Professional Documents
Culture Documents
H C M
HỆ TIẾT NIỆU
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
6 Hồ Sỹ Bình 2012690
THẬN
• Thận dày 3cm, rộng 6cm, dài 12cm.
• Trên Xquang, mỗi thận cao bằng 3 đốt sống thắt lưng
MẠC THẬN
THẬN
MẠC THẬN
THẬN
THẬN
Liên quan:
THẬN
HÌNH THỂ TRONG
Xoang thận:
Thành xoang có nhiều chỗ lồi lõm. Chỗ lồi
hình nón gọi là nhú thận. Đầu nhũ có nhiều
lỗ của các ống sinh niệu. Chỗ lõm úp vào
nhú thận gọi là các đài thận nhỏ. Các đài
thận nhỏ hợp thành đài thận lớn, hợp lại
thành bể thận. Bể thận nối với niệu quản.
THẬN
HÌNH THỂ TRONG
]
+ Cuống thận:
Gồm các thành phần đi vào rốn thận như động
mạch thận, thần kinh và bạch mạch, con tĩnh
mạch thận và niệu quản từ rốn thận đi ra
ViVIthể
THỂ
• Nhu mô thận được cấu tạo chủ
yếu bởi những đơn vị chức
năng thận gọi là nephron.
• Mỗi nephron gồm một tiểu thể
thận và một hệ thống ống sinh
niệu.
THẬN
ViVIthể
THỂ
THẬN
ViVIthể
THỂ
Các ống thận:
• Ống lượn gần là đoạn nối tiếp với nang Bowman
• Quai Henle : tiếp theo ống lượn gần, hướng về tủy thận.
• Ống lượn xa nối giữa ngành lên quai Henle với ống thẳng, ống góp.
• Ống thẳng, ống góp nối từ ống lượn xa đến gai thận
THẬN
THẬN
ĐỘNG MẠCH THẬN
THẬN
tiểu thùy
• Các tĩnh mạch này đến lượt
nó hợp thành các tĩnh mạch
cung rồi tĩnh mạch gian
thùy
• Cuối cùng đổ vào tĩnh mạch
thận để vào tĩnh mạch chủ
dưới.
NIỆU QUẢN
• Cơ quan hình ống, có cấu tạo bằng cơ trơn
• Mỗi niệu quản nối với một quả thận
• Dài khoảng 25 – 30 cm. Đường kính ngoài của niệu quản là 3 – 5 mm,
đường kính trong khoảng 2 – 3 mm.
NIỆU QUẢN
Đoạn bụng
đến đường cung xương chậu
+ Đoạn chậu hông (Dài 13-15 cm): từ
đường cung xương chậu đến bàng quang
Đoạn chậu
hông
NIỆU QUẢN
Túi tinh
Niệu quản
Bao ngoài
• Lớp vỏ có nhiều mạch máu nhỏ và một số tế bào hạch chi phối hoạt động tự động của
niệu quản
• Lớp cơ có 3 lớp: lớp cơ dọc ở ngoài, trong và lớp cơ vòng xen giữa 2 lớp cơ dọc
NIỆU QUẢN
• Lớp niêm mạc ở trong cùng
• Nước tiểu chảy vào bàng quang không thành dòng liên tục mà thành những dòng
ngắn phun ra mỗi 10 - 30s do tác động của những làn sóng nhu động xuất phát từ bể
thận và đi dọc xuống khắp niệu quản.
Khái niệm
Bàng quang là nơi chứa nước tiểu từ hai niệu quản đổ xuống. Khi
rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước
các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu. Khi căng bàng quang
có hình cầu nằm trong ổ bụng.
VỊ TRÍ CỦA BÀNG QUANG
• Bàng quang nằm ở dưới phúc mạc, ngay sau khớp mu. Khi rỗng, bàng
quang nằm hoàn toàn trong phần trước vùng chậu, phía sau là trực tràng và
tạng sinh dục. Khi chứa đầy nước tiểu, bàng quang căng lên thành hình cầu,
vượt lên trên khớp mu và nằm trong ổ bụng.
• Bàng quang có hình tứ diện tam giác gồm 4 mặt.
