Professional Documents
Culture Documents
© Quyền sở hữu trí tuệ thuộc về Module YHSS, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG I.
BÀI 1. GIẢI PHẪU, MÔ HỌC VÀ VAI TRÒ SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG SINH DỤC TRÊN
Ở NGƯỜI NỮ
Nguyễn Phước Vĩnh1, Trần Thị Thanh Loan2, Huỳnh Phượng Hải3, Lê Quốc Tuấn4, Lê Kim Ngọc Giao5,
Đỗ Thị Ngọc Mỹ6, Âu Nhựt Luân7, Ngô Thị Bình Lụa8
1
Bộ môn Giải phẫu, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: bsphuocvinh@gmail.com.
2
Bộ môn Mô học – Phôi thai học, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: nntd2001@gmail.com.
3
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: phuonghaihuynh@gmail.com.
4
Bộ môn Sinh lý, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: tuan_lqc@yahoo.com.
5
Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: legiao2011@gmail.com.
6
Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: dtnmy2003@yahoo.com.
7
Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: aunhutluan@ump.edu.vn.
8
Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, e-mail: drntblua@gmail.com
1. VÒI TRỨNG (ỐNG DẪN TRỨNG) Động mạch và tĩnh mạch là các nhánh vòi của mạch tử
1.1. GIẢI PHẪU VÒI TRỨNG cung và mạch buồng trứng nối nhau dọc bờ dưới vòi.
Hình I.1.5.
Các kỹ thuật hình ảnh có thể không thấy được vòi trứng
Hình I.1.3. Cấu tạo biểu mô vòi tử cung. bình thường.
Hình I.1.8. Hình cộng hưởng từ: vòi trứng (mũi tên
đặc), dây chằng tròn (mũi tên mở), A: dịch ổ bụng.
− Được chỉ định ở những bệnh nhân hiếm muộn, Hình I.1.9.
nhằm khảo sát tình trạng lòng tử cung và vòi trứng.
A, một ít thuốc trong lòng từ cung, b: thuốc trám đầy
Bệnh nhân sẽ được tiêm một lượng thuốc cản quang
lòng tử cung và một phần hai vòi trứng, c: thấy rõ các
ngược dòng qua cổ tử cung vào buồng tử cung, đi
phần của vòi trứng, d: thuốc cản quang đổ vào khoang
lên hai vòi trứng và vào khoang phúc mạc chậu
phúc mạc
− Thường không cần phải chuẩn bị đặc biệt gì trước
Hình ảnh vòi trứng bình thường trên HSG
khi chụp, nhưng BN thường được khuyên cho dùng
thuốc kháng viêm nonsteroid trước khi chụp 1 giờ
− Hai chống chỉ định của HSG: BN có thai, đang có
tình trạng viêm nhiễm vùng chậu
− Hiện nay, thuốc cản quang được dùng cho kỹ thuật
này là thuốc cản quang tan trong nước (water –
based iodinated contrasts)
− Một loạt phim (ít nhất 4 phim) được chụp sau khi
bơm từng lượng thuốc nhất định. Các phim ở thì
bơm thuốc giúp khảo sát sự lấp đầy thuốc của
buồng tử cung, diễn tiến và tốc độ trám thuốc của Hình I.1.10. Hình ảnh vòi trứng bình thường trên HSG.
vòi trứng và có sự thông thương của thuốc từ vòi Vòi trứng xuất hiện trên phim là đường mỏng, trơn
trứng vào ổ bụng. Phim Cotte (phim chụp cuối láng, phình ra ở đoạn bóng; phần eo có hình dạng giống
cùng) khảo sát khảo năng tống thuốc qua vòi trứng như “piece of spaghetti”
và phân bố thuốc trong khoang phúc mạc Trong các phim tiếp theo, sẽ thấy thuốc cản quang lấp
đầy đến đoạn xa vòi trứng, có thể thế các nếp niêm mạc
ở đoạn bóng
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 6
Viêm đường sinh dục do Chlamydia trachomatis được và đậm đặc lại thành những thể sơ khởi. Sau 30 giờ
coi là bệnh lây truyền qua đường tình dục hàng đầu thế hoạt động phân đôi chấm dứt. tế bào ký chủ vỡ ra và
giới. chết, phóng thích các thể sơ khởi mới có khả năng
nhiễm vào các tế bào ký chủ khác và tiếp tục chu kỳ
C.trachomatis thường gây viêm niệu đạo, viêm mào
phát triển.
tinh ở đàn ông và viêm cổ tử cung, viêm phần phụ,
viêm vùng chậu ở đàn bà.
Kỹ thuật sinh học phân tử có ưu điểm là có thể áp dụng − Là cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngoài lúc
ở những nơi không có khả năng nuôi cấy, xét nghiệm sinh.
không đòi hỏi vi khuẩn còn sống, thời gian xét nghiệm
− Nằm trong chậu hông ngay trên đường giữa: sau
ngắn (trong 1 ngày).
bàng quang, trước trực tràng, dưới các quai ruột non
Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain và kết tràng xích ma, trên âm đạo.
Reaction– PCR) là xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc − Kích thước trung bình: 2cm bề dày (trước sau), 4cm
hiệu cao thích hợp cho sự phát hiện C.trachomatis. chỗ rộng nhất, 6cm bề cao.
Nhiều nghiên cứu đã xem PCR là một tiêu chuẩn vàng − Hình nón cụt hơi dẹt trước sau, đỉnh quay xuống
để khảo sát giá trị của các xét nghiệm chẩn đoán khác. dưới.
Đối với bệnh nhiễm C.trachomatis, xét nghiệm này cho − Có 1 thân, 1 cổ, phần thắt lại giữa thân và cổ là eo
phép xác định sự tồn tại của vi khuẩn trong dịch quết cổ (isthmus uteri)
tử cung hoặc trong mẫu nước tiểu của bệnh nhân.
2.2.1. Hướng và tư thế
Bảng I.1.
− Tư thế sinh lí bình thường: gấp ra trước và ngả ra
Bệnh phẩm Độ nhạy (%) Giá trị tiên trước.
lượng dương
• Gấp ra trước (anteflexio): trục của thân tử cung
(%)
hợp với trục của cổ tử cung 1 góc khoảng 1200
Dịch tiết cổ tử cung 86,4-95,8 88,5-100 quay ra trước.
Tăm bông âm đạo • Ngả ra trước: trục của thân tử cung hợp với trục
- Do bác sĩ lấy 93,3 92,1-100 của chậu hông (hoặc trục của âm đạo) 1 góc 900
quay ra trước.
- Do bệnh nhân tự lấy 90,7-98,0 87,3-99,4
Đây là tư thế bình thường nhằm làm trọng tâm tử
Nước tiểu 84,0-96,1 92,7-99,0 cung rơi ra phía trước trục âm đạo để tử cung ko
Sơ đồ I.1. Sơ đồ sàng lọc Chlamydia bằng phản ứng bị sa xuống âm đạo.
PCR (theo CDC). 2.2.2. Hình thể ngoài và liên quan
a. Thân:
− 2 mặt: mặt bàng quang và mặt ruột
• Mặt bàng quang: lồi, hướng về trước dưới, có
phúc mạc phủ tới tận eo và lật lên mặt bàng
quang tạo thành túi cùng bàng quang - tử cung.
Qua túi cùng này, tử cung liên quan với mặt trên
bàng quang.
• Mặt ruột: lồi, hướng lên và ra sau, cũng được
phúc mạc phủ. Phúc mạc lách xuống tận phần
trên âm đạo rồi quặt lên phủ mặt trước trực tràng
tạo túi cùng trực tràng – tử cung (túi cùng
Douglas). Qua túi cùng, tử cung liên quan ruột
non và kết tràng xích ma. Túi cùng này là nơi
thấp nhất ổ phúc mạc nên dich trong ổ phúc mạc
2. TỬ CUNG
thường đọng lại ở đây.
2.2. GIẢI PHẪU HỌC CỦA TỬ CUNG
− Hai bờ: phải và trái dầy và tròn có dây chằng rộng
TỬ CUNG được tạo thành từ ống Muller. bám. Dọc bờ bên. Giữa 2 lá dây chằng rộng, có
mạch tử cung và ống cạnh buồng trứng di tích ống
trung thận.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 9
− Đáy tử cung là bờ trên của thân, có phúc mạc phủ cung. Thành trước và sau ống, niêm mạc có 1 nếp dọc
liên tiếp từ mặt bàng quang sang mặt ruột. đáy cũng và các nếp ngang gọi là nếp lá cọ.
liên quan với các quai ruột non và kết tràng xích Các thành âm đạo quây xung quanh mõm cá mè tạo
ma. thành vòm âm đạo.
− Hai góc bên của thân tử cung liên tiếp với eo vòi tử Vòm âm đạo là 1 túi bịt vòng gốm 4 đoạn: túi bịt trước,
cung là nơi bám của dây chằng tròn và dây chằng túi bịt sau, 2 túi bịt bên.
riêng buồng trứng.
