu chân,
chạy thẳng ra trước ở bờ ngoài gân duỗi ngón chân cái dài đến nền xương đốt bàn chân I thì
chia hai nhánh là nhánh ĐM cung và ĐM gan chân sâu.
- ĐM cung: chạy vòng ra ngoài ngang mức nền các xương đốt bàn ở mặt sâu của gân cơ duỗi
các ngón chân ngắn. Trên đường đi ĐM cho ra các nhánh mu đốt bàn chân, đi giữa kẻ các
xương đốt bàn chân, các ĐM này sau đó chia thành các nhánh mu ngón chân. Các ĐM mu
đốt bàn chân và mu ngón chân đều cho nhánh nối với ĐM gan chân ở gan chân.
- ĐM gan chân sâu: có thể được xem như là nhánh tận của ĐM mu chân, xuyên qua kẻ đốt
bàn chân I để nối với ĐM gan chân ngoài thành cung gan chân.
2.2.2. DTK mác sâu
Chia thành ngành cùng ở mu chân, đi theo ĐM mu chân chi phối vận động cho cơ duỗi các
ngón chân ngắn và cảm giác da ở kẻ ngón chân I và II.
IV. Gan bàn chân
Gan bàn chân được giới hạn phía sau là vùng tiếp xúc với mặt đất khi đứng, phía trước là cực
trước các ngón chân.
1. Cấu tạo
1.1. Lớp nông
1.1.1. Da
Dính với tổ chức dưới da dày ở các chỗ tì, tương đối mỏng hơn ở vòm gan chân và rất nhạy
cảm, có các đường vân da là đặc trưng của loại linh trưởng.
1.1.2 Tổ chức dưới da
Chứa mỡ, rất dày ở các chỗ tì, tương đối mỏng hơn ở vòm gan chân.
1.1.3. Cân gan chân
Dày ở giữa, chia ba phần: trong, ngoài và giữa. Phần giữa rất dày, góp phần tạo nên vòm gan
chân. Ở mặt sâu của cân gan chân cho ra hai vách gian cơ đi vào phía sâu bám vào xương đốt
bàn I và V, hai vách này cùng với cân chia các cơ gan bàn chân thành ba ô: ô mô cái, ô giữa
và ô mô út. Phía trước cân gan chân chia thành 5 trẽ cho 5 ngón chân.
Chương 3. Chi dưới 141
1.2. Lớp sâu: gồm các cơ và gân cơ của vùng gan bàn chân.
- Ô mô cái: cơ dạng ngón chân cái, cơ gấp ngón chân cái ngắn và gân cơ gấp ngón chân cái
dài.
- Ô giữa: cơ gấp các ngón chân ngắn, cơ vuông gan chân, các cơ giun, gân cơ gấp các ngón
chân dài, cơ khép ngón chân cái và các cơ gian cốt bàn chân.
- Ô mô út: cơ dạng ngón chân út, cơ gấp ngón chân út ngắn.
Vì các cơ vùng gan bàn chân sắp xếp thành 4 lớp rõ rệt nên người ta thường mô tả các cơ theo
từng lớp hơn là theo các ô.
1.2.1. Lớp cơ nông
Gồm cơ dạng ngón chân cái, cơ dạng ngón chân út, cơ gấp các ngón chân ngắn.
- Nguyên ủy: cả ba cơ đều có nguyên ủy phía sau ở củ gót và cân gan chân.
Chương 3. Chi dưới 142
- Bám tận: Hai cơ dạng ngón chân cái và út bám tận vào nền xương đốt ngón gần tương ứng;
còn cơ gấp ngắn các ngón chân chia thành 4 gân cho 4 ngón chân II - V. Mỗi gân chia hai
thành gân thủng (tương tự gân cơ gấp các ngón tay nông) đến bám tận vào hai bên nền xương
đốt ngón chân giữa.
- Tác dụng: Như tên gọi diễn đạt.
+ Bám tận: vào mặt trong nền xương đốt ngón chân gần tương ứng, ngoài ra cho một trẻ đi
lên mu chân để bám tận vào gân duỗi ngón chân tương ứng.
+ Cơ gấp ngón chân út ngắn: nguyên ủy ở xương hộp và nền xương đốt bàn V, bám tận ở nền
xương đốt ngón gần ngón chân út.
Tác dụng của ba cơ như tên gọi diễn đạt.
