Professional Documents
Culture Documents
- Cùng 1 tb sinh mô ban đầu, tb nhân đôi gồm 1 tb nhỏ ( tbk) và 1 tb lớn ( ống sàng)
- Ống sàng là yếu tố dẫn của libe nên bắt buộc phải hủy nhân tb chất, trên vách xuất
hiện lỗ để dẫn, nhưng khi nhuộm màu thì ống sàng vẫn bắt màu hồng ( dấu hiệu cho
thấy tb còn hoạt động sống) mọi chất cần thiết cho hoạt động sống , dinh dưỡng
đều do tb kèm cung cấp ( 1 câu thi)
Lưu ý: Nguồn gốc, I ( sơ cấp), II ( thứ cấp), TBk có bài bản ở STD và ĐTD
Lưu ý: Nguồn gốc Mộc I ở đâu ( các bó tiền tượng tầng hoặc sinh mô sơ cấp), phân
biệt giữa các nhóm thực vật tiến hóa dần ( dựa vào hậu mộc, sợi mạch, mạch,
thang[T]
Lưu ý: Học nguồn gốc ( tất cả là sơ cấp), chúng sắp xếp lộn xộn
Lưu ý: Nguồn gốc mộc I và mộc II, tính tới hiện tại chỉ có 2 nhóm thực vật có cơ cấu
mộc II đó là hột trần ( cấu tạo đồng mộc chủ yếu là sợ mạch núm) và hai lá mầm ( dị
mộc có nhiều thành phần khác nhau)
Lưu ý ( có 1 câu thi) phân biệt giữa mạch và sợi mạch
- Mạch luôn luôn lủng 2 đầu, sợi mạch không có
-Định nghĩa của libe tầng: Libe tầng là libe II, trong đó ống sàng tbk tập trung thành
khối, bên trong khối có các băng sợi libe II, các khối này được ngăn cách bởi các tia
libe lớn.
-Định nghĩa libe trong: ngoài bó libe phía trên bó mộc, ở một số loài thực vật có
them, một bó libe bên dưới bó mộc, gọi là libe trong.
-Định nghĩa libe kẹt: là libe I bó mộc II
Thân
-Nhiệm vụ: nối kết rễ với hoa lá quả vận chuyển chất dinh dưỡng và nâng đỡ
- Độc trụ ( cây đu đủ): chồi , ngọn về lý thuyết sẽ phát triển mãi mãi. Hoa, trái nằm ở
nách lá.
- Cộng trụ: chồi ngọn phát triển một thời gian rồi thoái hóa ( tạo thành nhu mô hoặc
cơ quan sinh sản) hoặc giảm tăng trưởng. chồi nách kế cận bên dưới phát triển thay
thế chồi ngọn.
Đơn phân: Chỉ có 1 chồi nách
thay thế ( dây tiêu)
Lưỡng phân : có 2 chồi nách
thay thế ( cây bàng)
Đa phân: Có 3 chồi nách trở lên
chồi nách thay thế
Chức năng: Làm mới sinh mô
ngọn, lấn chiếm không gian
Thuyết Áo -thể: Dựa vào hướng phân chia của tế bào để chia thành 2 lớp áo- thể.
Lớp áo phân cắt theo 1 hướng nhất định, phần thể phân cắt theo nhiều hướng.
Thuyết vùng phân sinh
plantefol và Buvat ( 4 câu
ra thi) :Ngay bên dưới đỉnh
sinh mô ngọn là một khối
tế bào gần như không hoạt
động ( không phân chia,
không chuyên hóa), khối tế
bào này gọi là sinh mô chờ
đợi về sau sẽ cho ra hoa.
Bên dưới sinh mô chờ đợi,
hai bên hông gọi là vùng
phân sinh Plantefol và
Buvat hoạt động rất tích cực cho ra tất cả các mô và cơ quan bên ( phác thể lá và
tiền thượng tầng). Dưới sinh mô chờ đợi, phần ở giữa tạo thành sinh mô nền.
-Trong cấu tạo của bó dẫn 2 lá mầm , hột trần có vùng phân sinh libe mộc ( phân
biệt 2 lá mầm khỏa tử vs 1 lá mầm)
- Một lá mầm cả thân lá rễ không có vùng phân sinh libe mộc trong bó dẫn
Kiểu 1: Mộc li tâm: ( họ cau , dừa, lan): có bó mộc li tâm ở trong, hậu mộc to dần
ở ngoài, bên trên là bó libe, ở giữa không có vùng phân sinh libe mộc.
