You are on page 1of 9

Sự phát triển phôi và tổ chức cơ thể

Gs Bùi Tấn Anh - Phạm Thị Nga - Võ Văn Bé

Sinh học cơ thể động vật

I- SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI


1- Giai đoạn phân cắt và giai đoạn phát sinh hình thái
2- Giai đoạn sau của sự phát triển phôi
3- Sự phát triển hậu phôi
II- CÁC LOẠI MÔ ÐỘNG VẬT
1- Biểu mô
2- Mô liên kết
3- Mô cơ
4- Mô thần kinh
III- CÁC CƠ QUAN VÀ HỆ CƠ QUAN Ở ÐỘNG VẬT
CHƯƠNG 4
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ TỔ CHỨC CƠ THỂ
I. SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
1. Giai đoạn phân cắt và phát sinh hình thái

TOP
Ở động vật, sự phối hợp giữa một tinh trùng (giao tử đực) với một trứng (giao tử cái) trong
tử. Trong trường hợp bình thường, hợp tử bắt đầu một loạt quá trình nguyên phân ngay sau k
giai đoạn phân cắt không có sự gia tăng lượng tế bào chất: chúng chỉ tạo ra một đám tế bào
tử được phân chia về các tế bào nầy. Tuy nhiên ở một số động vật như bò sát và chim lượng
được dùng hết.
Trong giai đoạn phân cắt, nhân được tái tạo rất nhanh giữa các lần sao chép của
hu kỳ tế bào) và phân chia (giai đoạn M). Giai đoạn G1 và G2 không xảy ra vì tế bào trứng
e cần cho sự sao chép nhiễm sắc thể cũng như phần lớn ARN thông tin (cần cho sự tổng hợp pr
đoạn phân cắt). Sự rút ngắn kỳ trung gian cho phép quay vòng nhanh giữa giai đoạn S và gi
việc kiểm soát giai đoạn phân cắt của sự phát triển phôi tùy thuộc phần lớn vào lượng ARN
gen của cha chỉ được thêm vào ở giai đoạn sau, còn phần lớn giai đoạn phân cắt được xác địn
Ở nhiều loài, khi sự phân cắt tiếp tục, các phôi bào bắt đầu bơm ion vào giữa k
bào được sắp xếp thành một lớp bao quanh một xoang chứa đầy dịch gọi là xoang phôi (blasto
g (blastula).
Tiếp theo là sự phát sinh hình thái bao gồm một loạt chuyển động phức tạp của c
và kiểu phát triển của phôi. Cơ chế của những chuyển động nầy vẫn còn được biết rất ít: có
sợi myosin làm thay đổi hình dạng tế bào, đặc biệt là sự thay đổi trong ái lựûc giữa các t
A. Sự phát triển phôi ở Cá Lưỡng tiêm (Amphioxus)
Ở cá lưỡng tiêm trứng có rất ít noãn hoàng, các tế bào phôi hơi khác nhau về kích thước. C
thành cực thực vật (còn gọi là cực dinh dưỡng). Ở cá lưỡng tiêm sự khác biệt giữa cực động
và tương đối đều. Vì vậy các tế bào được tạo thành có kích thước gần giống nhau.
Sau khi phôi nang được thành lập (có khoảng 500 tế bào), sự chuyển động của các tế bào sẽ b
vị (gastrula). Quá trình phôi vị hóa bắt đầu khi có sự lõm vào từ một điểm trên bề mặt phô
các tế bào ngày càng lõm sâu vào trong cho tới khi chúng trở thành một lớp nằm sát lớp ngo
Phôi vị được tạo thành gồm 2 lớp tế bào với một xoang mới gọi là xoang vị (arch
oài bằng phôi khẩu (blastopore). Xoang vị sẽ trở thành ống tiêu hóa còn phôi khẩu trở thàn
vật đều xảy ra quá trình tương tự mặc dù có một ít khác biệt cơ bản, chẳng hạn ở một số độ
bản thường được sử dụng trong việc phân loại động vật.