1.2.4. Lớp cơ gian cốt
Gồm có 3 cơ gian cốt mu chân và 4 cơ gian cốt mu chân.
- Cơ gian cốt gan chân: nguyên ủy ở mặt trong các xương đốt bàn chân III, IV và V. Bám tận
ở mặt trong nền các xương đốt ngón gần các ngón tương ứng.
- Cơ gian cốt mu chân: nằm ở các khoảng gian đốt. Nguyên ủy ở các mặt trong và ngoài
xương đốt bàn tương ứng. Bám tận vào mặt trong xương đốt ngón gần ngón II cho cơ gian
cốt I; Mặt ngoài nền các xương đốt ngón gần II, III, IV cho ba cơ còn lại.
Tác dụng của các cơ gian cốt gan chân là dạng ngón chân còn gian cốt mu chân là khép các
ngón chân so với trục bàn chân (trục này đi qua trục ngón II).
2. Mạch máu và thần kinh
2.1. Mạch máu và TK nông
2.1.1. Tĩnh mạch
TM ở gan chân tạo thành mạng TM gan chân nhận máu từ các TM gan ngón chân và TM gan
đốt bàn chân sau đó nối với mạng TM mu chân và cuối cùng đổ về hai TM hiển.
2.1.2. Thần kinh nông
TK nông phát sinh từ DTK chày hay DTK gan chân trong và ngoài.
2.2. Mạch máu và TK ở lớp sâu
Đó là các bó mạch TK gan chân trong và ngoài.
2.2.1. Động mạch
- ĐM gan chân ngoài: là nhánh tận cùng của ĐM chày sau, từ dưới mắt cá trong, chạy chếch
ra ngoài ở giữa cơ gấp các ngón chân ngắn ở nông và cơ vuông gan chân ở sâu, đến nền
xương đốt bàn V thì gập cong chạy vào trong giữa cơ khép ngón cái và các cơ gian cốt của
gan chân tạo thành cung ĐM gan chân đến nền xương đốt bàn I, nối với nhánh ĐM gan chân
sâu của ĐM mu chân. Đường đi của ĐM vẽ trên da gồm hai đọan:
+ Đoạn chếch từ trung điểm của đường thẳng nối mắt cá trong và củ gót đến nền xương đốt
bàn V.
+ Đoạn ngang từ nền xương đốt bàn V đến nền xương đốt bàn I.
ĐM gan chân ngoài cho các nhánh bên:
+ Các ĐM gan đốt bàn chân đi giữa kẻ xương đốt bàn chân sau đó các ĐM này cho các nhánh
đến ngón chân.
+ Các nhánh xuyên: nối với cung ĐM mu chân.
- ĐM gan chân trong: là nhánh tận của động mạch chày sau, từ chỗ phân chia đi thẳng ra
trước dọc phía trong gân cơ gấp ngón chân cái dài sau đó nối với ĐM gan đốt bàn chân I.
Chương 3. Chi dưới 145
- DTK gan chân trong (tương tự DTK giữa ở gan tay): Là nhánh tận của DTK chày, đi giữa
cơ dạng ngón cái và cơ gấp ngắn các ngón chân sau đó chia thành các nhánh:
+ TK gan ngón riêng đi đến cạnh trong ngón chân cái chi phối cảm giác cho cạnh trong ngón
chân cái.
+ Ba DTK gan ngón chung sau đó chia thành các nhánh TK gan ngón riêng chi phối cảm giác
cho ba ngón chân rưỡi trong của bàn chân.
+ Các nhánh cơ chi phối vận động cho các cơ: dạng ngón chân cái; gấp ngón chân cái ngắn;
cơ gấp các ngón chân ngắn và cơ giun I.
- DTK gan chân ngoài: (tương tự như là DTK trụ ở gan tay) đi tùy hành với ĐM gan chân
ngoài đến nền đốt bàn V chia thành hai nhánh:
+ Nhánh nông đi ra trước chia thành hai nhánh TK gan ngón chung sau đó chia thành TK
gan ngón riêng chi phối cảm giác phần gan chân của một ngón rưỡi ngoài.
+ Nhánh sâu đi theo cung ĐM gan chân chia các nhánh vận động cho các cơ còn lại của gan
chân.
26. Walter C. Hartwig Ph.D Fundamental Anatomy, 1st Edition Copyright A©2008
Lippincott Williams & Wilkins.
Chương 3. Chi dưới 150