Túi bịt sau sâu hơn cả và liên quan với túi cùng trực
tràng – tử cung. Do đó có thể thò ngón tay vào âm đạo
tới túi bịt sau để thăm khám tình trạng túi cùng trực
tràng – tử cung (chẳng hạn trong trường hợp có mủ
hoặc máu đọng ở túi cùng thì bệnh nhân sẽ rất đau)
2.2.3. Các dây chằng: Tử cung được giữ tại chỗ nhờ
một số dây chằng nối tử cung với các thành của chậu
hông.
a. Dây chằng rộng
Hình I.12. Liên quan của tử cung và các phần chung − Là một nếp gồm 2 lá phúc mạc liên tiếp với phúc
quanh. mạc ở mặt bàng quang và mặt ruột của tử cung, bám
từ bờ bên tử cung và vòi tử cung tới thành bên chậu
hông.
− Có 2 mặt và 4 bờ:
• Mặt trước dưới: liên quan bàng quang và có 1
nếp phúc mạc đi từ góc bên tử cung tới thành
chậu hông do dây chằng tròn đội lên.
• Mặt sau trên: liên quan ruột non và kết tràng
xích ma, có dây chằng riêng buồng trứng đội lên
Hình I.1.13. Tử cung nhìn từ phía trước. và có mạc treo buồng trứng dính vào.
b. Cổ tử cung: • Bờ trong dính vào bờ bên tử cung.
Có âm đạo bám vào chia thành 2 phần: trên âm • Bờ ngoài dính vào thành bên chậu hông do 2 lá
đạo và âm đạo. phúc mạc của dây chằng rộng liên tiếp ra trước
Âm đạo bám vòng quanh cổ tử cung theo 1 đường và sau với phúc mạc thành.
chếch xuống dưới và ra trước: ở sau bám vào • Bờ trên tự do, bọc vòi tử cung
khoảng giữa cổ tử cung, ở trước bám thấp hơn, • Bờ dưới là đáy dây chằng rộng, nơi 2 lá phúc
vào khoảng 1/3 dưới cổ mạc tách xa ra để liên tiếp với phía trước và sau
Phần trên âm đạo: phúc mạc thành.
Mặt trước: cổ tử cung dính vào mặt sau dưới bàng − Ở đáy dây chằng rộng có động mạch tử cung bắt
quang bởi một tổ chức tế bào lỏng lẻo dễ bóc tách chéo trước niệu quản. Chổ bắt chéo cách cổ tử cung
Mặt sau: có phúc mạc phủ, qua túi cùng trực tràng khoảng 1.5 cm.
– tử cung, cổ tử cung liên quan với trực tràng. − Phần dây chằng rộng ở trên đáy gọi là phần cánh
Phần âm đạo: như 1 mõm cá mè thò vào trong buồng gồm 3 mạc treo: mạc treo tử cung ở trong dưới, mạc
âm đạo. Ở đỉnh mõm có lỗ tử cung. Lỗ hình tròn ở treo vòi tử cung ở trên, mạc treo buống trứng ở sau.
người chưa đẻ, bè ngang ở người đã đẻ. Lỗ được giới Giữa 2 lá mạc treo vòi tử cung có vật trên buống
hạn bởi 2 mép: mép trước và mép sau. Lỗ thông vào trứng là di tích của vật trung thận.
ống cổ tử cung. Ống này thông ở trong với buồng tử b. Dây chằng tròn là một sợi dây chằng mô liên kết
dưới phúc mạc dài khoảng 15cm bám từ góc bên của
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 10
đáy tử cung chạy ra trước đội lá trước dây chằng rộng chu kì kinh nguyệt hang tháng và khi bong ra thì
lên rồi chui vào lỗ bẹn sâu đi trong ống bẹn ra lỗ bẹn gây hiện tượng kinh nguyệt.
nông rồi tỏa ra thành nhiều sợi nhỏ tận hết ở mô liên kết
của gò mu và môi lớn âm hộ.
c. Dây chằng tử cung – cùng là một dải mô liên kết và
cơ trơn bám từ mặt sau cổ tử cung ở gần bờ bên rồi tỏa
ra sau và lên trên đi 2 bên trực tràng đội phúc mạc lên
thành nếp trực tràng – tử cung. Nếp này là giới hạn bên
của túi cùng trực tràng – tử cung. Sau cùng, dây chằng
tử cung – cùng bám vào mặt trước xương cùng.
Dây chằng ngang cổ tử cung hay dây chằng
Mackenrodt: là dải mô xơ liên kết bám từ bờ bên cổ tử
cung ngay trên phần bên vòm âm đạo rồi đi sang ngang
thành bên chậu hông dưới đáy dây chằng rộng và trên
Hình I.1.14. Tử cung nhìn từ bên.
hoành chậu hông.
c. Mạch và thần kinh
2.2.4. Hình thể trong của tử cung
− Động mạch. Tử cung nhận máu từ động mạch tử
a. Buồng tử cung
cung, là nhánh của động mạch chậu trong đi theo 3
Tử cung là khoang dẹt theo chiều trước sau, thắt lại ở
đoạn:
eo tử cung chia thành 2 buồng:
• Đoạn thành bên chậu hông: ĐM áp sát mạc cơ
− Buồng nhỏ ở dưới nằm trong cổ tử cung gọi là ống
bịt trong giới hạn nên phía dưới hố buông trứng.
cổ tử cung.
• Đoạn đáy dây chằng rộng: ĐM chạy ngang từ
− Buồng to ở trong tử cung gọi là buồng tử cung có
thành bên chậu hông đi trong đáy dây chằng
hình tam giác mà 3 cạnh lồi về phía lòng tam giác. 2
rộng tới bờ bên tử cung.
góc bên thông với vòi tử cung, góc dưới thông với
• ĐM bắt chéo phía trước niệu quản cách cổ tử
ống cổ tử cung. 2 thành trước sau của buồng tử cung
cung khoảng 1.5cm. cần chú ý để ko kẹp vào
áp sát vào nhau. Chiều sâu trung bình từ lỗ tử cung
niệu quản khi thắt ĐM tử cung.
tới đáy buồng tử cung khoảng 3cm.
• Đoạn bờ bên tử cung: ĐM từ đáy dây chằng
b. Cấu tạo. Từ ngoài vào trong gồm:
rộng tới sát cổ tử cung rồi quặt lên chạy sát bờ
− Lớp thanh mạc hay lớp ngoài tử cung: là phúc mạc
bên thân tử cung. Ở đoạn này, ĐM chạy xoắn ốc
bọc tử cung. Dưới lớp thanh mạc là tấm dưới thanh
để có thể giãn ra khi tử cung to lên lúc chứa
mạc.
thai.
− Lớp cơ hay hơi khác nhau ở phần thân và cổ.
Trên đường đi, ĐM cho các nhánh bên cho niệu
• Thân có 3 tầng: quản, bàng quang, âm đạo, cổ, thân tử cung. ĐM
Tầng ngoài: cơ dọc và ít cơ vòng tận hết ở góc bên thân tử cung giữa chỗ bám của
Tầng giữa: dày, gọi là lớp cơ rối gồm các thớ dây chằng tròn và dây chằng riêng buồng trứng
cơ đan chéo nhau chằng chịt quấn lấy các bằng cách chia 2 nhánh cùng: nhánh buồng
mạch máu. Còn gọi là tầng mạch vì có nhiều trứng và nhánh vòi trứng. 2 nhánh này nối với 2
mạch máu. Nhờ tầng cơ giữa này mà máu nhánh tương ứng của ĐM buồng trứng.
được cầm lại sau khi sinh. − Tĩnh mạch. TM tử cung đổ vào đám rối TM dày
Tầng trong: cơ vòng đặc ở bờ bên tử cung. Các đám rối này sẽ nối với
các đám rối buồng trứng rồi cùng đổ về các TM tử
• Cổ: cơ mỏng, không có tầng cơ rối, chỉ có 1 tầng
cung và sau cùng về TM chậu trong.
cơ vòng kẹp giữa 2 tầng cơ dọc
d. Bạch mạch. Bạch mạch ở cổ và than tử cung thông
− Lớp niêm mạc hay lớp trong tử cung mỏng và
nối nhau và đổ vào thân chung chạy dọc bên ngoài ĐM
dính chặt vào lớp cơ. Niêm mạc dày mỏng theo
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 11
tử cung, cuối cùng đổ vào các hạch bạch huyết của các2. 2.2.2. Lớp cơ:
ĐM chậu hoặc ĐM chủ bụng. Lớp cơ dày nhất ở thân tử cung, khi không có thai dày
e. Thần kinh. Đám rối TK tử cung âm đạo tách từ đám tới 1,25cm, cấu tạo bởi các bó cơ trơn xen lẫn với mô
rối TK hạ vị dưới đi trong dây chằng tử cung – cùng tới liên kết. Các bó cơ trơn xếp thành ba lớp rất sát nhau,
tử cung ở eo tử cung. gồm có:
− Lớp ngoài gồm có các bó sợi sắp xếp dọc, mỏng.
− Lớp giữa gồm có các bó sợi chéo nhau, rất dày, có
nhiều mạch máu lớn.
− Lớp trong mỏng, bao gồm các bó sợi sắp xếp dọc ở
ngoài và xếp vòng ở trong.
Trong thai kỳ, cơ tử cung tăng trưởng mạnh cả về kích
thước và số lượng tế bào cơ trơn. Tử cung tăng kích
thước cũng do tăng luợng collagen được tổng hợp bởi
các nguyên bào sợi và nhiều tế bào cơ trơn có cấu trúc
siêu vi của tế bào chế tiết protein. Sau thai kỳ, tử cung
trở lại kích thước bình thường do sự thoái triển của một
Hình I.1.15. ĐM tử cung và buồng trứng. số các tế bào cơ trơn và do sự phân hủy collagen.