Hình 1. Sự phát triển phôi ở Cá Lưỡng tiêm


A. Hợp tử B-C. Giai đoạn phân cắt D. Phôi dâu
E. Lát cắt dọc của phôi nang F-G. Lát cắt dọc của phôi vị
H. Phôi khẩu trở thành hậu môn, nếp thần kinh bắt đầu đ
I. Cá lưỡng tiêm
Ở Cá Lưỡng tiêm, trước tiên sự phôi vị hóa sẽ tạo ra một phôi có hai lớp tế bào
và một lớp trong. Sau đó lớp trong phân thành hai lớp là nội phôi bì (endoderm) và trung
Lớp trung phôi bì nằm ở phần lưng (hướng về phía trên) giữa ngoại phôi bì và nội phôi bì.
g (notochord), nội phôi bì cuộn lại thành ống về sau trở thành ống tiêu hóa.
Sau giai đoạn phôi vị là sự hình thành phôi thần kinh (neurula) (Hình 2).
Hình 2. Sự hình thành phôi thần kinh ở Cá Lưỡng tiêm
B. Sự phát triển phôi ở Ếch
Trứng ếch có nhiều noãn hoàng hơn trứng Lưỡng tiêm nhưng ít hơn trứng Chim nên có thể xem n
gian. Trong 2 lần phân cắt đầu tiên, mặt phẳng phân cắt thẳng góc với nhau, cắt ngang qua
(mặt phẳng kinh tuyến) tạo ra 4 tế bào có kích thước giống nhau. Mặt phẳng phân cắt tiếp t
xích đạo của trứng gần cực động vật hơn, vì vậy 4 tế bào được tạo ra ở cực động vật có kíc
thành phôi nang, sự phân cắt xảy ra ở cực động vật nhiều hơn ở cực thực vật. Cũng giống nh
có sự gia tăng tổng khối lượng tế bào.
Sau khi phôi nang được hình thành, sự phôi vị hóa bắt đầu xảy ra. Sự lõm vào ở cực thực vậ
hoàng bên trong trứng. Thay vào đó một phần của lớp tế bào ở cực động vật di chuyển xuống
đó uốn vào phía trong tại mép của noãn hoàng. Sự uốn cong xảy ra tại vùng lưng của khối n
hình liềm ở rìa của noãn hoàng, dần dần bọc lấy tất cả các phía của noãn hoàng làm cho phô
yển động của các tế bào khác chung quanh noãn hoàng gói kín khối noãn hoàng trong xoang phô

Hình 3. Sự phát triển phôi của Êúch


A. Tế bào hợp tử B. Giai đoạn 4 tế bào
C. Giai đoạn 8 tế bào D. Lát cắt dọc một phôi nang
E-F Lát cắt dọc phôi vị ở hai gian đoạn sau
Ngay sau giai đoạn phôi vị hóa, ngoại phôi bì được chia làm hai thành phần: ngo
ral plate). Phần đế của các tế bào ngoại bì nằm dọc theo giữa lưng phôi hình thành ống tiê
h dây sống trong quá trình hình thành ống thần kinh, tạo thành một rãnh dọc theo chiều dài
uyển từ từ dính vào nhau hình thành một ống dài trên bề mặt lưng. Ôúng thần kinh sẽ tách r
sống và não (Hình 4).
A B
C
Hình 4. Sự hình thành phôi thần kinh ở Ếch
A. Giai đoạn đầu của phôi thần kinh
B. Lát cắt ngang qua một phôi thần kinh sau khi thành lập trung phôi bì
C. Lát cắt ngang qua một phôi sau khi thụ tinh khoảng 24 giờ
C. Sự phát triển phôi ở chim
Trứng chim chứa nhiều noãn hoàng tới mức chỉ còn một đĩa nhỏ tế bào chất nằm trên bề mặt (c
nó mới thật sự là tế bào trứng. Phần albumin-lòng trắng trứng- là phần nằm phía ngoài tế b
nên toàn bộ sự phân cắt tế bào chỉ giới hạn ở đĩa tế bào chất (đĩa phôi) (Hình 5).
Hình 5. Trứng và phôi Gà ở giai đoạn đầu của sự phân cắt
A. Tế bào hợp tử B. Giai đoạn đầu của sự phân cắt
Quá trình phôi vị hóa cần có một sự biến đổi lớn ở kiểu trứng nầy. Lớp ngoại phôi bì và nộ
của đĩa phôi, các tế bào của ngoại phôi bì tập trung về phía giữa theo chiều dọc, tạo thành
ve streak), là phần kéo dài của phôi khẩu. Từ vùng nầy các tế bào di chuyển xuống phía dướ
hôi bì tạo thành trung phôi bì, một số khác chèn vào nội phôi bì (Hình 6).

