Professional Documents
Culture Documents
11
Phần
For K74
MỤC LỤC
Trong quá trình soạn đề cương có thể có một vài sai sót, mong các bạn thông cảm và hãy ibox để ad
cập nhật lại nhé 😊
Chúc các bạn ôn tập tốt!!!
#From_ad_with_love
1. Mô phân sinh
- Cấu tạo bởi các tế bào non, chưa phân hóa, màng mỏng bằng cellulose, không dự trữ dinh dưỡng,
sắp xếp khít không để hở khoảng gian bào, phân chia rất nhanh tạo thành các mô khác
- có chức năng hấp thụ nước - có chức năng quang hợp - có chức năng dự trữ các chất:
và chất vô cơ hòa tan trong + Mô giậu: gồm các tế bào hình tinh bột, đường, dầu, nước,
nước chữ nhật dài, xếp sít nhau, thẳng không khí, hemicellulose
góc với mặt lá
+ Mô khuyết: gồm các tế bào
không đồng đều cạnh nhau, để hở
một khoảng gian bào lớn, rỗng,
chứa đầy khí
3. Mô che chở
- Được chuyên hóa từ mô phân sinh, nằm tại mặt ngoài của các cơ quan của cây
- Cấu tạo từ các tế bào xếp sít nhau, vách tế bào không thấm nước
- Nhiệm vụ: bảo vệ các bộ phận của cây tránh các tác động có hại từ môi trường: giống kí sinh, sự
thoát hơi nước, thay đổi nhiệt độ môi trường
3.1. Biểu bì
- Cấu tạo từ một lớp tế bào sống bao bọc các phần ngoài của cây, vách ngoài hóa cutin k thấm nước
- Tế bào biểu bì hình chữ nhật, xếp sít nhau, bên trong thường không có lạp lục.
Một số TB chứa lạp không màu hay chất antocin hòa tan trong không bào
- Dưới biểu bì có thể có 1-2 lớp tế bào hạ bì (trước mô giậu) chứa đầy nước và lớn hơn TB biểu bì
• Thụ bì:
- Là lớp TB chết ở phía ngoài của lớp bần (vỏ chết)
3.3. Chu bì
- Gồm 3 lớp: bần, tầng sinh bần, lục bì
Mô dày Mô cứng
- cấu tạo từ các TB sống, vách dày = cellulose - cấu tạo từ các TB chết, vách dày hóa gỗ
- gồm: mô dày góc, mô dày phiến, mô dày tròn, - gồm: tb cứng, thể cứng, sợi mô cứng
mô dày xốp
- nhuộm hồng bắt màu của đỏ son phèn - nhuộm bắt màu xanh
- Mô nâng đỡ có tính chắc và co dãn rất lớn, có thể bị đè nặng mà không bị biến dạng
- Được sắp xếp trong cây đúng theo quy luật cơ học
+ Thân cây tròn: xếp theo vòng tròn ở gần phía ngoài, thân cây vuông: đặt ở 4 góc => thích nghi
với sự gập, cong của gió
+ Rễ cây: tập trung ở phía trung tâm => chịu được tác dụng của trọng lực ở trên đè xuống
5. Mô dẫn
- Gồm các Tb dài, xếp nối tiếp thành từng dãy, song song với các trục cơ quan
- Nhiệm vụ: dẫn nhựa nguyên (nước và các chất vô cơ hòa tan trong nước), dẫn nhựa luyện (dung
dịch các chất hữu cơ do lá quang hợp)
- Gồm: gỗ dẫn nhựa nguyên và libe dẫn nhựa luyện
Gỗ Libe
a) Mạch ngăn b) Mạch gỗ a) Mạch rây
- Gồm các tế bào chết, hình - Gồm các tế bào chết, dài, ko có - Gồm các tế bào sống, không có
thoi chất TB nhân, chất tế bào mỏng dính sát
vách, vách = cellulose
- Các vách ngăn bên hóa gỗ - Các vách ngăn bên cellulose có - Giữa mạch rây là không bào lớn
ở mặt trong nhưng không chỗ dày hóa gỗ chứa nhựa luyện
đồng đều
- Nhựa nguyên chuyển từ - Nhựa nguyên lưu thông qua các b) Tế bào kèm
mạch ngăn này sang mạch lỗ thủng
ngăn khác qua vách ngăn - Là các tế bào sống, dài, vách