Lớp cơ ở cổ tử cung gồm một ít các bó sợi cơ trơn chủ
2.2. MÔ HỌC CỦA TỬ CUNG yếu xếp theo hướng vòng và phân tán lẫn vào trong mô
Tử cung có hình dáng giống quả lê lộn ngược. Trong độ liên kết xơ-chun.
tuổi sinh sản và khi không có thai, tử cung kích thước 2.2.3. Nội mạc thân tử cung (endometrium):
khoảng 7-7,5cm chiều dài, 4-4,5cm chiều rộng và dày Trước tuổi dậy thì: nội mạc thân tử cung có cấu trúc
khoảng 2,5cm. Ở thời kỳ mãn kinh, tử cung teo nhỏ và đơn giản gồm biểu mô và lớp đệm. Lớp đệm được cấu
trở lại kích thước như trước dậy thì. Từ trên xuống dưới tạo bởi những tế bào liên kết hình thoi hay hình sao,
được chia làm ba phần: Thân tử cung, eo tử cung và cổ chứa ít sợi liên kết, không có sợi chun, có các tuyến
tử cung. ngắn (tuyến giả) không hoạt động do biểu mô lõm
− Thân tử cung: Chiếm ¾ tử cung, có phần trên cùng xuống tạo nên.
của tử cung gọi là đáy tử cung. Bên trong tử cung có Trong tuổi hoạt động sinh dục: Nội mạc dày, phát
khoang tử cung với một khoảng hẹp ở phía dưới gọi triển và biến đổi theo chu kỳ. Biểu mô được cấu tạo bởi
là lỗ trong. những tế bào trụ có và không có lông chuyển cũng như
− Eo tử cung: Nối thân và cổ tử cung, eo tử cung là tế bào trung gian. Lớp đệm có cấu tạo là mô liên kết
nơi được chọn để can thiệp trong kỹ thuật mổ lấy giàu tế bào sợi, nhiều chất nền, ít sợi tạo keo, giàu mạch
thai. máu, chứa những tuyến do biểu mô lõm xuống tạo
− Cổ tử cung: Chiếm ¼ đoạn dưới tử cung, có một thành. Lớp đệm còn chứa các đám lympho có vai trò
phần lồi vào âm đạo và có lỗ mở mở vào âm đạo gọi quan trọng trong phản ứng miễn dịch, có thể liên quan
lỗ ngoài. đến sinh sản.
Từ ngoài vào trong, thành tử cung được cấu tạo bởi ba Nội mạc được chia làm 2 lớp:
lớp cấu trúc: Lớp vỏ ngoài, lớp cơ và lớp niêm mạc. − Lớp chức năng (functional layer): Gồm biểu mô phủ
1. 2.2.1. Lớp vỏ ngoài: và phần nông của các tuyến tử cung. Được hình
thành trong giai đoạn trước rụng trứng (giai đoạn
Bao gồm mô liên kết, trung biểu mô, có chứa mạch
đầu của một chu kỳ kinh), phát triển nhờ sự kích
máu và thần kinh. Ở phần trên tử cung đuợc bao bởi lá
thích của estrogen (giai đoạn nang trứng) và sau đó
phúc mạc, ở phần dưới tử cung mô liên kết xơ lẫn với
dày lên và biến đổi do tác động của progesterone
mô liên kết của hố chậu.
được tiết ra bởi hoàng thể (giai đoạn hoàng thể)
nhằm cung cấp môi trường thích hợp cho sự làm tổ
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 12
của trứng đã thụ tinh và nuôi thai. Lớp này bong ra Các thế hệ máy siêu âm hiện đại cung cấp hình ảnh giải
khi có kinh. phẩu và bệnh lý tử cung với độ phân giải cao không cần
− Lớp nền (lớp đáy, basal layer): Nằm bên dưới lớp phải mất thời gian chuẩn bị trước khi tiến hành hay
chức năng, sát cơ tử cung, bao gồm lớp đệm và dùng những kỹ thuật có tia xạ.
đoạn dưới của các tuyến tử cung. Lớp này ít thay Hai kỹ thuật thường được sử cung là siêu âm qua ngả
đổi trong chu kỳ kinh, không bong ra khi có kinh và bụng (transabdominal sonography- TAS) và siêu âm
là nơi tạo ra lớp chức năng mới. qua ngả âm đạo (transvaginal sonography- TVS).
Khi có thai, nội mạc tử cung có sự thay đổi rất đáng kể. TAS cung cấp cái nhìn tổng thể về vùng chậu, bao gồm
Các nguyên bào sợi ở lớp đệm trở thành tế bào rụng, giải phẫu hay các thay đổi sinh lý và bệnh lý. Bệnh
chúng có đặc điểm là to, đa diện và tổng hợp protein. nhân cần phải nhịn tiểu, để bàng quang căng, chứa đầy
Lúc này nội mạc được chia thành màng rụng đáy nước tiểu, làm “cửa sổ âm” để quan sát tử cung và hai
(decidua basalis) nằm giữa phôi và cơ tử cung, màng phần phụ ở phía sau. Giới hạn của TAS là hình ảnh thu
rụng bao (decidua capsularis) nằm giữa phôi và khoang được có độ phân giải thấp (do đầu dò có tần số thấp),
tử cung, và màng rụng thành (deciduas parietalis) ở các bệnh nhân không thoải mái vì phải mất thời gian nhịn
vị trí còn lại. tiểu và cảm giác khó chịu do bàng quang căng trong
Sau khi mãn kinh: nội mạc thân tử cung teo đi, số suốt thời gian khảo sát.
lượng các tuyến trong lớp đệm cũng giảm.
Cung cấp máu cho nội mạc tử cung xuất phát từ các
động mạch cung (arcuate artery) của lớp cơ thân tử BÀNG QUANG
cung gồm các động mạch xoắn (spiral artery) cho lớp
chức năng và các nhánh của các động mạch thẳng cho
lớp nền.
Tử cung
Hình I.1.17.
Ngược lại, để thực hiện TVS, bệnh nhân phải đi tiểu
sạch, nhằm đưa tử cung vào trường quan sát. Kỹ thuật
này cung cấp những hình ảnh có độ phân giải cao (do
Hình I.1.16. Cấu trúc mô học của tử cung. A, lớp đáy và đầu dò có tần số cao), cho phép quan sát rõ cấu trúc của
lớp chức năng X100. B, lớp chức năng X100. các lớp cơ tử cung, cấu trúc của nội mạc tử cung.
Khuyết điểm của TVS là trường quan sát bị giới hạn,
đầu dò có tần số cao, dẫn đến có độ xuyên thấu thấp
2.3. HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ
nên chỉ quan sát được những cấu trúc nằm gần đầu dò.
BÌNH THƯỜNG CỦA TỬ CUNG
2.3.1. Các phương tiện kỹ thuật hình ảnh
Các kỹ thuật hình ảnh hiện nay gồm có: x quang, siêu
âm, chụp x quang cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.
Tuy nhiên khi cần khảo sát tại vùng chậu ở phụ nữ, siêu
âm sẽ được chọn lựa đầu tiên.
a. Siêu âm
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 13
Đá y TC CổTC
Thâ n TC
Hình I.1.18.
Hình I.1.19.
Do vậy, các kỹ thuật này có thể bổ sung cho nhau và có
thể thực hiện được trên cùng một bệnh nhân Giai đoạn sơ sinh: thân tử cung có kích thước nhỏ hơn
cổ tử cung: tỷ lệ A/B# ½ hay 1/3 (A: đường kính trước
Giới hạn của siêu âm: Kỹ thuật có tính chủ quan:
sau của thân tử cung và B: đường kính trước sau của cổ
− Phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thực hiện
tử cung)
− Trường quan sát bị giới hạn
− Phụ thuộc vào bệnh nhân: các trường hợp khó khảo
sát: bênh nhân có thai, ruột có nhiều hơi
− Kém chính xác trong đánh giá giai đoạn ung thư
b. Cộng hưởng từ
Với độ tương phản mô mềm cao, CHT là kỹ thuật được
chọn lựa để khảo sát vùng chậu nữ sau siêu âm. Kỹ
thuật cho phép đánh giá tốt tử cung cũng như các cơ
quan khác trong vùng chậu như bang quang, trực tràng,
…, các cơ và xương trong vùng này. Đáng giá tốt sự
xâm lấn tại vùng của tổn thương, nhờ đó đánh giá tốt
giai đoạn ung thư như ug thư nội mạc tử cung, ung thư
Hình I.1.20.
cổ tử cung,… Ngày nay, với sự tiến bộ của các chuỗi
xung, BN không cần phải chuẩn bị trước khi chụp: thụt Ở tuổi thiếu nhi, tử cung có hình ống với tỷ lệ A/B# 1/1
tháo, dùng thuốc giảm nhu động ruột,… Các chuỗi
xung T2W hiển thị rất rõ ràng các lớp giải phẫu của tử
cung.
2.3.2. Hình ảnh siêu âm tử cung bình thường
a. Hình dạng: thay đổi theo tuổi, biểu hiện ở mặt cắt
dọc giữa.