Hình 6. Sự phôi vị hóa ở phôi Gà


A. Lát cắt dọc qua một phôi nang
B. Các tế bào lớn hơn bắt đầu tích tụ ở phần dưới của khối tế bào
C. Lớp tế bào lớn tách ra từ lớp tế bào nhỏ và trở thành phôi bì tương lai
D. Phôi vị (nhìn từ bề mặt)
D. Số phận của các phôi bì
Số phận của các tế bào ở các vùng khác nhau của 3 lớp phôi bì được xác định bằng cách nhuộm
bằng carbon hay các chất đồng vị phóng xạ khác và theo dõi sự di chuyển của chúng sau đó.
Ngoại phôi bì tạo thành lớp ngoài cùng của da gọi là ngoại bì (epidermis) và cá
như tóc, lông, móng, thủy tinh thể của mắt, tuyến yên và các biểu mô của xoang mũi, miệng v
Nội phôi bì tạo thành lớp trong cùng của cơ thể như các lớp biểu mô của ống tiêu hóa và các
an, tụy tạng và bàng quang.
Trung phôi bì tạo thành hầu hết các mô ở giữa như cơ, mô liên kết, thận, tuyến
Nguồn gốc của các mô và các cơ quan khác nhau trong cơ thể được tóm tắt ở bảng

2. Giai đoạn sau của sự phát triển phôi

TOP
Sự phôi vị hóa và sự hình thành phôi thần kinh cung cấp các tổ chức để định dạng cho phôi t
phải được biến đổi để trở thành một động vật phát triển đầy đủ khi được sinh ra. Các mô v
hát triển, hệ thần kinh được thiết lập... Các đặc tính phức tạp và chính xác của những biế
Thí dụ: khoảng 43 cơ, 29 xương và hàng trăm con đường liên hệ thần kinh được hình thành ở c
, tất cả các thành phần nầy phải liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tuy nhiên, quá trình phát triển tạo ra tất cả những thay đổi nầy tương tự như ở giai đoạn s
g trưởng, sự phân hóa của tế bào và các hoạt động phát sinh hình thái. Sự tăng cường phân
. Các phương thức tăng trưởng của tế bào tạo ra những thay đổi quan trọng trong kích thước
tế bào có thể giảm thể tích, trở nên hiệu quả hơn trong việc thực hiện chức năng. Sự gấp
, của mắt và bàng quang. Ngay cả sự chết của tế bào cũng giữ một vai trò quan trọng trong
h vật : ngón tay và ngón chân được tách ra nhờ các tế bào chết nằm giữa chúng.
Trong tổ chức của sự phát triển có sự đơn giản hóa: khi dây sống và dãi nguyên thủy được th
im), một cụm tế bào cách nhau đều đặn gọi là đốt thân (somite) bắt đầu xuất hiện dọc theo g
một đốt sống, từ đó phát sinh dây thần kinh, cơ, xương và các cấu trúc khác (Hình 7).