Kiểu 2: Chu vi thủy khuyết: ( học lác, lúa) : Mộc li tâm, trên mộc cũng là bó libe,
giữa mộc và libe không có vùng phân sinh libe mộc, các mạch hậu mộc có xu
hướng bao lấy 1 phần bó libe ( chu vi ), ở vị trí của tiền mộc có một khoảng trống
gọi là thủy khuyết
Kiểu 3: Chu vi chữ V: Mộc li tâm, trên mộc cũng là bó libe, giữa mộc và libe
không có vùng phân sinh libe mộc, , các mạch hậu mộc có xu hướng bao lấy 1
phần bó libe ( chu vi ), bó mộc có hình chữ v hoặc chữ U.
Kiểu 4: chu vi hoàn toàn : Mộc li tâm, trên mộc cũng là bó libe, giữa mộc và libe
không có vùng phân sinh libe mộc, , các mạch hậu mộc có xu hướng bao lấy 1
phần bó libe ( chu vi ), bó mộc bao lấy hoàn toàn bó libe.
Chùm (Raceme) : có 1 cọng chung, mỗi hoa cọng riêng, cọng riêng gắn với cọng chung
Chùm tụ tán = Chùm kép (Panicle): cọng chung lớn nhất, mang nhìu cọng mang hoa, mỗi
hoa đều có cọng
Tụ tán bò cạp = cym 1 ngả hình bò cạp (Cyme-Scirpoid): là hoa có cọng, qtrong các hoa
nằm về 1 phía, tổng thể nhìn chung các hoa cong cong lại
Tán (Umble): tất cả các hoa đều có cọng và các cọng đều gắn trên 1 điểm chung
Gié (Spike) = Bông: hoa không có cọng, gắn trên 1 cọng chung
Gié đuôi chồn (Catkin) :hoa không có cọng, gắn trên 1 cọng chung và dài như cái đuôi
Chụm = Cym Co (Glomerule) : là hoa mang cọng dài hoặc ngắn gắn cùng 1 điểm chung gắn
sát trên mặt thân cây
Gié Mo = Bông Mo (Spadix): hoa không có cọng, gắn trên 1 cọng chung và có 1 bộ phận
lớn gọi là mo bao lấy gié
Sung (Syconium): là 1 phát hoa, không phải là trái, nửa bên dưới là hoa cái, phần trên là hoa
đực, tất cả các hoa gắn trên 1 đế hoa phù mập ra, uốn cong lại, hình dạng giống như trái hay gọi
là trái giả
Đài dạng cánh (tam phân) ( ở trường hợp lưu ý ): 3 phiến dưới là đài, 3 phiến trên là cánh
Hoa vô cánh (Hoa bao hoa đơn) : hoa có đài, sau đó đến bộ nhụy đực cái hoặc đực hoặc cái. Hoa
ko có cánh hoa chỉ có đài có. Chỉ có hoa vô cánh
Hoa cánh rời ( Tràng cánh phân ) : mỗi 1 cánh hoa là 1 phần ko dính với nhau
Hoa cánh dính ( Tràng cánh hợp ): là các cánh hoa dính lại với nhau nên khi rụng thì sẽ rụng hết
vành hoa
Hoa trần : ko có đài, ko có tràng hoa chỉ có nhụy đực và nhụy cái (hiếm gặp)
Vành phụ ( Tràng phụ ): là 1 phần ở giữa vành hoa và bộ nhụy, là 1 bộ phận bên trong vành hoa
bên ngoài phần phụ của hoa, dùng để dẫn dụ tác nhân thụ phấn
Đài phụ : là 1 phần giống như đài nằm ở phía ngoài đài
Tiền Khai Bao Hoa
Hoa Đồ
Bao phấn khai dọc
Tiểu noãn
_ Mỗi tiểu noãn gắn vào thai tòa nhờ vào cuống noãn. Trong cuống noãn, có bó libe mộc dẫn
chất dinh dưỡng để nuôi noãn, nơi mà bó libe mộc cuống noãn chẻ đôi gọi là hợp điểm
Cấu tạo gồm:
Vỏ noãn ngoài và vỏ noãn trong
Nơi các vỏ noãn hở ra gọi là noãn khổng
Phần trong cùng gọi là noãn tâm ( phôi tâm ): là các tế bào 2n
Nơi mà bó libe mộc cuống noãn chẻ đôi gọi là hợp điểm
Hình Thành Túi Phôi (thi) (3-5 câu)
Slide nói về quá trình hình thành túi phôi.
