You are on page 1of 8

GIẢI PHẪU CƠ QUAN SINH DỤC NỮ

Ths. Bs. Nguyễn Thái Đông Nhi


Mục tiêu bài giảng
Sau khi sinh viên học xong bài giảng có khả năng:
1. Mô tả được vị trí, chức năng, hình thể liên quan của buồng trứng, vòi trứng, tử cung, âm
đạo và âm hộ.
2. Mô tả được động mạch buồng trứng và động mạch tử cung.
3. Mô tả được các phương tiện giữ tử cung tại chỗ.
4. Mô tả được tuyến vú
NỘI DUNG
Cơ quan sinh sản nữ gồm có: Buồng trứng, tạo ra noãn và nội tiết tố là progesterone
và estrogen. Vòi trứng để chuyển dịch trứng thứ cấp và trứng thụ tinh đến tử cung; Tử
cung (TC) là nơi trứng thụ tinh làm tổ và phát triển thành phôi và thai. Âm đạo là để
giao hợp
Bộ phận sinh dục ngoài gồm gò vệ và âm hộ.
Tuyến vú cũng được liệt vào cơ quan sinh sản nữ vì có nhiệm vụ sinh sản.
I. BUỒNG TRỨNG
Là hai tuyến có chức năng vừa nội tiết, vừa ngoại tiết.
Một phụ nữ có hai buồng trứng, hình hạt đậu với các đường kính 2x3x1cm, màu
hồng nhạt, nặng khoảng 4-8 gram. Buồng trứng nằm ở thành bên của chậu hông trong
hố buồng trứng.

Hình 1. Buồng trứng và tử cung (nhìn từ sau). 1. Dây chằng rộng, 2. Buồng trứng 3. Tử
cung 4. Vòi trứng 5. Tua vòi, 6. Dây chằng riêng buồng trứng, 7. Niệu quản
Buồng trứng có:
- Hai mặt: mặt trong lồi tiếp xúc với các tua của phểu vòi và các quai ruột, Mặt
ngoài áp vào phúc mạc của thành bên chậu hông nằm trong hố lõm gọi là hố buồng
trứng.
- Hai bờ: bờ mạc treo buồng trứng ở trước: có mạc treo buồng trứng bám. Bờ tự
do ở sau.

1
- Buồng trứng có hai đầu: đầu vòi và đầu TC. Đầu vòi hướng lên trên, là nơi bám
của dây chằng treo buồng trứng. Đầu TC nhỏ hơn, quay xuống dưới, hướng về phía TC,
là nơi bám của dây chằng riêng buồng trứng. Buồng trứng được treo lơ lửng trong ổ
phúc mạc nhờ một hệ thống dây chằng và mạc treo buồng trứng.
- Động mạch (ĐM) buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng ở vùng thắt lưng
đi trong dây chằng treo buồng trứng để vào buồng trứng ở đầu vòi, ngoài ra còn có nhánh
buồng trứng của động mạch tử cung. Tĩnh mạch đi theo động mạch và tạo thành một
đám rối tĩnh mạch hình dây leo ở gần rốn buồng trứng. Bạch huyết theo các mạch và đổ
vào các hạch bạch huyết ở vùng thắt lưng. Thần kinh tách ra từ đám rối buồng trứng đi
theo động mạch buồng trứng để vào buồng trứng.
II.VÒI TRỨNG
Là hai ống dẫn dài 10 cm nằm ở bờ tự do của dây chằng rộng, đi từ buồng trứng
đến tử cung. Người ta chia làm 4 đoạn.
1. Phần tử cung: Nằm trong thành tử cung thông với buồng tử cung bởi lỗ tử cung
của vòi trứng.
2. Eo vòi: Nối tiếp phần tử cung, là đoạn hẹp nhất của vòi trứng.
3. Bóng vòi: Tiếp eo vòi, đoạn này phình to và dài, nơi xảy ra sự thụ tinh.
4. Phễu vòi: Loe ra như cái phễu có lỗ thông với ổ phúc mạc (lỗ bụng). Xung quanh
lỗ bụng phễu vòi có lỗ tua như ngón tay gọi là tua vòi, trong đó có tua dài nhất là tua
buồng trứng dính vào buồng trứng. Nhờ các tua này khi rụng trứng, trứng được hứng
vào phễu vòi.
Vòi trứng được nuôi dưỡng bởi các nhánh vòi của động mạch buồng trứng và của
động mạch tử cung, nối nhau dọc bờ dưới của vòi trứng.
III. TỬ CUNG