Hình 7. Sự thành lập đốt thân ở phôi gà


Chi tiết về các sự kiện xảy ra trong suốt quá trình phát triển phôi ở giai đoạn sau thuộc l
embryology), không được đề cập ở đây. Tuy nhiên, cần lưu rằng các sự kiện biến đổi hình
uộc vào bộ máy di truyền của phôi vị: các sự kiện phát triển được chương trình hóa khác nha
Một vấn đề thú vị của sự phân hóa trong chương trình phát triển của các loài kh
đầu có đuôi và có các khe mang ở vùng hầu giống như phôi cá và phôi thỏ cho đến khi quá tr
của mỗi loài. Khoảng 100 năm trước, một nhà khoa học người Ðức là Ernst Haeckel đã dùng c
về nguồn gốc chung của các loài. Ông cho rằng sự phát triển của một cá thể lặp lại chi tiế
quá trình phát sinh cá thể (ontogeny) là sự rút gọn quá trình phát sinh chủng loại (phyloge
này, phôi người giống với phôi cá vì lớp thú tiến hóa từ tổ tiên là lớp cá.
3. Sự phát triển hậu phôi

TOP
Phạm vi phát triển sau khi sinh khác biệt rất lớn giữa các loài. Một số động vật có thể ho
không cần sự chăm sóc của bố mẹ. Gà con có thể đi lại và tự kiếm ăn ngay sau khi sinh nhưn
tiếp tục phát triển sau khi sinh và phụ thuộc hoàn toàn vào bố mẹ.
Thời kỳ phát triển sau khi sinh thường được phản ánh bởi thời gian phát triển phôi (ở động
rong trứng). Ở các loài chim, loài nào có thời kỳ ấp trứng ngắn thì chim non thường yếu, c
thời kỳ ấp trứng dài thì chim non thường mạnh và phát triển đầy đủ.
A. Sự tăng trưởng
Mặc dù sự phát triển hậu phôi ít có những chuyển động phát sinh hình thái nhưng vẫn có sự g
phần lớn động vật là sự tăng trưởng về kích thước. Thông thường sự tăng trưởng bắt đầu chậ
rưởng thường có hình chữ S (Hình 8). Mặc dù hình dạng chung của đường cong tăng trưởng giố
hững khác biệt quan trọng về chi tiết giữa các loài. Ðộ dốc của đường biểu diễn thay đổi t
gian ngắn hay tăng trưởng chậm trong một thời gian dài.

