You are on page 1of 45

CƠ THÀNH BỤNG - CƠ

HOÀNH - ỐNG BẸN


BỘ MÔN GIẢI PHẪU
KHOA Y DƯỢC ĐHĐN
ỐNG BẸN
• Ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống
bìu trong thời kỳ phôi thai. Ở nam, ống bẹn chứa
thừng tinh. Ở nữ, trong ống bẹn có dây chằng tròn.
• Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của
thành bụng, đi song song phía trên nửa trong của
dây chằng bẹn, dài 4-6 cm, là một điểm yếu của
thành bụng trước.
• Điểm yếu của thành bụng là nơi lớp cơ của thành
bụng không có hoặc bị yếu, dễ xảy ra thoát vị.
Những điểm yếu của thành bụng: ống bẹn, vòng đùi
sâu của ống đùi, vùng rốn, đường trắng.
CƠ QUAN NIỆU DỤC
LÚC PHÔI THAI
Lúc phôi thai, cơ quan sinh dục nam
và nữ đều phát sinh từ ụ sinh dục,
trung thận, ống trung thận và ống cận
trung thận.
- Trung thận cũng như thận là hai tạng
nằm trong vùng thắt lưng, sau phúc
mạc, dọc hai bên cột sống. Trong
trung thận có nhiều ống, các ống này
sau đó tập trung vào một ống chung là
ống trung thận.
- Ụ sinh dục nằm ở phía trong và phía
trên trung thận, dính vào vùng bẹn bởi
dây chằng bìu.
- Ống cận trung thận nằm ở phía ngoài
trung thận, thông với ổ phúc mạc ở
phía trên. Hai ống trung thận và cận
trung thận phía dưới đổ vào ổ nhớp.
Lúc phôi thai, cơ quan sinh dục nam và nữ đều phát sinh từ ụ sinh
dục, trung thận, ống trung thận và ống cận trung thận.
Ống cận trung thận nằm ở phía ngoài trung thận, thông với ổ phúc
mạc ở phía trên.
Trong quá trình phát triển sau này, ở nam ụ sinh dục sẽ trở thành tinh
hoàn, ống trung thận sẽ biến thành mào tinh và các ống tinh, ống cận
trung thận sẽ thoái hoá.
Ở nữ ụ sinh dục phát triển thành buồng trứng, trung thận và ống
trung thận sẽ thoái hoá, ống cận trung thận sẽ phát triển thành vòi tử
cung, tử cung và âm đạo.
SỰ HÌNH THÀNH CƠ
QUAN SINH DỤC NAM
- Ụ sinh dục phát triển
thành tinh hoàn.
- Trung thận và ống trung
thận trở thành mào tinh và
ống dẫn tinh.
- Ống cận trung thận teo
đi và để lại hai di tích,
một ở đầu trên là mấu phụ
mào tinh nằm ở đầu mào
tinh và một ở đầu dưới là
túi bịt tuyến tiền liệt.
SỰ HÌNH THÀNH CƠ
QUAN SINH DỤC NAM
- Tinh hoàn trong quá trình
phát triển di chuyển từ ổ
bụng xuống bìu theo sự
định hướng của dây chằng
bìu.
- Khi đi xuống bìu, một túi
phúc mạc cũng song song
đi cùng tinh hoàn và sau
đó thành ống phúc tinh
mạc. Ống này về sau sẽ bít
tắt ở đoạn trong thừng tinh
để ngăn cách ổ phúc mạc ở
trên với ổ tinh mạc ở dưới.
SỰ HÌNH THÀNH CƠ QUAN SINH DỤC NAM
- Trường hợp bất thường, tinh hoàn có thể không di
chuyển xuống bìu hay di chuyển dở dang gây ra tình
trạng tinh hoàn ẩn hay tinh hoàn lạc chỗ.
- Ống phúc tinh mạc nếu không bít tắc lại sẽ gây ra thoát
vị bẹn bẩm sinh.
SỰ HÌNH THÀNH CƠ
QUAN SINH DỤC NỮ
- Ụ sinh dục phát triển thành buồng
trứng. Dây kéo buồng trứng một
phần trở thành dây chằng tròn, một
phần thành dây chằng riêng buồng
trứng.
- Trung thận sẽ teo đi và để lại di
tích là vật trên buồng trứng và ống
cạnh buồng trứng. Ống trung thận
mất hẳn, có khi để lại một mấu phụ.
- Ống cận trung thận hai bên sẽ phát
triển và hợp lại ở dưới thành một
ống chung là ống tử cung - âm đạo,
sau này sẽ phát triển thành tử cung
và âm đạo. Phần trên của ống cận
trung thận (đoạn không dính nhau)
sẽ trở thành vòi tử cung.
CẤU TẠO CỦA ỐNG BẸN
Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành: trước, sau,
trên, dưới và hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.
1. LỖ BẸN NÔNG:
Cân cơ chéo bụng ngoài có cột trụ ngoài (bám vào củ mu) và cột trụ trong