Hình I.1.21.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 14
Hình I.1.24. Hình T2W: biểu hiện rõ nhất các lớp giải
phẫu của tử cung.
Lớp cơ trong Nội mạc tử cung: tín hiệu cao trong suốt chu kỳ kinh,
chỉ thay đổi bề dày nội mạc
Lớp cơ giữa Lớp cơ trong: cũng thay đổi bề dày theo chu kỳ, dày
nhất ở…, tín hiệu thấp
Lớp cơ giữa: dày nhất, tín hiệu cao hơn lớp cơ trong
Lớp cơ ngoài Lớp cơ ngoài: mỏng, tín hiệu thấp hơn lớp cơ giữa
Hình I.1.22.
c. Giải phẫu siêu âm nội mạc tử cung
Hình I.1.25.
Hình I.1.26.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 15
cung, cải thiện tuần hoàn tử cung-nhau và hỗ trợ giai cơ chế đề kháng của mẹ. Ngoài ra, progesterone còn tạo
đoạn hoàng thể. ra sự kìm hãm quan trọng trong đáp ứng của tế bào T,
Tại nội mạc tử cung, sự hài hòa cao độ trong tác động ức chế tế bào giết tự nhiên (NK) và điều phối hoạt động
hiệp đồng giữa estrogen và progesterone là điều kiện với prostaglandin E2.
thiết yếu để tạo ra những thay đổi cần thiết trước làm
tổ. Trước tiên, nội mạc tử cung phải được chuẩn bị
đúng mức bởi estrogen. Kế đến, progesterone phải xuất
hiện đúng lúc, vào thời điểm nội mạc đã sẵn sàng để
chuyển sang phân tiết. Sự có mặt và tác động đúng lúc
của progesterone trên nội mạc tử cung đã được chuẩn bị
đúng mức trước đó bởi estrogen, các gien của nội mạc
tử cung sẽ được điều hòa lên (up-regulated) hay xuống
(down-regulated). Mối tương quan giữa estrogen và
progesterone sẽ quyết định chiều hướng điều hòa các
gien là lên hay xuống, từ đó quyết định khả năng tiếp
nhận phôi của nội mạc tử cung.
Đáp ứng miễn dịch của mẹ đóng vai trò then chốt trong
thai kỳ, đặc biệt là trong giai đoạn làm tổ. Quá trình
dung nạp miễn dịch được thiết lập trong màng rụng –
tại một vùng đặc biệt gọi là “giao diện mẹ - thai”
(“feto-maternal interface”), qua đó cho phép thai phát
triển. Nếu có sự thay đổi trong hệ thống miễn dịch tại
chỗ và những tế bào miễn dịch của mẹ nhận ra được
phôi là một mảnh bán dị ghép, sự làm tổ sẽ thất bại và
dẫn đến sẩy thai. Khi phôi tiếp cận với nội mạc tử cung,
Hình I.1.28.
nó sẽ sớm bị nhận diện. Hệ thống miễn dịch tế bào
Progesterone còn thúc đẩy sự xâm nhập của các tế bào
(Cell Mediated Immunity) (CMI) được kích hoạt. Như
nuôi ngoài lông nhau bằng cách ức chế sự chết tế bào
vậy, song hành xảy ra 2 chiều hướng miễn dịch, một
của các tế bào nuôi này. Trong các chu kỳ sinh sản hỗ
theo chiều hướng thải trừ thông qua Th1 (T helper 1) và
trợ, có khuyến cáo bổ sung progesterone sau chọc hút
một còn lại theo chiều hướng tiếp nhận thông qua Th2
noãn nếu hoàng thể không sản xuất đủ trong giai đoạn
(T helper 2).Th1-type cytokines (IFN-γ, IL-2, TFN-α)
sớm của sự làm tổ.
thúc đẩy loại bỏ mảnh ghép và gây hại cho thai kỳ.
Trong khi đó, Th2-type cytokines (IL-3, IL-4, IL-5, IL- Ngoài tác động lên nội mạc tử cung, progesterone còn
10, TGF-β2) sẽ ức chế đáp ứng tiền viêm của Th1 từ đó có tác dụng chống co thắt cơ tử cung trong thai kỳ kể cả
thúc đẩy sự dung nạp mảnh ghép và cải thiện sự sống in vitro và in vivo. Ở nồng độ progesterone vừa phải,
còn, phát triển của thai. Dựa trên nền tảng của cơ chế progesterone có khả năng trung hoà tác động của
này, để ngăn ngừa sẩy thai liên tiếp cần tìm cách để prostaglandin và oxytocin. Progesterone làm giảm nồng
điều hoà xuống các cytokines tiền viêm và/hoặc điều độ của thụ thể oxytocin trong cơ tử cung do trung hoà
hoà lên các cytokines kháng viêm. Nhiều cơ chế tác tác động của estrogen. Điều tương tự cũng xảy ra liên
động miễn dịch của progesterone được thực hiện bởi quan đến số lượng và chức năng của vùng nối (gap
các phân tử điều hoà miễn dịch tiết ra bởi tế bào junctions). Hơn nữa, progesterone và các chất chuyển
lympho thai kỳ - gọi là yếu tố ức chế tạo bởi hoá của nó giúp cơ tử cung nghỉ ngơi thông qua sự
progesterone (progesterone-induced blocking factor tương tác giữa các thụ thể progesterone ở nhân và màng
(PIBF). PIBF là một protein có tác dụng ức chế tác tế bào. In vivo, progesterone cho thấy tác động của nó
động lên miễn dịch qua trung gian tế bào. Sự hiện diện phụ thuộc vào nồng độ. Chỉ khi ở liều cao, progesterone
của progesterone và tương tác của nó với thụ thể của mới tạo ra hiệu quả ngăn ngừa co cơ trong thai kỳ giai
progesterone tại màng rụng đóng vai trò then chốt trong đoạn sớm.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 17
U xơ-cơ tử cung là khối u sinh dục thường gặp nhất. Có thể thấy u xơ-cơ tử cung ở 3 nhóm vị trí chính
Xuất độ của u xơ-cơ tử cung tăng theo tuổi, với đỉnh 1. Dưới niêm mạc
xuất độ ở khoảng độ tuổi 40. 2. Trong cơ
70-80% phụ nữ ở độ tuổi 50 có mang trong mình ít nhất 3. Dưới thanh mạc
một nhân xơ tử cung. Hiệp hội Quốc tế các nhà Sản khoa và Phụ khoa đề
Khoảng gần 80% số bệnh phẩm cắt tử cung vì mọi lý nghị một cách mô tả phân bố các u xơ-cơ tử cung theo
do có chứa ít nhất một nhân xơ tử cung. vị trí.
U xơ-cơ tử cung là các khối u đơn dòng, phát triển từ nguyên nhiễm tại khối u, đồng thời đảm bảo thiết lập và
các sợi cơ tử cung. U là một tân sinh lành tính, gồm các duy trì thể khối của cấu trúc matrix ngoại bào. Khi vắng
“nguyên bào cơ sợi” (myofibroblasts) sắp xếp vô trật mặt thụ thể PR, một mình ER-α không đủ khả năng để
tự. gây ra sự phát triển của u xơ-cơ tử cung.
Trên vi thể, u được cấu tạo bởi các nguyên bào cơ sợi.
Các tế bào của u xơ-cơ tử cung xếp thành từng bó, với
hướng đi rất khác nhau. Trong các tế bào này, có thể
thấy hoạt động phân bào với các mức độ khác nhau.
Ghi nhận chúng sắp xếp theo các hướng khác nhau, rất Nguồn: diagnosticpathology.biomedcentral.com
hỗn độn Các yếu tố tăng trưởng (growth factor) với hoạt tính
Nguồn: www2.tulane.edu thúc đẩy phân bào nguyên nhiễm như epidermal growth
factor (EGF), và insulin-like growth factor-I (ILGF-
Nguyên nhân gây ra u xơ-cơ tử cung vẫn chưa được
1)… đều tăng trong u xơ-cơ tử cung.
biết rõ. Giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất hiện
nay là các tế bào cơ trơn của khối u xơ-cơ tử cung có Ảnh hưởng của u xơ-cơ tử cung trên kết cục thai sản
nguồn gốc từ các tế bào gốc (progenitor cell), và có thể không phải là hằng định.
có một mối liên quan với đột biến hay tái cấu trúc U xơ-cơ tử cung dưới niêm mạc làm giảm khả năng có
gene .1
thai, tăng nguy cơ sẩy thai.