không hóa gỗ mỏng nằm cạnh mạch rây, trao
đổi chất với mạch rây = sợi liên
- Dựa vào hình dạng những - Dựa vào hình dạng những chỗ bào
chỗ dày hóa gỗ, chia ra làm dày hóa chia ra làm
+ Mạch ngăn vòng + Mạch xoắn - Chức năng:
+ Mạch ngăn xoắn + Mạch vòng + Hình thành men giúp mạch rây
+ Mạch ngăn hình thang + Mạch vạch thực hiện các phản ứng sinh hóa
+ Mạch ngăn có chấm hình + Mạch mạng + Ngăn cả chất TB của mạch rây
đồng tiền + Mạch đỉnh đông lại
6. Mô tiết
- Là mô được cấu tạo từ các tế bào sống, vách bằng cellulose
- Tiết ra các chất gọi là cặn bã của cây đọng lại trong cây: tinh dầu, nhựa, tanin, …
b) Các loại rễ
- Rễ cọc: 1 rễ chính phát triển thành mạch, thẳng xuống
- Rễ chùm: Các rễ phát triển mức độ gần giống nhau, dài như nhau
- Rễ củ: Phát triển mạnh, mang chất dự trữ
- Rễ phụ: Sinh từ thân với lá
- Rễ biểu sinh: Bám vỏ cây gỗ lớn, hấp thụ nước chảy dọc thân
- Rễ cà kheo: Mọc vững chắc, giúp chống đỡ cho cây
- Rễ bám: Từ mấu thân, giúp cây bám chặt
- Rễ kí sinh: Đâm vào mô mềm và bó mạch cây chủ, giúp lấy dinh dưỡng và nước
- Rễ khí sinh: Mọc trong không khí, có thể hấp thụ hơi nước
P/s: ad không tự tin vào khả năng vẽ của mình nên các bạn có thể xem hình trong giáo trình hoặc trên
fanpage Vitamin Dược nhé!!! ☺
- Cấp 2:
2. Thân cây
a) Các phần của thân
- Thân chính: Thường mọc thẳng đứng
- Mấu và gióng:
+ Mấu: nơi mọc chồi lá
+ Gióng: Nối 2 mấu lien tiếp
- Chồi: Có gióng ngắn, lá non, bao bọc bởi lá bắc chồi. Gồm: chồi lá, chồi hoa, chồi hỗn hợp
- Cành: Giống thân chính, kích thước nhỏ hơn, thường mọc nghiêng
- Gốc: phần tận cùng của thân trên mặt đất, tiếp xúc với cổ rễ, có thể bành gốc
c) Cấu tạo:
- Cấp 1 Ngọc Lan: Có bó chồng libe gỗ: libe hình bầu dục ở ngoài, gỗ ở trong, li tâm
- Lớp Hành: Bó libe gỗ chữ V. Gỗ kẹp libe ở giữa. Xếp nhiều vòng rải rác trong mô mềm, to dần khi
đi vào tâm
3. Lá cây
- Mọc có hạn
- Cấu tạo đối xứng qua mặt phẳng
- Chức năng: Quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước
- Lớp Hành
+ Bó libe gỗ: bao quanh bởi mô cứng, có thể có cột mô cứng nâng đỡ
P/s: ad không tự tin vào khả năng vẽ của mình nên các bạn có thể xem hình trong giáo trình hoặc trên
fanpage Vitamin Dược nhé!!! ☺
+ Đơn hữu hạn: Xim 1 ngả hình bọ cạp/ đính ốc, Xim 2 ngả, Xim nhiều ngả
3. Hạt
a) Cấu tạo: 2 phần
- Nhân hạt:
+ Cây mầm: do tế bào trứng phát triển tạo thành
+ Nội nhũ: Do nhân dinh dưỡng cấp 2 tạo thành
+ Ngoại nhũ: Do noãn tâm
- Vỏ hạt: do vỏ noãn
3. Sinh sản
- Sinh dưỡng
+ Đơn bào phân đôi
+ Sợi đứt khúc tạo thành sợi mới
- Vô tính: Bào tử (nội bào tử, ngoại bào tử, bào tử sinh trưởng)
- Đảm, túi
+ Bào tử nảy mầm tạo thành các sợi nấm đơn bội phát triển dài ra đến khi 2 tế bào tận cùng của 2
sợi nấm khác giới tiếp xúc
+ Vách tế bào chỗ tiếp xúc tự tiêu tạo thành tế bào song nhân, phân chia tạo thành các sợi nấm sông
nhân, sau đó phối nhân
+ Giảm phân ở tế bào đỉnh tạo thành các túi/đảm bào tử chứa các bào tử (đơn bội).