CẤU TẠO
Cấu trúc của bàng quang được
xác định có 4 lớp đó là:
• Lớp niêm mạc
• Lớp hạ niêm mạc (lớp
dưới niêm mạc)
• Lớp cơ
• Lớp thanh mạc
HÌNH THỂ TRONG BÀNG QUANG
1. Lưỡi bàng quang 2. Lỗ niệu quản 3. Tam giác bàng quang 4. Lồi tinh
Chứa nước tiểu do thận bài tiết ra
và đào thải ra ngoài thông qua
Chức năng đường niệu đạo.
bàng quang
Dự trữ nước tiểu cho cơ thể
NIỆU ĐẠO NAM
Đường đi
Từ cổ bàng quang đi thẳng xuống xuyên
qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và
hoành niệu dục, cong ra trước và lên trên
ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào trong
vật xốp dương vật tới quy đầu và mở ra
ngoài qua lỗ niệu đạo ngoài ở đỉnh quy
đầu.
Phân đoạn
- Đoạn hẹp:
• Cổ bàng quang
• Niệu đạo màng
• Niệu đạo xốp
• Lỗ sáo.
Cấu tạo
Thành niệu đạo được cấu tạo 3 lớp:
• Lớp cơ: Thớ vòng ở ngoài thớ dọc ở trong (Giống niệu quản).
• Lớp dưới niêm mạc: Biến thành lớp mạch, trong có nhiều hang
tĩnh mạch tạo thành vật xốp.
• Lớp niêm mạc: có nhiều nếp dọc, hốc và nhiều tuyến tiết nhầy
đổ vào.
Thần kinh: xuất phát từ đám rối tiền liệt tuyến và các nhánh thần kinh thẹn.
NIỆU ĐẠO NAM
Ngắn: 3-4cm, rất đàn hồi, có thể giãn đến 1 cm, chia 2
đoạn cố định là chậu hông và đáy chậu:
• Niệu đạo chậu hông: có cơ thắt trơn cổ bàng quang.
Liên quan âm đạo phía sau.
• Niệu đạo đáy chậu: xuyên qua cân đáy chậu giữa có
cơ thắt vân, 2 bên liên quan cơ nâng hậu môn và 2
vật hang của âm vật.
Dẫn nước tiểu
Chức năng
niệu đạo nữ
THẬN
• Các chất điện giải: natri, kali, và phosphorus.
• Khi chất lọc đi qua ống thận, các chất điện giải này được
tái hấp thụ vào máu hoặc tiếp tục đi vào nước tiểu dựa
trên nhu cầu của cơ thể.
Tiểu động
mạch vào
Tiểu cầu thận
• Tiểu cầu thận có 2 cực: cực niệu nơi nối với ống lượn gần, cực mạch
nơi tiểu động mạch vào và ra.
• Tiểu động mạch vào tiểu cầu thận chia làm nhiều nhánh tạo thành
chùm mao mạch tiểu cầu.
Tế bào podocyte
Tế bào có chân
• Tế bào có chân
(podocyte): chứa một thân
chứa nhân và một số
nhánh chính, các nhánh
chính phát triển thành rất
nhiều nhánh thứ cấp ôm
lấy mao mạch tiểu cầu.
Hàng rào lọc nước tiểu
• Là hàng rào ngăn cách máu (trong mao mạch cầu thận) tạo thành khoang bao của viên
nang Bowman.
• Nó điều chỉnh quá trình lọc và sự di chuyển của các phân tử từ dòng máu đến viên
nang Bowman.
• Hàng rào này cho phép các thành phần trong máu đi qua ngoại trừ các tế bào máu kích
thước lớn và protein trong huyết tương.
• 130 ml dịch lọc cầu thận đi vào khoang tiết niệu mỗi phút.
Hàng rào lọc nước tiểu
• Trong các bệnh như đái tháo đường và viêm cầu thận, bộ lọc cầu thận bị thay
đổi và trở nên dễ dàng giải phóng protein sau đó vào nước tiểu (protein niệu).
• Protein niệu là một chỉ số của nhiều rối loạn tiềm ẩn ở thận.
Độ lọc cầu thận (GFR)
• Độ lọc cầu thận GFR (Glomerular Filtration Rate) là lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong 1
phút. eGFR là độ lọc cầu thận ước tính, cho biết khả năng bài tiết của của thận, là phép đo tốt
nhất để đánh giá khả năng hoạt động của thận và chẩn đoán giai đoạn suy thận.
• GFR có thể thay đổi theo tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể, hoạt động cơ thể, số nephron lúc
sinh.
3 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ LỌC CẦU THẬN
thường gặp ở
bàng quang