(bám vào thân xương mu và đường trắng), giới hạn một khe hình tam giác.
Khe này được các sợi gian trụ và dây chằng bẹn phản chiếu làm tròn hơn
thành lỗ bẹn nông.
Lỗ bẹn nông nằm ngay trên củ mu.
2. THÀNH TRƯỚC:
Phần lớn thành trước được tạo nên bởi cân cơ
chéo bụng ngoài và một phần nhỏ phía ngoài bởi
cơ chéo bụng trong.
3. THÀNH DƯỚI:
Thành dưới ống bẹn được tạo bởi
dây chằng bẹn.
Dây chằng bẹn là chỗ dày lên của
cân cơ chéo bụng ngoài, bám từ
gai chậu trước trên đến củ mu.
Ở góc trong có những thớ sợi chạy
vòng xuống ra sau đến bám vào
đường lược xương mu, tạo thành
dây chằng khuyết. Dây chằng
khuyết tiếp tục đi ra phía ngoài tới
lồi chậu mu và hoà lẫn với cân cơ
lược và lớp chu cốt mạc của xương
mu tạo nên một dây chằng rất chắc
gọi là dây chằng lược.
4. THÀNH TRÊN:
Thành trên ống bẹn là bờ
dưới của cơ chéo bụng
trong và cơ ngang bụng.
Đôi khi bờ dưới của hai
cơ này dính vào nhau tạo
nên liềm bẹn, hay gân kết
hợp.
Ở giữa ống bẹn, bờ dưới
hai cơ này vòng lên trên
ôm lấy thừng tinh và dính
vào nhau tạo thành liềm
bẹn. Ở phía trong, liềm
bẹn đi sau thừng tinh và
bám vào đường lược
xương mu.
5. THÀNH SAU:
Thành sau ống bẹn được
tạo nên chủ yếu bởi mạc
ngang. Đây là lớp mạc
bao phủ khắp ổ bụng và
nằm ngay dưới cơ ngang
bụng. Dưới mạc ngang là
lớp mỡ ngoài phúc mạc
rồi đến phúc mạc và các
tạng trong ổ bụng.
Thành sau chỉ có mạc
ngang nên rất yếu, dễ xảy
ra thoát vị bẹn ở đây.
5. THÀNH SAU:
Dây chằng gian hố: là một chỗ
dày lên của mạc ngang ở bờ
trong lỗ bẹn sâu, làm cho mạc
ngang ở thành sau ống bẹn thêm
vững chắc. Ở trên dây chằng
này dính vào mặt sau cơ ngang
bụng, ở dưới vào dây chằng bẹn.
Tam giác bẹn: ở thành sau ống
bẹn, là chỗ yếu của thành bụng,
nơi xảy ra các thoát vị bẹn trực
tiếp. Được giới hạn ở phía ngoài
bởi ĐM thượng vị dưới, phía
trong là bờ ngoài cơ thẳng bụng,
phía dưới là dây chằng bẹn.
5. THÀNH SAU:
Sau mạc ngang là lớp mô mỡ ngoài phúc mạc.
Trong lớp này từ ngoài vào trong có một động
mạch và hai thừng sợi đi qua là:
+ ĐM thượng vị dưới: tách từ ĐM chậu ngoài,
nối với ĐM thượng vị trên ở gần rốn.
+ Dây chằng rốn trong: là ĐM rốn trong thời kỳ
phôi thai bị tắc lại sau khi sanh.
+ Dây chằng rốn giữa: là di tích của ống niệu
mạc trong thời kỳ phôi thai.
Phúc mạc khi phủ lên các cấu trúc này tạo thành
các nếp: nếp rốn ngoài, nếp rốn trong và nếp rốn
giữa. Giữa các nếp, phúc mạc lõm thành 3 hố:
+ Hố bẹn ngoài: ở phía ngoài ĐM thượng vị
dưới, là nơi xảy ra thoát vị bẹn gián tiếp.
+ Hố bẹn trong: nằm giữa hai nếp rốn ngoài và
trong, là nơi xảy ra thoát vị bẹn trực tiếp.
+ Hố trên bàng quang: nằm giữa 2 nếp rốn trong
và giữa, ít xảy ra thoát vị.
6. LỖ BẸN SÂU:
Nằm trên mạc ngang, đối chiếu lên thành bụng trước
nằm ở phía trên trung điểm của nếp bẹn khoảng 1,5-2
cm. Qua lỗ bẹn sâu, các thành phần tạo nên thừng tinh
sẽ quy tụ lại để chui vào ống bẹn.
Các cơ quan đi
trong ống bẹn
• Thừng tinh ( ở
nam) hoặc dây
chằng tròn (nữ)
• Thần kinh chậu
bẹn (trước
thừng tinh)
• Nhánh sinh dục
của thần kinh
sinh dục – đùi
( đi sau thừng
tinh)
3 điểm yếu vùng bẹn đùi
• Hố bẹn ngoài: tương ứng lỗ bẹn sâu, là nơi xảy ra thoát
vị bẹn gián tiếp
• Hố bẹn trong: thoát vị bẹn trực tiếp
• Ống đùi: thông ra ngoài với mạc sàng, là nơi xảy ra
thoát vị đùi
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hố bẹn ngoài có đặc điểm
A. Nằm ở thành sau ống bẹn
B. Được giới hạn phía ngoài bởi động mạch thượng vị
dưới
C. Là nơi xảy ra thoát vị bẹn trực tiếp
D. A và C đúng