Sự tăng trưởng ở các phần khác nhau của cơ thể diễn ra với tốc độ và thời gian
trưởng thành không chỉ khác biệt về kích thước mà còn về tỉ lệ giữa các phần của cơ thể. S
g khi phần chân ngắn hơn các phần còn lại của cơ thể. Tỉ lệ các phần của cơ thể người trưở
cơ thể tăng trưởng với tốc độ hoàn toàn khác nhau hoặc ngừng phát triển ở những thời điểm k
Hình 9. Sự thay đổi tỉ lệ cơ thể người trong quá trình phát triển
Hai loài quan hệ gần gũi có kích thước khác nhau thường cũng khác biệt về tỉ lệ
chỉ do các khác biệt cơ bản trong kiểu tăng trưởng mà còn do sự gia tăng toàn bộ kích thước
B. Sự phát triển của ấu trùng và sự biến thái
Sự tăng trưởng về kích thước không phải là cơ chế chính của sự phát triển hậu phôi. Nhiều
hành ít di động) thường trải qua giai đoạn ấu trùng có hình dạng khác với cơ thể trưởng thà
hát triển làm cho một ấu trùng trở thành một cơ thể trưởng thành gọi là sự biến thái (metam
loạt quá trình phân chia và biệt hóa tế bào, đôi khi có cả các chuyển động phát sinh hình
Ở nhiều động vật thủy sinh, sự phát tán của loài tùy thuộc vào giai đoạn ấu trùng. Các ấu
nơi đó chúng chìm xuống đáy, trải qua giai đoạn biến thái thành cơ thể trưởng thành sống cố
g không cố định ) sự thích nghi của giai đoạn ấu trùng do sự thay đổi nguồn thức ăn hơn là
B. Sự già và chết
Sự phát triển hiểu theo nghĩa sinh học không dừng lại ở thời điểm sinh vật thành thục sinh
triển cho đến khi chết tự nhiên.
Thuật ngữ già dùng để chỉ những biến đổi phức tạp theo thời gian, dẫn đến sự suy thoái của
y vấn đề lão hóa đã trở thành một lãnh vực chính của các nhà nghiên cứu. Khoa học và y học
hả năng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật, nạn đói và các tác động phá hoại của môi trường.
Những hiểu biết của chúng ta về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lão hóa còn rất ít.
yên hóa của tế bào đối với một hoặc một số chức năng. Những tế bào không chuyên hóa và tiế
phân chia. Tế bào ung thư là một ví dụ : chúng phân chia liên tục và trở nên bất tử. Vi k
là già vì các tế bào của chúng không bị phá hủy mà chỉ phân cắt thành hai tế bào trẻ hơn.
và mô cơ các tế bào thường ngừng phân cắt khi cơ thể trưởng thành và chúng từ từ bị suy th
bào phân cắt liên tục nên sự lão hóa diễn ra rất chậm. Ngoài ra các động vật như rùa có th
o với chim và thú là những động vật mà sự tăng trưởng bị dừng ngay khi cơ thể trưởng thành.
Như vậy, rõ ràng là sự già và chết của một tế bào và của một cơ thể hoàn toàn khác nhau. S
hết của tế bào giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển phôi của động vật và sự chết
toàn bình thường ở một động vật khỏe mạnh. Sự già của cơ thể không đơn giản là do các tế
tế bào không thể thay thế.
Ðiều gì làm cho các mô đã lão hóa không thể thay thế? Câu hỏi nầy vẫn chưa được
biết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lão hóa:
- Khi một mô bị hư hỏng, mô liên kết sẽ thay thế bằng cách gia tăng số lượng các tế bào còn
oại của mô bị chết do thương tổn hoặc bệnh, các tế bào mới được tạo thành không đủ thay thế
làm cho chúng bị lão hóa.
- Sự thay đổi cân bằng hormone có thể làm xáo trộn chức năng của một loại mô (có lẽ làm ch
.
- Khi tế bào trở nên già hơn, chúng có xu hướng tích tụ một số chất thải do quá trình biến
hoái tế bào. Ðồng thời các tế bào già cỗi cũng sản sinh các kháng độc tố ít hơn.
Mặc dù các yếu tố nầy thật sự có ảnh hưởng đến sự lão hóa nhưng tại sao những t
rả lời chính xác. Một số tác giả cho rằng các tế bào dinh dưỡng từ từ suy giảm chức năng v
môi trường. Một số khác lại cho rằng các đặc điểm của sự già được chương trình hóa trong
trường ngoài chỉ làm tăng hoặc giảm tốc độ của quá trình già. Một số tác giả lại giải thíc
phát triển do một sự sai lầm trong việc sửa chữa các đột biến soma. Tốc độ lão hóa khác n
i truyền về khả năng sửa chữa các đột biến và sản xuất các kháng độc tố.
Tuy nhiên chưa giả thuyết nào giải thích thỏa đáng và vấn đề này vẫn còn là một
II. MÔ ÐỘNG VẬT
Mô là một nhóm tế bào có cùng cấu trúc và chức năng. Mô động vật thường được chia thành 4
húng có ở hầu hết các động vật trừ những động vật đơn giản. Các loại mô được đề cập chi ti
mô động vật được tóm tắt trong bảng 2.
1. Biểu mô

TOP
Biểu mô tạo thành một lớp vỏ bao bọc hoặc lót tất cả các bề mặt tự do của cơ thể, cả ngoài
trong của ống tiêu hóa, phổi, mạch máu, xoang cơ thể.... Các tế bào biểu mô được kết chặc
có khoảng gian bào. Do đó chúng tạo thành một rào chắn liên tục bảo vệ các tế bào bên dướ
hất một lớp biểu mô nên tính thấm của các tế bào biểu mô có vai trò cực kỳ quan trọng trong
nhau của cơ thể và giữa cơ thể với môi trường ngoài.
Vì một mặt của biểu mô tiếp xúc với không khí hoặc chất dịch và mặt đối diện tiếp xúc với c
hần trong sự di chuyển qua lại của vật chất nên hai mặt nầy có sự khác biệt. Mặt tự do của
nh ra lông, tóc. Chúng cũng có thể có các hốc sâu và đôi khi được bao phủ bởi các tuyến nh
: mặt ngoài của tế bào tiếp xúc với môi trường ngoài hoàn toàn khác với phần màng tiếp giáp
Các tế bào biểu mô thường được chia làm 3 loại: tế bào lát, tế bào khối và tế bào trụ. Các
(quan sát trên lát cắt dọc) hoặc hình lục giác (quan sát trên lát cắt ngang). Các tế bào
uan sát lát cắt ngang).
Biểu mô có thể là biểu mô đơn chỉ gồm một lớp tế bào hoặc biểu mô tầng gồm 2 hoặc nhiều lớp
chỉ gồm một lớp tế bào nhưng các nhân tế bào không sắp xếp trên cùng một độ cao, do đó tạo
tên dựa trên cơ sở loại tế bào và số lớp tế bào. Biểu mô thường được phân cách với các mô
sợi keo (Hình 10).
Hình 10. Các loại biểu mô
Các tế bào biểu mô thường trở thành các tế bào chuyên hóa như tế bào tuyến tiết
bề mặt biểu mô. Ðôi khi một phần của biểu mô trở nên rỗng và các tuyến đa bào được tạo thà
Hình 11. Các mô tuyến
2. Mô liên kết

