You are on page 1of 1

THUYẾT SINH MÔ PLANTEFOL & BUVAT:

Trong sinh mô ngọn thân, có 1 nhóm tế bào trên cùng gần như không phân chia, được gọi là sinh mô chờ đợi, về sau sẽ
cho ra hoa. Ngay bên dưới sinh mô chờ đợi ở giữa sinh mô ngọn là sinh mô nền. Ngay bên dưới sinh mô chờ đợi bao
quanh sinh mô nền là vùng phân sinh Plantefol & Buvat, phân chia tế bào liên tục để tạo thành: phác thể lá, chồi nách, mô
dẫn truyền, phần vỏ (ở hột trần và hột kín).

SLIDE “4 KIỂU BÓ LIBE MỘC Ở THÂN ĐƠN TỬ DIỆP”:


- Mộc ly tâm: ở giữa không có vùng phân sinh libe mộc
- Chu vi thuỷ khuyết: bó mộc bao lấy 1 phần bó libe
- Chu vi chữ V: bó mộc bao 1 phần hình chữ V bó libe

SLIDE “TIẾN HOÁ TRỤ”:


+ Tăng khả năng dự trữ (của nhu mô) giúp cho thực vật sống qua mùa bất lợi
+ Tăng diện tích tiếp xúc giữa các mô
- Dựa trên các hoá thạch tìm được và giải phẫu so sánh, thực vật có mạch có 3 hướng tiến hoá trụ:
1. Đơn trụ  phiến trụ: libe lấn vào trong mộc, tạo tinh trụ, tiếp tục lấn xẻ mộc tạo phiến trụ  Con đường tiến hoá cụt
2. Đơn trụ  hỗn trụ: từ đơn trụ, ở phần giữa của trụ xuất hiện nhu mô có chức năng dự trữ; ngoài cùng của trụ là 1
vòng libe, bên dưới là mộc (quản trụ đơn). QTĐ được chia nhỏ ra thành các bó libe mộc được bao quanh bởi nhu mô
(chân trụ). Tiến hoá nhất về mặt cấu trúc là hỗn trụ (các bó libe mộc xếp thành nhiều vòng đồng tâm, càng vào trong số
bó càng ít và bó càng lớn).
3. Đơn trụ  phân quản trụ kép: có 2 vòng libe (1 ở ngoài cùng và 1 ở trong bao quanh nhu mô) là quản trụ kép. QTK
được chia nhỏ ra thành các bó libe mộc được bao quanh bởi nhu mô

NGUỒN GỐC TẦNG BÌ SINH:


Để xác định tầng bì sinh do mô nào tạo nên: lớp sube ngoài cùng thẳng hàng với tế bào của mô nào thì tầng bì sinh do mô
đó tạo nên.

18/04/2023:
- Noãn gắn vào thai toà nhờ cuốn noãn. Trong cuốn noãn có bó libe mộc đưa chất dinh dưỡng nuôi noãn. Vị trí bó libe
mộc này chẻ đôi gọi là hợp điểm. Về cấu tạo, noãn có từ 1 đến 2 lớp vỏ. Vị trí vỏ noãn hở ra gọi là noãn khổng. Trong
cùng của noãn là 1 khối tế bào 2n gọi là noãn tâm.
- Ở hột kín, túi phôi (đại giao tử) còn được gọi là giao tử thực vật cái. Túi phôi được hình thành qua 2 giai đoạn: tạo đại
bào tử và tạo đại giao tử.
+ Trong noãn tâm, có 1 tế bào 2n phát triển gọi là tế bào mẹ của đại bào tử rồi giảm phân 1 lần tạo 4 tế bào n. Thông
thường 3 tế bào n phía trên thoái hoá, chỉ có 1 tế bào n dưới cùng phát triển và nguyên phân 3 lần tạo thành 1 tế bào có 8
nhân n. Tế bào này phát triển thành túi phôi gồm: 1 noãn cầu với 2 bên là 2 trợ cầu; đối diện là 3 đối cầu; ở giữa là 2 nhân
phụ.
- Sau khi thụ phấn, hạt phấn nảy mầm tạo thành ống phấn. Ống phấn len lỏi trong vòi nhuỵ hướng về phía noãn. Trong
ống phấn có 2 nhân: nhân đi trước là nhân dinh dưỡng để tạo ống phấn, nhân đi sau là nhân sinh sản. Khi ống phấn đến
noãn khổng hoặc hợp điểm, nhân sinh sản nguyên phân 1 lần tạo 2 tinh trùng, 2 tinh trùng này vào túi phôi: 1 kết hợp với
noãn cầu thành hợp tử chính 2n sẽ phát triển thành cây mầm, 1 còn lại kết hợp với 2 nhân phụ tạo 3n phát triển thành nội
phôi nhũ để nuôi phôi mầm.

You might also like