Hình 2. Hướng và tư thế của tử cung


Là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và chứa thai, là một xoang cơ rỗng, khẩu kính
6x4x2cm, hình nón cụt, đáy trên đỉnh dưới, có 3 phần: thân, eo và cổ tử cung.
Tư thế bình thường của CTC là tư thế gập ra trước (trục của thân và trục của cổ
tạo một góc 1200 mở ra trước) và ngã ra trước (trục của CTC tạo với trục âm đạo một
góc 900 mở ra trước).

2
3.1. Hình thể ngoài và liên quan
3.1.1. Thân tử cung
- Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang, ở đây có
phúc mạc phủ đến tận eo tử cung rồi quặt ngược ra trước che phủ mặt trên bàng quang,
tạo nên túi cùng bàng quang tử cung.
- Mặt sau trên được đặt tên là mặt ruột, vì liên quan với ruột non và đại tràng sigma, ở
đây phúc mạc che phủ đến tận phần trên âm đạo, rồi quặt ngược ra sau che phủ trực
tràng, tạo nên túi cùng tử cung trực tràng.
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo
nên bờ phải và bờ trái, đây là chỗ bám của dây chằng rộng. Động mạch tử cung chạy
song song với bờ tử cung trong hai lá của dây chằng rộng. Bờ và đáy tử cung gặp nhau
ở góc bên, đây là nơi nối tiếp với vòi trứng và là nơi bám của dây chằng tròn tử cung và
dây chằng riêng buồng trứng.
3.1.2. Cổ tử cung
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cổ làm
hai phần:
- Phần trên âm đạo: Liên quan với mặt sau bàng quang ở trước dưới và trực tràng ở
phía sau. Đối với bàng quang, CTC chỉ ngăn cách bằng tổ chức lỏng lẻo, còn với trực
tràng có túi cùng tử cung trực tràng xen vào.
- Phần âm đạo: Nhìn như một mỏm cá mè. Ở đỉnh mỏm là lỗ tử cung, lỗ được giới hạn
phía trước, phía sau bằng mép trước và mép sau.
Vòm âm đạo có 4 túi cùng:
- Túi cùng trước
- Hai túi cùng bên.
- Túi cùng sau: Sâu nhất và liên quan đến túi cùng tử cung - trực tràng.

Hình 3. Cấu tạo trong của tử cung và vòi trứng. 1. Đáy tử cung 2. Buồng tử cung 3. Thân tử
cung 4. Cổ tử cung 5. Ống cổ tử cung 6. Dây chằng riêng buồng trứng. 7. ĐM và TM buồng
trứng . Vòi trứng: 8. Tua vòi 9. Phễu vòi 10. Bóng vòi 11. Eo vòi 12. Phần tử cung. (Nguồn:
William Obsteric 25th edition, 2018)