TOP
Trong mô liên kết, các tế bào thường được vùi trong chất cơ bản (matrix) và phân bố rải rác
húng có thể là chất lỏng hoặc chất rắn. Mô liên kết thường được chia làm 4 loại: (1) máu và
kết thật (3) mô sụn (4) mô xương. Ba loại sau đôi khi còn được gọi là mô nâng đỡ.
Máu và bạch huyết: là các mô liên kết không điển hình với chất cơ bản lỏng. Chúng sẽ được
Mô liên kết thật: thường khác biệt về cấu trúc nhưng chất cơ bản luôn luôn chứa một số sợi.
— Sợi keo (collagen fiber) : rất phổ biến, được tạo thành bởi nhiều vi sợi collagen
chiếm phần lớn lượng protein trong cơ thể động vật. Các sợi nầy rất mềm dẻo nhưng ít đàn h
— Sợi đàn hồi (elastic fiber) có tính đàn hồi cao, thường mỏng hơn sợi keo, được tạ
— Sợi lưới: phân nhánh và đan xen nhau thành một mạng lưới phức tạp. Chúng rất qua
iáp với các mô khác, nhất là ở lớp màng nền giữa biểu mô và mô liên kết.
Trong mô liên kết thật có nhiều loại tế bào với chức năng khác nhau:
(1). Nguyên bào sợi (Fibroblast): tạo các protein để thành lập các sợi.
(2). Ðại thực bào (Macrophage): là những tế bào có hình dạng không cố định, có khả năng di
uyển động kiểu amip và có thể thâu tóm các vi khuẩn, các hồng cầu chết.
(3). Tế bào Mast: sản sinh ra Heparin là chất chống đông máu và Histamin làm tăng tính thấm
(4). Tế bào mỡ: là những tế bào được chuyên hóa cao để dự trữ mỡ. Khi chúng chiếm một số l
issue).
(5). Các loại bạch cầu: giúp cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Một số bạch cầu có thể di ch
liên kết.
Tất cả các tế bào và các sợi đều được vùi trong một chất nền không định hình (c
hydrate, lipid. Liên hệ với chất nền là dịch mô (tissue fluid).
Mô liên kết thật: thường được chia thành hai loại: mô liên kết thưa và mô liên kết dầy mặc
Mô liên kết thưa: được đặc trưng bởi sự sắp xếp không đều, thưa thớt của các sợi, với một s
ng cơ thể động vật. Phần lớn bộ khung của các tuyến bạch huyết, tủy xương, gan là mô liên
iền các thành phần của các mô khác. Thí dụ: chúng liên kết các sợi cơ với nhau, liên kết d
im và xoang bụng, màng treo ruột... (Hình 12).
Mô liên kết dầy: được đặc trưng bởi sự sắp xếp dầy đặc của nhiều sợi, một số lượng nhỏ chất
trong lớp bì của da hoặc lớp màng xương) hoặc được sắp xếp theo một kiểu xác định, thường l
Mô sụn: là một dạng chuyên hóa của các mô liên kết sợi, trong chất cơ bản giữa
Chúng khác nhau