ĐÁP ÁN: A
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Chọn câu đúng. Ống bẹn:
A. Lỗ bẹn nông được giới hạn bởi dây chằng bẹn, dây chằng khuyết và
dây chằng lược
B. Ở nữ giới không có thừng tinh nên không có ống bẹn
C. Qua lỗ bẹn sâu, các thành phần tạo nên thừng tinh quy tụ lại để chui
vào ống bẹn
D. Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng ngoài và cơ ngang bụng

ĐÁP ÁN: C
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Chọn câu đúng:
A. Hố bẹn ngoài là nơi xảy ra thoát vị bẹn trực tiếp
B. Vòng đùi là nơi xảy ra thoát vị bẹn gián tiếp
C. Tam giác bẹn được giới hạn bởi ĐM thượng vị dưới, bờ ngoài
cơ thẳng bụng, dây chằng lược
D. Dây chằng gian hố là cấu trúc trợ lực cho mạc ngang ở bờ
trong lỗ bẹn sâu

ĐÁP ÁN: D
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Cơ hoành có những đặc điểm sau, NGOẠI TRỪ:
A. Lỗ tĩnh mạch chủ nằm ở phần cơ của cơ hoành
B. Có nguyên uỷ bám vào xương ức, các sụn sườn và
xương sườn từ 7 - 12 và cột sống thắt lưng, bám tận vào
trung tâm gân
C. Thần kinh vận động cơ hoành là thần kinh hoành và
một số nhánh của 6 thần kinh gian sườn cuối
D. Cơ hoành (phần ở lỗ thực quản) có tác dụng như một
cơ thắt thực quản
ĐÁP ÁN: A
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Chọn câu ĐÚNG. Bao cơ thẳng bụng:
A. Ở 1/3 dưới lá sau bao cơ chỉ gồm có mạc ngang
B. Ở 2/3 trên lá trước bao cơ gồm các cân cơ chéo bụng
ngoài, cân cơ chéo bụng trong và cân cơ ngang bụng
C. Ở 2/3 trên lá sau bao cơ gồm các cân cơ chéo bụng
ngoài và cân cơ chéo bụng trong
D. Ở 1/3 dưới lá trước bao cơ gồm các cân cơ chéo bụng
ngoài và cân cơ chéo bụng trong

ĐÁP ÁN: A

You might also like