3
3.1.3. Eo tử cung: Là phần nối liền cổ và thân, bình thường không rõ, nhưng khi có thai
thì eo phát triển nhanh và tạo thành đoạn dưới của tử cung.
Âm đạo bám vào CTC tạo thành vòm âm đạo, là một túi bịt gồm 4 phần: trước,
sau, phải và trái, trong đó túi bịt sau là sâu nhất liên quan túi cùng trực tràng tử cung nên
thường được sử dụng để thăm khám, còn gọi là túi cùng sau hoặc túi cùng Douglas.
3.2. Hình thể trong
Tử cung là một xoang rỗng ở thân hình tam giác gọi là buồng tử cung, thông thương
với ống CTC, ống này thông thương với âm đạo qua lỗ tử cung.
3.3. Các phương tiện nâng đỡ tử cung
Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường.
- Dây chằng ngang CTC: là một dải xơ cơ đi từ CTC và thành bên âm đạo chạy
bám vào thành bên của chậu hông. Ở bờ trên của dây chằng này có động mạch tử cung
đi đến CTC, sau khi bắt chéo trước niệu quản.
- Dây chằng tử cung cùng: đi từ mặt sau CTC vòng quanh trực tràng để bám vào
mặt trước xương cùng.
- Dây chằng vệ CTC: đi từ mặt trước CTC đến mặt sau xương vệ.
- Dây chằng tròn: đi từ góc bên của tử cung đến lỗ bẹn sâu qua ống bẹn bám tận ở
môi lớn; Dây chằng này giữ tử cung ở tư thế gập trước.
- Dây chằng rộng: gồm hai lá phúc mạc liên tiếp lên hai mặt tử cung, căng từ bờ
bên tử cung và vòi trứng đến thành bên chậu hông. Có hai mặt: trước và sau, mặt sau có
gắn mạc treo buồng trứng. có bốn bờ: bờ trên, tự do bọc lấy vòi trứng; bờ trong bám lấy
bờ bên của tử cung; bờ ngoài bám vào thành chậu; bờ dưới là đáy dây chằng rộng.
Ngoài các phương tiện trên, tử cung còn được giữ trong vị trí bởi đáy chậu, sự bền
vững của đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân của đáy chậu, cho nên, tổn thương trung
tâm gân đáy chậu dể đưa đến hiện tượng sa sinh dục.
3.4. Mạch máu và thần kinh
- Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, còn gọi là động mạch hạ
vị, chạy dọc xuống dưới đi đến đáy dây chằng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức
và cách CTC khoảng 1,5cm. Động mạch chạy theo bờ bên tử cung cho đến góc bên và
nối với động mạch buồng trứng. Động mạch còn cho nhánh cấp máu cho CTC.
- Tĩnh mạch tử cung đi song song động mạch và cuối cùng đổ vào tĩnh mạch chậu
trong, các tĩnh mạch nối thông qua đám rối chậu hông và âm đạo
- Thần kinh tử cung âm đạo tách ra từ đám rối hạ vị dưới, đi trong dây chằng tử cung
cùng tới tử cung ở chổ eo tử cung.
3.5. Cấu tạo: Tử cung có ba lớp, kể từ ngoài vào trong:
- Thanh mạc chinh là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau.
- Lớp cơ, gồm có ba lớp: Ngoài, giữa và trong, lớp giữa dày nhất đan chéo nhau
gọi là cơ rối, lại có thêm nhiều mạch máu cho tử cung khi sinh nở.
- Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh.

4
Hình 3: Tử cung nhìn từ mặt trước (A), mặt bên phải (B), mặt sau (C), a: vòi tứng, b: dây
chằng tròn, c: dây chằng riêng buồng trứng, Ur: niệu quản bắt chéo sau động mạch tử cung.
(Nguồn: William Obsteric 25th edition, 2018)
IV. ÂM ĐẠO
Âm đạo là ống cơ mạc đàn hồi dài 8 cm hướng xuống dưới ra trước hợp với CTC
một góc 900 và tạo với mặt phẳng ngang một góc 700. Có hai thành: thành trước và sau,
hai bờ phải và trái; đầu trên bọc lấy CTC tạo thành vòm âm đạo, đầu dưới mở vào tiền
đình âm hộ và đậy bởi màng trinh.
Phía trước âm đạo liên quan bàng quang ở trên và niệu đạo ở dưới.
Phía sau, liên quan với trực tràng và ống hậu môn.
V. ÂM HỘ
Âm hộ gồm gò vệ là chỗ nhô lên ở phía trước, ngang mức khớp mu. Phía dưới là
một khe hẹp dọc có lỗ niệu đạo và lỗ âm đạo gọi là khe âm hộ, được giới hạn hai bên
bởi hai nếp da dày gọi là môi lớn, phía trước môi lớn nối với nhau tạo thành mép môi
trước có nhiều lông, phía sau là mép môi sau, bờ trong, không lông ngăn cách với môi
bé bởi rãnh gian môi. Môi bé là hai lớp niêm mạc giới hạn một khoảng gọi là tiền đình
âm hộ. Ngoài ra còn có hai tuyến tiền đình có lỗ đổ nằm ở phía sau ở khoảng giữa môi
bé và màng trinh.