Đẳng giao,
Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển thành sợi nấm mà không qua bào tử
dị giao
Bào tử tiếp hợp - Hai sợi nấm khác nhau mọc gần nhau song song. Từ đó mọc ra 2 mấu lồi
đối diện nhau, tiến lại gần nhau → đỉnh mấu hình thành vách ngăn tạo TB
đỉnh → 2 TB đỉnh tiếp xúc tạo hợp tử → bào tử tiếp hợp → sợi nấm
1. Vai trò
Vai trò chính là tác nhân phân hủy
- Nấm phân hủy các mảnh vụn hữu cơ: nấm có hoạt động thoái biến cao, tiêu hao một số năng lượng
khi thoái hóa các phân tử hữu cơ phức tạp nhờ có nhiều enzym. Chúng giải phóng các chất vô cơ
→ đóng góp và sự hóa mùn, phân hủy lớp vụn cây ở dưới tán rừng
- Nấm tiết ra các yếu tố tăng trưởng và kháng sinh → cân bằng MT mà chúng có mặt
2. Ứng dụng
Nấm có ích:
- Thức ăn: mộc nhĩ, nấm hương, …
- Thuốc: nấm linh chi, ngân nhĩ, đông rùng hạ thảo, …
- CN thực phẩm: sx bánh mì, rượu (nấm men …)
- CN dược làm thuốc: penicillium → sx kháng sinh penicillin, alcaloid (nấm cựa gà), …
Nấm có hại
- Gây bệnh cho người và gia súc
- Gây bệnh cho cây
- Phá hủy vật liệu, sp công nghiệp
- Làm hỏng và giảm chất lượng ngũ cốc
- Ngộ độc: aflatoxin, aspergillus, …
2. Đặc điểm
Giá trị - 80% dân số ở các nước đang ptriển có nhu cầu CSSK ban đầu phụ thuộc vào YHCT
sử dụng - Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào dược liệu hoặc các chất chiết xuất từ dược liệu
- Thị trường thuốc thảo dược dựa trên tri thức cổ truyền hiện nay ước tính khoảng
600 tỉ USD/năm
Giá trị
- Doanh thu hàng năm từ các sản phẩm tự nhiên tăng 100 lần so với năm 1980
kinh tế
- Tổng kim ngạch XK của sp thuốc YHCT, cao dược liệu và nguyên liệu thô, nguyên
liệu chế biết có giá trị thương mại đạt 830 triệu USD
Giá trị
- Sử dụng cây thuốc là 1 trong những đặc trưng của văn hóa dân tộc
văn hóa
- Tình trạng: khai thác bừa bãi, không có kế hoạch, thu hái kiểu tận thu, làm mất khả năng tái sinh tự
nhiên → Cạn kiệt nhanh chóng TNCT
- Một số loài bị đe dọa: Vàng đắng, Ba kích, Hoàng liên, Kim tuyến, …
- Khai thác quá mức - Sự phá vỡ các nguồn thông tin truyền
(lượng tài nguyên tái sinh k bù đắp được lượng mất đi) khẩu truyền thống
(một số bộ phận trẻ không quan tâm kế thừa tri
- Lãng phí TNCT thức sử dụng cây cỏ làm thuốc từ thế hệ trước)
(thu hái mang tính chất hủy diệt, điều kiện bảo quản kém,
cách sử dụng lãng phí, thiếu các phương tiện vận chuyển - Sự phát triển của các chế phẩm hiện đại
và thị trường thích hợp) và tâm lý coi thường tri thức bản địa
- Nhu cầu sử dụng ngày càng tăng - Xói mòn các nền đa dạng văn hóa
- Ưu điểm:
+ Duy trì sự tiến hóa các loài, nguồn gen cũng như sự phát triển của tri thức sử dụng
- Áp dụng: Những cây thuốc có môi trường sống bị phá hủy hay không đảm bảo an toàn, suy kiệt số
lượng, tiệt chủng môi trường địa phương. Không áp dụng với loài có môi trường sống quá đặc thù.
- Nhược điểm:
+ Mẫu cây được bảo tồn chỉ là dòng gen hẹp của loài trong tự nhiên
+ Nguy cơ xói mòn gen, phụ thuộc vào sự chăm sóc của con người
- Vùng trồng = điều kiện MT tự nhiên: khí hậu, ánh sáng, địa hình, chất đất và nước, độ ẩm …
- Giống cây thuốc: đúng chủng loại, nguồn gốc, loại giống tốt nhất
- Trồng trọt và chăm sóc: đúng thời vụ, quy trình: giống, chuẩn bị đất, phân bón, tưới tiêu, chăm sóc
và quản lý đồng ruộng, phòng trừ sâu bệnh …
- Thu hái và sơ chế: thu hái vào giai đoạn cây có hàm lượng hoạt chất cao nhất, cách làm khô bảo
đảm chất lượng dược liệu
- Bao gói, vận chuyển và bảo quản: kho chứa thoáng mát, chống mốc mọt và không làm thay đổi
màu sắc, mùi vị của dược liệu
- Hồ sơ dược liệu: cho biết rõ tên dược liệu, hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, tạp chất và các tiêu chuẩn
liên quan như hình dạng, màu sắc, mùi vị
→ HĐH thực chất là phát triển dược phẩm mới dựa trên vốn tri thức và kinh nghiệm công nghệ
truyền thống, là tiết kiệm thời gian và chi phí nhất
→ Con đường thứ nhất là khó khăn nhất