Các tế bào của u xơ-cơ là các tế bào chịu ảnh hưởng Vị trí khối u xơ-cơ ảnh hưởng rất lớn đến kết cục thai
của các steroids sinh dục. sản. Ngoài ra, kích thước và số lượng u xơ-cơ tử cung
U xơ-cơ tử cung sở hữu những đặc tính sinh học quan cũng có thể liên quan. Ảnh hưởng này có thể là rất rõ
trọng. Các thụ thể của estrogen (ER) và của ràng như trong trường hợp của các u xơ-cơ tử cung
progesterone (PR) được tìm thấy trên các tế bào của u dưới niêm mạc. U xơ-cơ tử cung dưới niêm mạc làm
xơ-cơ tử cung. Vì thế, các tế bào của u xơ-cơ là các tế giảm khả năng có thai, tăng nguy cơ sẩy thai. Nguyên
bào chịu ảnh hưởng của các steroids sinh dục. Dưới ảnh nhân có thể là do u xơ-cơ gây tắc nghẽn vòi trứng và
hưởng của steroid sinh dục, chúng phát triển với một gây thất bại trong việc vận chuyển hợp tử vào buồng tử
tốc độ chậm. Khi bị cắt nguồn cung cấp steroid, hầu hết cung, do khối u xơ-cơ chèn ép hoặc làm biến dạng
các u xơ-cơ tử cung sẽ có chiều hướng thoái triển. buồng tử cung từ đó làm thay đổi khả năng tiếp nhận
phôi của nội mạc tử cung, thay đổi môi trường nội tiết
Estrogen tác động thông qua thụ thể ER-α để tạo ra PR.
và thay đổi sự phát triển của nội mạc tử cung, từ đó gây
PR đóng vai trò cốt lõi trong phát triển của u xơ-cơ tử
giảm khả năng sinh sản. Vì vậy, u xơ-cơ tử cung dưới
cung. Progesterone là yếu tố thiết yếu cho phát triển của
niêm mạc cần phải được xử lý bằng phẫu thuật.
u xơ-cơ tử cung. Progesterone thúc đẩy phân bào
1
Các gene được cho là có liên quan với hình thành và liên quan với
đặc tính của u xơ-cơ tử cung là các gene mã hóa MED12 hay gene
HMGA2.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 19
3. ÂM ĐẠO
3.1. GIẢI PHẪU HỌC ÂM ĐẠO
Là một ống cơ mạc rất đàn hồi dài trung bình 8cm bám
từ cổ tử cung tới tiền đình âm hộ, sau bàng quang, trước
trực tràng, chếch ra trước và xuống dưới theo trục chậu
hông nên trục âm đạo hợp với đường ngang 1 góc 700
quay ra sau.
− 1/3 dưới: liên quan lớp cân cơ đáy chậu, cụ thể là bờ lactic, hạ thấp pH âm đạo có tác dụng ức chế vi khuẩn
trong cơ nâng hậu môn và lớp mạc cơ đáy chậu xâm nhập. Dưới niêm mạc là mô liên kết thưa, có nhiều
giữa. sợi chun, nhiều lympho bào, bạch cầu đa nhân.
b. Đầu trên
Dính xung quanh cổ tử cung thành vòm âm đạo.
c. Đầu dưới
Mở vào tiền đình âm hộ. Ở trinh nữ, lỗ dưới âm đạo
này được đậy bởi 1 nếp niêm mạc thủng ở giữa gọi là
màng trinh. Khi đẻ, màng trinh bị rách thành các mảnh
rách màng trinh. Lỗ dưới âm đạo có các thớ cơ hành
hang vao quanh như 1 cơ thắt âm đạo.
3.1.3. Hình thể trong
hưởng mạnh đến tình trạng sức khỏe và bệnh tật của vật Trong các chủng này, L. crispatus, L. iners là 2 chủng
chủ. phổ biến nhất.
Lactobacillus sp là vi khuẩn ưu thế tuyệt đối trong các Trong hơn ¼ phụ nữ bình thường, và khỏe mạnh còn
trạng thái khuẩn hệ phổ biến. lại, tức không có triệu chứng, có một khuẩn hệ mà
Mật độ vi khuẩn của âm đạo rất cao, khoảng 108 - 109 vi trong đó lượng Lactobacillus bị giảm một cách có ý
khuẩn trong mỗi mL dịch âm đạo. Ở người phụ nữ nghĩa, hay rất phân tán, hay với ưu thế nghiêm ngặt hay
trong độ tuổi sinh sản, bình thường và khỏe mạnh, ngẫu nhiên của các khuẩn kỵ khí.
Lactobacillus sp là vi khuẩn chiếm ưu thế trong khuẩn Dựa vào phân bố vi khuẩn và pH, có thể chia khuẩn hệ
hệ. Lactobacillus sp hay còn gọi là khuẩn Döderlein, là ra thành các kiểu trạng thái khuẩn hệ âm đạo
vi khuẩn hình que, Gram dương, kỵ khí không bắt (community state type) (CST) khác nhau.
buộc. Lactobacillus thuộc nhóm vi khuẩn lactic acid, 3.3.2. Vai trò của Lactobacillus trong khuẩn hệ âm
chúng có khả năng chuyển đổi lactose và các loại đạo
đường khác thành acid lactic để thu nhận năng lượng.
Trực khuẩn Lactobacillus sp. có vai trò chính yếu trong
Hiểu biết hiện nay về thành phần và chức năng của sự duy trì pH âm đạo.
khuẩn hệ âm đạo được phát triển dựa trên tiếp cận vi
Lactobacillus bảo vệ vật chủ thông qua việc cung cấp
sinh có cơ sở là giải trình tự gene. Các phương pháp
lactic acid và qua đó duy trì một pH thấp của âm đạo,
tiếp cận vi sinh không dựa trên nuôi cấy đã cho phép
trong khoảng từ 3.5 đến 4.5. Lactic acid là một sản
nhận diện được sự đa dạng trong khuẩn hệ âm đạo, đặc
phẩm của quá trình lên men, lấy nguyên liệu là
biệt là các thành phần không thể nhận diện từ cách tiếp
glycogen hiện diện trong biểu mô âm đạo bình thường.
cận dựa vào nuôi cấy 2. Các tiếp cận không căn cứ vào
nuôi cấy này dựa vào việc phân tích giải trình tự gene Hoạt động chức năng và vai trò của các thành phần còn
16S ribosome vi khuẩn. lại của khuẩn hệ vẫn còn chưa được xác định.
pH âm đạo thấp là kết quả của sự hiện diện của lactic
acid, Tuy nhiên, có sự khác biệt về pH giữa các kiểu
trạng thái khuẩn hệ. Khuẩn hệ với ưu thế L. crispatus
có khả năng giữ pH ở mức thấp (4.0), trong khi đó các
trạng thái khuẩn hệ khác có pH cao hơn, từ 4.4 đến 5.0.
Trong các kiểu trạng thái khuẩn hệ với ưu thế
Lactobacilli, các thành phần khác của khuẩn hệ cũng
tham gia vào việc sản xuất hay tiêu thụ lactic acid.
Kiểu trạng thái khuẩn hệ không Lactobacillus vẫn có
thể có khả năng duy trì một môi trường âm đạo chức
Hình I.1.35. Lactobacillus sp.
năng.
Lactobacillus sp hay còn gọi là khuẩn Döderlein, là vi
khuẩn hình que, Gram dương, kỵ khí không bắt buộc. Các khuẩn hệ không Lactobacillus tham gia bảo vệ
bằng cách bảo tồn sản xuất lactic acid hay các chất
Nguồn: embryology.med.unsw.edu.au.
tương tự (lên men homolactic hay lên men heterolactic
Ở các cá thể bình thường này tồn tại nhiều dạng khác acid).
nhau của khuẩn hệ âm đạo.
Trong gần ¾ trường hợp, đặc điểm của khuẩn hệ ở các
cá thể này này là ưu thế của 4 chủng Lactobacillus phổ
biến là L. crispatus, L. iners, L. gasseri và L. jensenii.
2
Các kiến thức trước nay về khuẩn hệ căn cứ vào tiếp cận bằng nuôi
cấy. Hầu hết các tiếp cận dựa trên nuôi cấy đều bị ảnh hưởng bởi thực
tế là hầu hết các khuẩn đều không phát triển trên môi trường nuôi
cấy, do nhiều lý do như thành phần môi trường nuôi cấy, nhiệt độ,
oxygen, hay một số vi khuẩn cần phải được cấy chung với các khuẩn
đồng hành…
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 22
Lactic acid là thành phần bảo vệ chính của khuẩn hệ. Âm đạo còn có cơ chế miễn dịch tại chỗ.
Vai trò bảo vệ của Lactobacillus sp. có được là thông Các con đường miễn dịch bẩm sinh (innate immunity)
qua các thành phần kháng khuẩn. thông qua các tế bào hình răng cưa (dendritic cells)
Chính lactic acid chứ không phải pH đảm trách nhiệm (DC), tế bào giết tự nhiên (natural killer cells) (NK) và
vụ bảo vệ vật chủ. Trên khảo sát in-vitro, HIV hay đại thực bào dẫn đến hiện tượng thực bào và phóng
Neisseria gonorrhea bị ức chế bởi Lactic acid chứ thích IFN-γ. Các con đường miễn dịch thích ứng cũng
không phải bởi pH acid (tạo ra bằng một cách khác). tham gia vào cơ chế bảo vệ này, khi các tác nhân gây
bệnh xâm nhập thành công qua khỏi hệ thống bảo vệ
Lactic acid còn kích hoạt hệ thống miễn dịch bẩm sinh
biểu mô.
(innate immunity) chống lại các vi khuẩn Gram âm.
Ngoài ra, quá trình đáp ứng miễn dịch còn chế tiết các
Ngoài lactic acid, Lactobacillus còn sản xuất ra các
chất ức chế phân hủy protein từ bạch cầu giúp bảo vệ
bacteriocins chuyên biệt trên mục tiêu (target-specific
vùng mô tại chỗ khỏi các sản phẩm độc chất của quá
bacteriocins) và H2O2 với phổ hoạt động rộng.
trình viêm và nhiễm trùng.