Hình 4. Cơ quan sinh dục ngoài: 1. Môi bé (labia minora), 2. Môi lớn, 3. Âm vật, 4. Lỗ niệu
đạo ngoài, 5. Lỗ âm đạo, 6. Lỗ đổ của tuyến Skene, 7. Lỗ đổ của tuyến Bartholin. (Nguồn:
“Maternal Anatomy”, William Obs. 25th Ed. 2018)

5
VI. TUYẾN VÚ
Tuyến vú là các tuyến mồ hôi được biệt hoá, tiết ra sữa, nằm trên cơ ngực lớn và cơ
răng trước, dính bằng mạc sâu là một tổ chức liên kết chắc chắn.
Mỗi vú có một chỗ nhô lên, đậm màu, gọi là núm vú hay đầu vú, trên đó có nhiều lỗ
nhỏ của ống tiết sữa. Xung quanh núm vú là quầng vú, là một vòng da sẩm màu, có những
cục nhỏ do các tuyến bả.
Nhiều sợi mô liên kết gọi là dây chằng treo vú, đi từ
da đến mạc sâu, bao chung quanh để nâng đỡ vú. Hệ thống
dây chằng sẽ lỏng lẽo dần theo tuổi và các hoạt động thể
dục.
Tuyến vú gồm có 15 đến 20 thuỳ, hay xoang, ngăn
cách nhau bằng tổ chức mỡ. Chính khối lượng mỡ, chứ
không phải tuyến sữa, quyết định kích thước của vú. Mỗi
thuỳ của tuyến vú lại gồm nhiều tiểu thuỳ, là những tuyến
tiết sữa hình chùm, mỗi tuyến có mỗi ống tiết chạy hướng
về nhú vú, trước khi mở ra ngoài, phình lên thành xoang
sữa.
Hình 5: Vú: 1. Cơ ngực lớn 2. Núm vú 3. Quầng vú
V. ĐÁY CHẬU
5.1. Giải phẫu đáy chậu
Khung chậu được bao bọc mặt ngoài, mặt trong bởi các cơ và cân. Lỗ trên (eo trên)
thông với ổ bụng. Lỗ dưới (eo dưới) có những tổ chức cơ mỡ, da, bịt lại gọi là đáy chậu.
Đáy chậu gồm tất cả các phần mềm cân, cơ, dây chằng, bịt lỗ dưới của khung chậu. Đáy
chậu có hình trám, giới hạn phía trước là xương vệ, hai bên là hai ụ ngồi, phía sau là
đỉnh xương cụt.
Đường kính lưỡng ụ ngồi chia đáy chậu làm hai phần: Phần trước gọi là đáy chậu
trước (đáy chậu niệu sinh dục); Phần sau gọi là đáy chậu sau (đáy chậu hậu môn).
Nam và nữ có cấu tạo đáy chậu sau giống nhau nhưng đáy chậu trước thì khác
nhau. Từ sâu ra nông, đáy chậu gồm ba tầng. Tầng sâu, tầng giữa và tầng nông. Mỗi
tầng gồm có cơ và được bao bọc bởi một lớp cân riêng.
-Tầng sâu: gồm có cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt, được bao bọc bởi hai lá của
cân tầng sinh môn sâu.
-Tầng nông: gồm 5 cơ là cơ hành hang, cơ ngồi hang, cơ ngang nông, cơ khít âm
môn và cơ thắt hậu môn. Cơ thắt hậu môn nằm ở đáy chậu sau, bốn cơ còn lại đều
ở đáy chậu trước.
Các cơ nâng hậu môn, cơ ngang nông, cơ ngang sâu, cơ hành hang, cơ khít âm
môn, cơ thắt hậu môn và cơ thắt niệu đạo đều bám vào nút thớ trung tâm đáy chậu (nút
thớ trung tâm là một cơ và sợi nằm giữa ống hậu môn và cơ của tầng sinh môn trước).

