Professional Documents
Culture Documents
-Ống gan phải: hợp từ ống phân thuỳ giữa phải và ống phân thuỳ phải, ngoài ra còn
có một ống nhỏ từ thuỳ đuôi. Các phân thuỳ đổ vào gồm phân thuỳ VI,VII, VIII.
-Ống gan trái: hợp từ ống phân thuỳ giữa trái và ống phân thuỳ trái, ngoài ra còn
nhận một ít ở thuỳ đỉnh và thuỳ đuôi. Các phân thuỳ đổ vào gồm phân thuỳ II,III,
IV
-Ống gan chung nằm trong cuống gan, dài 2-4 cm, xuống dưới sang phải tới bờ
trên khúc I tá tràng hợp với ống túi mật tạo thành ống mật chủ.
ð Khi có sỏi ống trong ống mật chủ được chỉ định mổ lấy sỏi ống mật chủ khi
đường kính sỏi lớn hơn 6mm để tránh chèn ép làm bít tắc đường dẫn mật
-Ống mật chủ chạy theo hướng của ống gan đi xuống sau khúc I tá tràng và đầu tụy
tới lỗ cục ruột to cùng với ống tụy chính đổ vào tá tràng. Đặc biệt chỗ đổ vào lỗ
cục ruột to là nơi hẹp nhất của ống mật chủ vì ở đó có cơ trơn Oddi
-Người ta chia ống mật chủ thành 4 phần:
-Có vai trò lưu trữ và cô đặc mật trước khi chảy vào tá tràng
Đáy túi mật: nằm trong khuyết túi mật ở bờ trước của gan. Đối chiếu lên
thành bụng trước là giao điểm của bờ ngoài cơ thẳng bụng với bờ sườn.
Làm nghiệm pháp điểm đau Murphy khi nghi ngờ bệnh nhân viêm túi mật
Khi bệnh nhân hít vào hết sức, lồng ngực và cơ hoành đẩy xuống, gan cùng
với bờ túi mật đi xuống ra khỏi cơ gian sườn. Khi đó ta đặt ngón tay lên
điểm Murphy này và bảo bệnh nhân thở ra hết sức -> ấn mạnh vào đó bệnh
nhân sẽ đau dữ dội
Nghiệm pháp này dương tính khi chẩn đoán viêm túi mật xơ teo
Thân túi mật: chạy ra sau và liên tiếp với cổ túi mật tại đầu phải của cửa
gan
Cổ túi mật: phình to ở giữa còn 2 đầu thì thu nhỏ lại, đầu trên gấp vào
thân túi mật, đầu dưới gấp vào ống túi mật. Được treo vào gan bởi mạc
treo túi mật, trong mạc treo này có động mạch túi mật được tách ra từ
ĐM gan phải cấp máu cho túi mật
Ống túi mật
-Từ cổ túi mật chạy xuống dưới, chếch sang trái tới bờ trên khúc I tá tràng hợp với
ống gan chung tạo thành ống mật chủ
-Trong lòng ống túi mật lớp niêm mạc có 5-12 nếp gấp hình liềm, liên tiếp với
nhau tạo thành nếp hình xoắn ốc có tác dụng mở rộng ống khi đầy.
Cô đặc mật và lưu trữ một lượng lớn mật trong gan hàng ngày sản xuất ra
trước khi đẩy vào tá tràng
Tam giác calot và tam giác gan mật có ý nghĩa rất quan trọng trong phẫu thuật
cắt túi mật buộc kĩ thuật viên phải xác định được để phẫu thuật tránh sai xót
trong phẫu thuật
Tam giác calot được hình thành gồm ống gan chung (bờ bên trái) , ống túi mật (
bờ bên phải ) và động mạch túi mật (tương ứng đáy tam giác)
Tam giác gan mật gồm 2 thành phần giống tam giác calot là ống gan chung và
ống túi mật nhưng đáy là bờ dưới gan
Khi phẫu thuật viên bộc lộ được giải phẫu cuống gan thì nhiệm vụ đầu tiên phải
xác định tam giác gan mật và tiếp theo là tìm bờ động mạch túi mật