3
Điểm Nugent (Nugent, 1991) là hệ thống chấm điểm dựa trên
nhuộm Gram dịch âm đạo. Điểm Nugent được tính căn cứ trên:
1. Sự hiện diện của các vi khuẩn hình que lớn (Lactobacillus): hiện
diện càng nhiều thì điểm càng nhỏ, từ 0-4 4
In-vitro, H2O2 có thể có tác động diệt khuẩn ở nồng độ độc. Tuy
2. Sự hiện diện của các vi khuẩn hình que nhỏ (Gardnerella nhiên, dường như là sự tích lũy H2O2 trong môi trường âm đạo khó có
vaginalis), từ 0-4 thể đạt đến nồng độ độc để thực thi tác dụng diệt khuẩn của H2O2.
3. Sự hiện diện của vi khuẩn hình que cong (Mobiluncus spp), từ Thêm vào đó, H2O2 có độc tính đối với cả chính Lactobacilli hơn là
0-2 đối với các vi khuẩn gây viêm âm đạo do vi khuẩn. L. iners lại không
Tổng (1)+(2)+(3) gọi là điểm Nugent, có thể là từ 0 đến 10. có khả năng sản xuất H2O2.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 23
Thành phần của khuẩn hệ thay đổi theo giai đoạn hoạt
động nội tiết trong cuộc đời người nữ.
Ở bé gái chưa dậy thì và phụ nữ đã mãn kinh, do âm
đạo không nhận được estrogen từ buồng trứng, nên môi
trường âm đạo là môi trường nghèo glycogen.
Hệ quả là khuẩn hệ âm đạo ở các cá thể này có ít khuẩn
Lactobacillus thường trú hơn so với phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản.
Ở phụ nữ độ tuổi sinh sản, hiện diện của lactic acid làm
pH âm đạo được duy trì ở mức 3.5 - 4.7.
Trong khi đó, pH của âm đạo ở trẻ chưa dậy thì và
Được thực hiện thông qua cơ chế miễn dịch bẩm sinh Khuẩn hệ sẽ có các điều chỉnh về phân bố để thích ứng
(innate immunity) với các đại thực bào, tế bào hình với biến đổi do môi trường.
răng (DC), tế bào giết tự nhiên (NK) và các cơ chế của
miễn dịch thích nghi (adaptive immunity)
Nguồn: researchgate.net.
3.3.3. Khái niệm về một khuẩn hệ âm đạo “bình
thường” hay “lành mạnh”
Môi trường âm đạo được thiết kế cho sự phát triển cộng
sinh của một chủng loại vi khuẩn cộng sinh chuyên
biệt. Hình 2: Thay đổi cấu tạo khuẩn hệ theo hoạt động nội
tiết buồng trứng.
Có sự khác biệt về cấu trúc khuẩn hệ âm đạo giữa các
nhóm chủng tộc 5 khác nhau, cũng như trong các cộng Hình 2a (trái) và 2c (phải): Ở bé gái chưa dậy thì và
đồng dân cư khác nhau. người đã mãn kinh, các vi khuẩn không phải
Lactobacillus sp. chi phối khuẩn hệ.
Sự khác biệt trong cấu trúc khuẩn hệ này không đồng
nghĩa với bệnh lý. Hình 2b: (giữa) Sự hiện diện của estrogen đảm bảo
nguồn cung cấp glycogen cho tế bào âm đạo dẫn đến ưu
Điều này dẫn đến giả thuyết rằng sự khác biệt về thành
thế của Lactobacillus sp.
phần khuẩn hệ có thể có liên quan đến cách mà cộng
đoàn vi khuẩn trong âm đạo phản ứng với các biến đổi Nguồn: femsre.oxfordjournals.org
bất lợi của môi trường để vẫn đảm bảo thực thi được Khi khuẩn hệ âm đạo bị đối mặt với các tác nhân
chức năng của khuẩn hệ. trường diễn hay cấp diễn gây bởi hành vi của con người
Sự thay đổi bất cứ thành phần nào trong khuẩn hệ cũng như dùng kháng sinh, dùng thuốc tránh thai nội tiết và
sẽ làm thay đổi phân bố các chủng vi khuẩn của khuẩn các biện pháp kiểm soát sinh sản khác, thói quen hoạt
hệ. động tình dục, dùng chất bôi trơn, thói quen thụt rửa âm
đạo… nó sẽ có những điều chỉnh để đối phó lại các
5 biến động khuẩn hệ.
Ở người da trắng và gốc Á thường có khuẩn hệ với ưu thế
Lactobacilli. Khi khuẩn hệ thất bại trong điều chỉnh, thì chức năng
Ở người gốc Tây Ban Nha và da đen, tỉ lệ khuẩn hệ không
Lactobacilli có thể lên đến gần 40% dân số và gồm Atopobium, bảo vệ dựa trên đáp ứng miễn dịch vật chủ, gồm cả
Corynebacterium, Anaerococcus, Peptoniphilus, Prevotella, miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích nghi sẽ bị ảnh
Gardnerella, Sneathia, Eggerthella, Mobiluncusand Finegoldia.
Trong phân nhóm người gốc Tây Ban Nha và gốc Phi mà khuẩn hệ có hưởng.
ưu thế Lactobacilli, thì chủng Lactobacilli chiếm ưu thế là L. iners
chứ không phải là L. crispatus. Chính sự sụp đổ của tính bình ổn của môi trường âm
Khi khảo sát pH thì pH âm đạo ở người gốc Phi (pH = 5) và gốc Tây
Ban Nha (pH = 4.7) cao hơn so với gốc Á (pH = 4.4) và người da đạo là yếu tố gây ra sự phát triển của các tác nhân gây
trắng (pH = 4.2). Điều này cho phép giả định rằng vật chủ có vai trò bệnh.
quan trọng trong việc xác định thành phần cấu tạo của khuẩn hệ.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 24
Khoảng ¼ số cá thể “bình thường”, “lành mạnh”, Các thành phần sinh lý của dịch tiết vùng âm đạo
“không có triệu chứng lâm sàng” có một khuẩn hệ thiếu
Vùng âm hộ chứa các nang lông, tuyến bã, tuyến mồ
vắng Lactobacillus, kể cả có một khuẩn hệ với ưu thế
hôi, được bao phủ bởi biểu mô lát tầng sừng hóa.
yếm khí ngẫu nhiên hay tuyệt đối. Trong kiểu trạng thái
Âm đạo được phủ bởi biểu mô lát tầng không sừng hóa.
khuẩn hệ này, tính đa dạng trong cấu tạo của khuẩn hệ
cho phép duy trì một môi trường chức năng. Bình thường âm đạo có tiết dịch. Dịch tiết âm đạo có
nguồn gốc từ nhiều nơi. Một lượng lớn dịch là chất
Người phụ nữ với trạng thái khuẩn hệ này phải được
nhầy từ cổ tử cung; lượng ít hơn từ dịch nội mạc tử
xem là bình thường và khỏe mạnh, cho dù thành phần
cung; một phần nhỏ từ các tuyến phụ như tuyến Skène
và đặc tính của khuẩn hệ giống như viêm âm đạo do vi
và các tuyến Bartholin. Đó là các dịch tiết bình thường
khuẩn. Những cá thể này có một pH âm đạo cao, có thể
của âm đạo.
đến 5.
Các tế bào vẩy bị tróc ra từ thành âm đạo tạo nên từ
Đây là một thách thức thật sự với hiểu biết cổ điển về
màu trắng đến không màu cho dịch tiết.
khuẩn hệ rằng một khuẩn hệ bình thường có pH dưới
4.5 và Lactobacillus ưu thế. Các thành phần từ dịch tiết âm đạo cung cấp một môi
trường bôi trơn sinh lý, ngăn ngừa triệu chứng khô và
Như vậy, khái niệm về một khuẩn hệ “bình thường” và
sự kích thích tại chỗ.
“lành mạnh” được xây dựng trên chức năng bảo vệ của
khuẩn hệ hơn là chính bản thân cấu trúc và thành phần Số lượng và tính chất bình thường của dịch tiết có thể
của khuẩn hệ. thay đổi dưới ảnh hưởng của các yếu tố như nội tiết tố,
tình trạng dịch, thai kỳ, suy giảm miễn dịch, thụt rửa
Hiểu biết thấu đáo về một khuẩn hệ lành mạnh cần phải
hay hoạt động tình dục.
dựa trên chức năng thật sự của khuẩn hệ, chứ không chỉ
Một phụ nữ bình thường sản xuất 1.5 gram huyết trắng
đơn thuần dựa trên thành phần vi sinh của khuẩn hệ.
sinh lý mỗi ngày.
Quan điểm này sẽ giúp đỡ tốt hơn cho việc thực hiện
Chỉ một số tình trạng tiết dịch âm đạo là bệnh lý. Điều
chẩn đoán và phát triển các biện pháp điều trị thích hợp.
này rất quan trọng trong quá trình chẩn đoán.
3.4. LOẠN KHUẨN ÂM ĐẠO (BACTERIAL
VAGINOSIS)
3.4.1. Khái niệm về loạn khuẩn âm đạo
Loạn khuẩn âm đạo (bacterial vaginosis) (BV) là một
tình trạng rối loạn vi khuẩn rất thường gặp ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản.
Biểu hiện lâm sàng chính của loạn khuẩn âm đạo là tiết
dịch âm đạo nặng mùi.