Hình 12. Mô liên kết thưa về kết cấu, màu sắc và độ đàn hồi. Chúng có vai trò nâng đỡ. T
quản, khí quản, đĩa gian đốt sống, bể mặt các khớp xương, đầu xương sườn. Phần lớn bộ xươn
phát triển và thay thế chúng.
Mô xương: xương có một chất nền cứng, chứa nhiều sợi keo và một số lượng lớn nư
i, phosphate calci. Các muối vô cơ chiếm khoảng 65% trọng lượng khô của xương trưởng thành
những khoảng trống trong chất cơ bản.
3. Mô cơ

TOP
Các tế bào cơ có khả năng co duỗi lớn hơn các tế bào khác trong cơ thể. Chúng chịu trách n
o. Các tế bào cơ thường kéo dài và nối với nhau thành bó nhờ mô liên kết.
Ở động vật có xương sống có 3 loại mô cơ:
— Cơ xương (còn gọi là cơ vân): có vai trò trong các cử động tùy .
— Cơ trơn chịu trách nhiệm trong phần lớn các cử động không tùy của các nội quan
— Cơ tim: là thành phần cấu tạo của tim.
Chi tiết về mô học của xương và cơ sẽ được đề cập trong chương 6.
4. Mô thần kinh

TOP
Nhìn chung, tất cả các chất nguyên sinh đều có tính hưng phấn (khả năng đáp ứng đối với kíc
ho những đáp ứng như thế. Các tế bào thần kinh dễ dàng thu nhận kích thích và dẫn truyền x
gồm một thân tế bào có chứa nhân và một hoặc nhiều phần kéo dài gọi là các sợi (Hình13).
Các tế bào thần kinh đóng vai trò dẫn truyền thông tin trên một khoảng cách dài (một số tế
Nhiều sợi thần kinh kết hợp với nhau bởi mô liên kết tạo thành dây thần kinh. Sự phối hợp
quan trọng đối với tất cả động vật đa bào trừ Hảimiên. Chúng giúp cho động vật có khả năng

Hình 13. Tế bào thần kinh

Chúng ta sẽ xem xét chi tiết chức năng của thần kinh ở chương kế tiếp.
III. CÁC CƠ QUAN VÀ HỆ CƠ QUAN Ở ÐỘNG VẬT
Cơ thể của các động vật đa bào đơn giản thường ít có các cơ quan riêng biệt, nhưng ở các độ
chức năng thường được sắp xếp lại thành một phức hệ gọi là hệ cơ quan.
Một thí dụ về phức hợp của các loại tế bào và mô khác nhau đề tạo thành cơ quan động vật là
mô thần kinh. Các phần của các mô nầy được tổ chức thành các cấu trúc tương đối phức tạp h
phận nhận cảm. Tất cả các thành phần cấu trúc nầy được tập hợp thành cơ quan. Trong trườn
phủ, bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các chất có hại hoặc các sinh vật gây bệnh, n
độ của cơ cơ thể... Nhiều cơ quan khác cùng với da tập hợp thành hệ cơ quan.
Các hệ cơ quan chính và chức năng chung của chúng được tóm tắt như sau:
1. Hệ tiêu hóa: xử l và hấp thu các chất dinh dưỡng
2. Hệ hô hấp: có vai trò trong quá trình trao đổi khí, thu nhận oxy và thải CO2
3. Hệ tuần hoàn: là hệ thống chuyên chở bên trong của động vật
4. Hệ bài tiết: phóng thích các chất thải do sự chuyển hóa, điều hòa các thành phần hó
5. Hệ nội tiết: các tuyến và các hormone của chúng có vai trò quan trọng trong việc ki
6. Hệ thần kinh: một hệ thống kiểm soát trong việc điều phối chức năng của một động vậ
7. Hệ xương: giúp nâng đỡ và xác định hình dạng ở một số động vật.
8. Hệ cơ: có vai trò quan trọng trong chuyển động của động vật
9. Hệ sinh dục: có vai trò trong việc sản sinh ra các cá thể mới.

You might also like