6
Hình 6: Đáy chậu
5.2. Màng sàn chậu (Hoành niệu dục)
Màng sàn chậu là một cấu trúc hình tam giác của mô sợi cơ che phủ ngõ ra vùng
sàn chậu trước. Thay vì gọi là “hoành” (hai lớp mô liên kết với cơ nằm giữa), thì ngày
nay được cho là một tấm mô liên kết dày. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi về bản chất hoành
niệu dục là một lớp cơ trải rộng ngang mức cung mu và 2 cành ngồi mu (cơ ngang sàn
chậu sâu) kẹp trên và dưới là 2 lớp mạc, hoặc là 3 cơ vân nằm cạnh nhau (cơ mu niệu
đạo, cơ thắt niệu đạo và cơ niệu đạo âm đạo) kèm theo một lớp mạc (màng sàn chậu)
nằm bên dưới. Màng sàn chậu chạy nối hai mặt trong của hai cành ngồi mu và được
xuyên qua ở đường giữa bởi niệu đạo và âm đạo; bằng cách đính vào các cấu trúc này,
nó giúp giữ chúng ở tại chỗ. Các sợi sau của màng sàn chậu được cố định vào thể sàn
chậu.
5.3. Thể sàn chậu (trung tâm gân đáy chậu, nút thớ trung tâm)
Là một cấu trúc đàn hồi sợi cơ hình tháp nằm trên đường giữa mà đỉnh tháp là
đầu dưới của vách trực tràng âm đạo. Đây là một điểm hội tụ của nhiều cấu trúc khác
nhau (cơ trơn, sợi đàn hồi và đầu tận cùng thần kinh) gồm các cơ ngang sàn chậu nông
sâu, cơ hành xốp, bó nông cơ thắt ngoài hậu môn, một số sợi của cơ mu cụt (cơ mu âm
đạo và cơ mu sàn chậu), màng sàn chậu và cơ âm đạo sau. Thể sàn chậu được cố định
hai bên vào ụ ngồi bởi các cơ ngang sàn chậu nông sâu và treo lên phía trên bởi vách
trực tràng âm đạo chạy dọc theo trục treo của thành sau âm đạo.
5.4. Chức năng sinh lý của đáy chậu
Đáy chậu có nhiệm vụ nâng đỡ các tạng trong tiểu khung (bàng quang, tử cung,
âm đạo, trực tràng). Khi sinh, đáy chậu phải giãn mỏng và mở ra để cho ngôi thai đi qua.
Khi thai qua eo dưới, ngôi phải đi qua đáy chậu mới sổ được. Trong giai đoạn sổ thai,
nếu đáy chậu không giãn nở tốt sẽ bị rách và có thể tổn thương đến nút thớ trung tâm.
Để tránh tổn thương này trong lúc sinh người ta có thể chủ động cắt tầng sinh môn, nhất
là ở người con so, đặc biệt là con so lớn tuổi (do tầng sinh môn rắn chắc).
Trong trường hợp tầng sinh môn bị nhão do sinh nhiều lần, hoặc bị rách mà không
khâu phục hồi dễ dẫn đến sa sinh dục sau này.

7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Sản phụ khoa, Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM, năm 2006
2. Bài giảng Sản Khoa, Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM, năm 2020
3. Giải phẫu học, Nguyễn Quang Quyền, Đại học Y Dược TP. HCM, năm 2010.
Tiếng anh
4. “Maternal Anatomy”, William Obsteric, 25th Edition, 2018.
5. Beckmann Obstetrics and Gynecology 8th Edition, 2016.

CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ


1. Thứ tự giải phẫu các phần của vòi tử cung từ tử cung đến buồng trứng là:
A. Kẽ - bóng - eo - loa
B. Bóng - kẽ - loa - eo
C. Kẽ - eo - bóng - loa
D. Eo - bóng - kẽ - loa
2. Mỏm nhô là điểm nhô cao của đốt sống:
A. Thắt lưng 5
B. Cùng 1
C. Cùng 2
D. Cụt 1
3. Sau khi thắt động mạch hạ vị (động mạch chậu trong) 2 bên, sự tưới máu ở tử cung:
A. TC sẽ bị hoại tử vì không còn sự tưới máu.
B. TC vẫn tiếp tục được nuôi dưỡng bởi các nhánh nối với động mạch chậu ngoài.
C. TC vẫn được nuôi dưỡng bởi những nhánh của động mạch CTC dài.
D. TC vẫn được nuôi dưỡng bởi những nhánh nối từ động mạch buồng trứng.
4. Dây chằng nào bám vào CTC và có tác dụng nhiều nhất cho việc ngăn chặn sự sa tử cung:
A. Dây chằng rộng
B. Dây chằng phễu chậu
C. Dây chằng tử cung - buồng trứng
D. Dây chằng bên CTC
5. Về mặt giải phẫu thân TC hay gập ra trước so với trục của CTC một góc:
A. 45 độ
B. 60 độ
C. 90 độ
D. 100 - 120 độ

You might also like