Kèm theo đó là rất ít các triệu chứng khác. Loạn khuẩn
âm đạo thường không kèm theo các biểu hiện của tình
trạng viêm. Kích ứng chỉ gặp trong khoảng ¼ số trường
hợp có loạn khuẩn âm đạo.
Loạn khuẩn âm đạo thường được hiểu là một tình trạng cream 2% trước ngủ trong 7 ngày
mà trong đó sự cân bằng của môi trường âm đạo “bình Tinidazole 2 g liều duy nhất
thường” bị phá vỡ.
Clindamycin 300 mg uốngngày 2 lầntrong 7 ngày
Định nghĩa này của loạn khuẩn âm đạo khá mơ hồ.
Bảng I.1.3. Điều trị loạn khuẩn âm đạo theo CDC 2010.
Loạn khuẩn âm đạo được chứng minh là một yếu tố
Thất bại của điều trị đến từ việc chưa có được các hiểu
nguy cơ độc lập của mắc bệnh lây qua đường tình dục
thấu đáo về bệnh sinh của loạn khuẩn âm đạo, cũng như
(sexually transmitted Infections) (STIs), của mắc và
do không có được các chuẩn mực trong chẩn đoán.
truyền HIV, của phát triển bệnh lý viêm vùng chậu
(pelvic inflammatory disease) (PID), cũng như là các Một cách cổ điển, chẩn đoán loạn khuẩn âm đạo được
biến chứng sản khoa như sanh non. thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn của Amsel.
Các yếu tố nguy cơ mạnh nhất 6 của loạn khuẩn âm đạo Tiêu chuẩn Amsel chẩn đoán loạn khuẩn âm đạo.
gồm: 1. Tiết dịch âm đạo đồng chất, trắng xám, nặng mùi
• Có bạn tình mới và không có biểu hiện viêm.
• Thói quen thụt rửa âm đạo 2. Sự có mặt của tế bào “clue cells” trên phiến âm
• Không dùng bao cao su đạo.
3. pH dịch âm đạo > 4.5.
Nhiều phụ nữ có biểu hiện của loạn khuẩn âm đạo mà
không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào. 4. Dịch âm đạo mùi “cá thối”, trước hay sau test
KOH.
Cần ¾ tiêu chuẩn để xác lập chẩn đoán. Sensitivity)
(Se) và Specificity (Sp) của tiêu chuẩn Amsel là 70 và
6
Các yếu tố nguy cơ được nhận diện khác gồm: quan hệ tình dục 94% khi so với các test khác.
bằng miệng (oral sex) khi đang hành kinh*, tuổi quan hệ tình dục
sớm, nhiều bạn tình, quan hệ tình dục với bạn tình nữ, hút thuốc lá*
và đặt dụng cụ tử cung. Ghi chú: (*) là yếu tố nguy cơ độc lập.
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 26
Vi khuẩn Gram
âm hình que
thay đổi / Quang
Vi khuẩn Gram trường lớn Trực khuẩn
Hình I.1.41. Clue cells. dương, hình que x1000 cong, Gram thay
Là các tế bào biểu mô có nhiều vi khuẩn hình cầu bám lớn / Quang hoặc Vi khuẩn đổi / Quang
dính trên bề mặt, làm mất ranh giới màng tế bào và trường lớn hình que nhỏ trường lớn
bào chất, giống hình ảnh “ kính mờ”. x1000 với Gram thay x1000
Clue cells là yếu tố chỉ điểm loạn khuẩn âm đạo đáng đổi / Quang
tin cậy nhất. PPV trong chẩn đoán loạn khuẩn âm đạo trường lớn
khi hiện diện tế bào này là 95%. x1000
Loạn khuẩn âm đạo được đặc trưng hay được gây bởi Vấn đề của loạn khuẩn âm đạo là khi nào cần điều trị?
sự sụp đổ của môi trường âm đạo, được phản ánh qua Điều trị cho ai? Và điều trị như thế nào?
cấu trúc của các trạng thái khuẩn hệ như sụt giảm thành Bất lực trong việc xác định nguyên nhân của loạn
phần Lactobacilli và ưu thế của các thành phần yếm khuẩn âm đạo cũng giải thích các khó khăn trong đáp
khí, gồm Gardnerella, Atopobium, Mobiluncus, ứng của loạn khuẩn âm đạo với điều trị, thể hiện qua
Clostridiales, Prevotella. đáp ứng rất biến động với điều trị kháng sinh.
Cấu trúc của khuẩn hệ trong loạn khuẩn âm đạo rất Nên điều trị cho loạn khuẩn âm đạo có triệu chứng.
giống với cấu trúc của trạng thái khuẩn hệ không
Dù rằng khuẩn hệ có khả năng tự điều chỉnh, và dù rằng
Lactobacillus tìm thấy trong ¼ số người bình thường
nhiều phụ nữ với triệu chứng lâm sàng của loạn khuẩn
không triệu chứng.
âm đạo có thể tự khỏi nhờ vào đáp ứng thích nghi của
Có thể giả định rằng các vi sinh gây bệnh trong loạn
khuẩn hệ, nhưng với các phụ nữ có triệu chứng lâm
khuẩn âm đạo đã tận dụng cơ hội tạo ra bởi pH âm đạo
sàng đồng thời thỏa các tiêu chuẩn của Amsel thì việc
cao bất thường để phát triển và trở thành chủng ưu thế.
điều trị là cần thiết, nhằm vào việc giải quyết các than
phiền chủ là tiết dịch âm đạo bất thường ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống.
Việc bổ sung các Lactobacillus có thể làm giảm tần
xuất tái phát của loạn khuẩn âm đạo sau điều trị.
Với các phụ nữ này, việc điều trị kháng sinh theo
hướng dẫn của CDC 2010 là hợp lý.
Trong điều trị, có thể chú ý đến các điều trị hỗ trợ trong
đó bao gồm việc cung cấp bổ sung Lactobacillus hay
probiotics.
Việc bổ sung các Lactobacillus có thể làm giảm tần
xuất tái phát của loạn khuẩn âm đạo sau điều trị.
Điều trị chọn lọc khi loạn khuẩn âm đạo không triệu
chứng
Hình I.1.42. Heatmap của 100 phụ nữ bình thường
(trái) và 100 có loạn khuẩn âm đạo (phải). Hình dẫn từ Các trường hợp “loạn khuẩn âm đạo không triệu chứng
nghiên cứu về microbiota của loạn khuẩn âm đạo của lâm sàng” là các trường hợp loạn khuẩn âm đạo với
Fredricks D. et al. (2012). một phần tiêu chuẩn của Amsel (hoặc Nugent) như có
Ở các phụ nữ bình thường, không triệu chứng, khuẩn “Clue cells” chẳng hạn, nhưng không có triệu chứng
ưu thế của khuẩn hệ là các chủng L. crispatus (cam) và lâm sàng, được phát hiện một cách tình cờ qua một
L. iners (đỏ). khảo sát như PAP test, hay trong trường hợp tiền phẫu
phụ khoa, hay trong trường hợp khám định kỳ có làm
Ở các phụ nữ có loạn khuẩn âm đạo, Lactobacillus bị
soi tươi và nhuộm Gram dịch âm đạo.
thay bằng các khuẩn đa dạng.
Đối với các trường hợp này, có hai khả năng: (1) hoặc
Heatmap của các phụ nữ loạn khuẩn âm đạo rất giống
người này thuộc kiểu trạng thái khuẩn hệ không
như của các phụ nữ có trạng thái khuẩn hệ kiểu IV-A
Lactobacillus với ưu thế yếm khí, (2) hoặc người này
hay IV-B.
có một khuẩn hệ bị rối loạn, nhưng bảo tồn về chức
Nguồn: fredhutch.org.
năng do đáp ứng thích nghi của khuẩn hệ. Trong tình
Như vậy, loạn khuẩn âm đạo không phải là là một thực huống này, nếu không có triệu chứng lâm sàng thì
thể đơn lẽ, mà là một hội chứng liên quan đến rất nhiều không có chỉ định can thiệp điều trị. Tuy nhiên, với
kiểu khuẩn hệ, tạo ra những biểu hiện không khác biệt nhóm đặc biệt này, sẽ cần phải điều trị khi:
nhiều, nếu so với các trạng thái khuẩn hệ sinh lý.
Phải điều trị loạn khuẩn âm đạo như thế nào?
Giải phẫu, mô học và vai trò sinh lý của đường sinh dục trên ở người nữ 〉 Trang 28
1. Phải thực hiện phẫu thuật phụ khoa, can thiệp qua
đường âm đạo như cắt tử cung, đặt dụng cụ tử
cung…
2. Có thai và thuộc nhóm có nguy cơ cao sanh non.
Trong trường hợp này, việc can thiệp sớm vào tình
trạng loạn khuẩn âm đạo không triệu chứng có thể là có
ích trong việc làm giảm nguy cơ sanh non, do khắc
phục được tiến trình viêm mạn ở màng bào thai. Lưu ý
rằng khi can thiệp cho loạn khuẩn âm đạo ở dạng chỉ Hình I.1.42. Buồng trứng.
định này, can thiệp chỉ có hiệu quả dự phòng sanh non 4.1.1. Hình thể ngoài và liên quan
nếu được thực hiện sớm, tức trước tuần thứ 20th, trước
Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, 1cm bề dày, 2cm bề
khi các cơ chế bệnh sinh của sanh non bị khởi động.
rộng, 3cm bề cao, có 2 mặt: trong và ngoài.
Trong chỉ định này, dường như Clindamycin sẽ có hiệu
quả hơn Metronidazole. Mặt trong lồi, tiếp xúc các tua của phễu vòi tử cung và
các quai ruột.
4. BUỒNG TRỨNG Mặt ngoài áp vào phúc mạc thành bên chậu hông trong
hố lõm gọi là hố buồng trứng.
4.1. GIẢI PHẪU HỌC BUỒNG TRỨNG
Hố buồng trứng được giới hạn do các thành phần ngoài
Ống nguyên thủy và ụ sinh dục phát triển từ trung bì
phúc mạc đội lên.
vào tuần thứ 5 lúc mang thai. Những tế bào mầm
nguyên thủy từ túi yolk sac ở nội bì, di chuyển đến ụ − Phía trước dưới: dây chằng rộng.
sinh dục để tạo thành những tuyến sinh dục. Trong − Phía trên: động mạch chậu ngoài.
khoảng tuần thứ 7, giới tính được xác định bởi nhiễm − Phía sau: động mạch chậu trong và niệu quản.
sắc thể XX hoặc XY. Đến tuần thứ 10, buồng trứng đã
− Đáy hố: động mạch rốn, mạch và thần kinh bịt.
có hình dạng đại thể. Cần phải có hai nhiễm sắc thể X
Ở người sinh nhiều lần, buông trứng có thể sa xuống
thì hai buồng trứng mới phát triển hoàn toàn, sự biệt
thấp hơn, trong hố Claudius.
hóa thành giới nữ không phụ thuộc và hormone.
Khoảng tuần thứ 12, buồng trứng sẽ nằm ở thành sau − Có 2 bờ: bờ tự do và bờ mạc treo buồng trứng.
của thành chậu. Dây nối của buồng trứng tạo ra dây • Bờ tự do quay ra sau và liên quan các quai ruột.
chằng buồng trứng và dây chằng tròn của tử cung. • Bờ mạc treo có mạc treo, treo buồng trứng vào
Buồng trứng (ovarium) là tuyến vừa ngoại tiết (rụng mặt sau dây chằng rộng.
trứng) vừa nội tiết (tiết ra nội tiết tố nữ estrogen và − Có 2 đầu: đầu vòi & đầu tử cung
progesteron quyết định giới tính sinh dục phụ). • Đầu vòi tròn, hướng lên trên và là nơi bám của
Có 2 buồng trứng: 1 bên phải và 1 bên trái, nằm áp vào dây chằng treo buồng trứng.
thành bên chậu hông, sau dây chằng rộng, màu hồng • Đầu tử cung nhỏ hơn, quay xuống, hướng về tử
nhạt trên người sống và màu xám nhạt trên xác. cung và là nơi bám của dây chằng riêng buồng
Bề mặt buồng trứng thường nhẵn nhụi cho tới lúc dậy trứng.
thì, sau đó ngày càng sần sùi vì hằng tháng một trứng
tiết ra từ một nang trứng vào vòi tử cung làm rách vỏ
buồng trứng.
4.1.2. Phương tiện giữ buồng trứng và các dây chằng nguyên thuỷ có nguồn gốc từ thành túi noãn hoàng và
Buồng trứng treo lơ lửng trong ổ phúc mạc nhờ một hệ trung mô. Từ tuần thứ 6 buồng trứng hình thành rõ rệt
thống dây chằng: (biệt hoá theo hướng nữ).
noãn. Hầu hết số nang trứng này bị thoái hóa, chỉ có 1 Noãn bào của nang trứng nguyên thủy là tế bào lớn
số ít khoảng 400 - 450 nang trứng tiến triển và đạt đến hình cầu với đường kính khoảng 25 micron. Nhân ít
chín. Trong một chu kỳ kinh đôi khi cũng không có nhuộm màu có một hạt nhân lớn. Các bào quan trong
phóng noãn và cũng khi có hơn một noãn trưởng thành bào tương (ti thể, lưới nội bào không hạt, bộ Golgi...)
và được phóng thích thường tập trung quanh nhân.
bào tương của tế bào nang và vi nhung mao của noãn mỡ. Lớp vỏ trong có mạng lưới mao mạch phong
bào đậm xuyên vào màng trong suốt, tiếp xúc với nhau phú bao quanh các tế bào chế tiết như kiểu thường
bởi những liên kết khe. C ác tế bào nang liên kết với thấy ở các cơ quan nội tiết, và có ranh giới khá rõ
nhau một cách chặt chẽ nhờ có thể liên kết, liên kết khe. ràng với lớp hạt do khác biệt về hình dáng tế bào và
được ngăn cách bởi màng đáy đôi. Chất tiết của tế
bào vỏ là androstenedione, chất này khi được vận
chuyển đến lớp hạt và dưới tác động của FSH sẽ
được một men gọi là aromatase của lớp tế bào hạt
chuyển thành estrogen. Khi quay trở lại lớp đệm,
estrogen sẽ được hấp thu vào lưới mạch máu phát
triển bao quanh nang rồi vận chuyển khắp cơ thể
theo hệ tuần hoàn.
(2) Hệ thống đường sinh dục trên (gồm ống dẫn trứng, TÀI LIỆU THAM KHẢO
tử cung, và âm đạo) là cơ quan đích của các hormon 1. Lê Văn Cường và cộng sự (2015) Giải Phẫu Học hệ
sinh dục, có vai trò vận chuyển noãn bào và hợp tử, thống, Nhà xuất bản Y Học
đồng thời bảo đảm cho sự phát triển của bào thai trong
2. Nguyễn Quang Quyền, Bài giảng Giải phẫu học tập
thai kỳ.
2, Nh xuất bản Y học, tái bản lần thứ 15, 2016.
Chức năng của buồng trứng
3. Bộ môn Sinh Lý học, Đại học Y Duợc Tp.HCM
Buồng trứng có 2 chức năng chính là chức năng ngoại (2016). Sinh lý học y khoa, Nhà xuất bản Y học Tp.
tiết (phóng thích các noãn bào trưởng thành) và chức HCM.
năng nội tiết (bài tiết các hormon steroid sinh dục). 4. “Mô học” NXB Hồng Đức 2013, PGS.TS Phan
Chức năng ngoại tiết Chiến Thắng và Trần Công Toại
Buồng trứng bắt đầu hoạt động chức năng ở sau tuổi 5. Johannes Sobotta (2015) Atlas Human Anatomy,
dậy thì, biểu hiện qua chu kỳ kinh kinh nguyệt hằng Urban & Fischer – Elselvier.
tháng. Lúc này, các nang trứng nguyên thủy bắt đầu trải 6. William L et al, (2006), Hysterosalpingography: A
qua hàng loạt các thay đổi quan trọng về cấu tạo và Reemerging Study, RadioGraphics; 26:419 – 431.
hoạt động, được gọi là quá trình trưởng thành của nang 7. Callen’s (2017). Ultrasonography in obstertrics and
trứng (folliculogenesis). Đây là thời gian phát triển từ gynecology, 6rd Edition.
một nang nguyên thủy (primordial follicle) lần lượt trải
8. B. Hamn, (2007), MRI and CT of the female pelvis.
qua các giai đoạn: nang sơ cấp, nang thứ cấp, nang có
9. Martin DH. The Microbiota of the Vagina and Its
hốc, và cuối cùng trở thành một nang tiền rụng trứng
Influence on Women’s Health and Disease. Am J
(preovulatory follicle). Quá trình này kéo dài khoảng
Med Sci. 2012 Jan.
hơn 120 ngày, diễn ra gối đầu liên tục, nghĩa là bất kỳ
lúc nào trong buồng trứng cũng tồn tại những nang 10. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả
đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển. Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất
Các nang trứng ở người nữ có 2 số phận khác nhau: (1) bản Wolters Kluwer Health 2014.
đa số các nang sẽ bị thoái hóa (atresia) trong quá trình
chiêu mộ và phát triển; và (2) một số ít các nang sẽ
trưởng thành, trải qua hiện tượng rụng trứng, và đi vào
chu kỳ kinh nguyệt.
Chức năng nội tiết
Trong mỗi chu kỳ, một tế bào noãn (giao tử cái) sẽ rụng
đi từ buồng trứng, đồng thời cấu trúc và chức năng của
đường sinh dục trên cũng biến đổi tương ứng để chuẩn
bị đón nhận hợp tử nếu quá trình thụ tinh diễn ra.
Những hiện tượng này được quy định bởi sự thay đổi
theo chu kỳ của các hormon hướng sinh dục từ tuyến
yên trước (FSH, LH), và các hormon sinh dục từ buồng
trứng (estrogen, progesterone). Tại những thời điểm
khác nhau trong chu kỳ kinh nguyệt, cặp hormon
estrogen và progesterone từ buồng trứng có những phản
hồi ngược âm tính hoặc dương tính trở lại lên tuyến yên
cũng như vùng hạ đồi, đưa đến mô hình phóng thích
FSH và LH thay đổi nhịp nhàng hằng tháng. Tình trạng
căng thẳng (stress), các yếu tố về môi trường, tâm lý, và
xã hội đều có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của chu kỳ kinh nguyệt.