_ Túi phôi ở hột kín đc hình thành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn tạo đại bào tử: trong noãn tâm về phía noãn khổng có 1 tế bào 2n phát
triển gọi là tế bào mẹ của đại bào tử. Tế bào 2n này giảm phân 1 lần tạo 4 đại bào
tử n.
Giai đoạn tạo túi phôi (đại giao tử): Trong 4 đại bào tử n, 3 cái phía trên tiêu
giảm, đại bào tử n cuối cùng nguyên phân 3 lần tạo thành 1 tế bào có 8 nhân n. Tế
bào này về sau phát triển thành túi phôi gồm
1 trứng được 2 trợ cầu bảo vệ ,đối lại gọi là 3 đối cầu, ở giữa là 2 nhân phụ
Thụ phấn (ko thi ): là quá trình giúp cho hạt phấn rơi đc trên nướm của bộ nhụy cái
Phần được của hoa (hoa đực), phần cái của hoa (hoa cái)
Các cơ chế giúp hoa tránh hiện tượng tự thụ
Tác nhân thụ phấn
học nha
Tảo Học
Vi khuẩn lam
Cấu tạo tế bào:
- Vách tế bào gồm 4 lớp
- Sắc bào chất: vùng tế bào chat có màu đều đặn nằm ở phần ngoài của thể nguyên
sinh, chứa chl a , caroten B, Biliprotein: Phycocyanin ( màu lam), và phycoerythrin
( đỏ)
- Trung bào chất: là vùng không màu nằm ở giữa, được xem như tương đồng với nhân,
chứa DNA
- Ribosome: phân bố khắp chất nguyên sinh
- Chất dự trữ: tinh bột, hạt cyanophycin, polyphosphate
- Khí thể: là những không bào khí, rất dễ nhận ra trong
tế bào, được cấu tạo từ nhiều túi khí có dạng hình trụ
xếp sát nhau như những ô trong tổ ong.
+ Có 2 nhóm VKL có chứa khí thể: * Các
VKL chỉ chứa khí thể trong 1 giai đoạn của
vòng đời hoặc ở những tế bào đặc biệt
+ Các VKL sống trôi nổi
Chức năng: làm cho tb nổi, giúp chắn
sáng cho tế bào
Các dạng tản: Tản : là thuật ngữ được sử dụng để chỉ cơ quan dinh dưỡng của tảo
- Đơn bào hoặc tạp chủng ( 1 khối nhầy và dạng phiến)
- Sợi , không phân nhánh: gồm 1 mao tản trần hoặc sợi có bao bên ngoài
- Sợi , nhánh giả: nhanh được tạo ra do sự kết hợp của 2 đoạn tảo, hình thành bao
chung
- Sợi , nhánh thật: giống như cành cây mọc nhánh ra, hình thành vách nhầy bao lấy
nhánh bao tản
Dị bào:
- Dị bào là những tb vách dày trong suốt, thường gặp ở những VKL sợi, thuộc 2 bộ
Nostocales và stigonematales
- Dị bào có thể ở giữa hay ở ngoài cùng của tẩn
- Dị bào thường xuất hiện đơn độc và phân bố đều đặn dọc theo chiều dài của sợi hay ở
vị trí đặc biệt như đáy của sợi
Sinh sản ở VKL
- VKL không có sinh sản hữu tính
- Các hình thức sinh sản vô tính: Phân cắt/ bì bào tử/ ngoại bào tử, nội bào tử
+ Phân cắt ở tản đơn bào ( bộ Chroococcales): * Thẳng góc với tế bào: chia làm 2 , 8
tế bào
* Theo 2 mặt phẳng thẳng góc: cộng
tộc phẳng
* 3 chiều: khối
+ Phân cắt ở tảo sợi: ( tảo đoạn):
Đoạn ngắn của mao tản
Có khả năng tách rời, di chuyển, phát triển thành sợi mới
Đặc trưng của VKL sợi
+ Đĩa phân cắt:
Vài VKl có đữa phân cắt : chuyên phân chia trong quá trình hình thành tảo đoạn
Là những tế bào có 2 mặt lõm do áp lực của 2 tế bào bên cạnh
+ Bì bào tử:
Ở các họ Nostocaceae, Rivulariceae
Hình cầu- trụ, màu vàng- nâu, lớn hơn tế bào dinh dưỡng
Sắc tố quang hợp giảm, tích lũy lượng lớn các hạt cyanophycin, là nơi dự trữ protein
Gặp điều kiện thuận lợi, nội dung bào tử sẽ phát triển
+ Ngoại bào tử, nội bào tử:
Ngoại bào tử : Hình thành từ những tế bào tự do ở đầu do phân chia ngang
Nội bào tử: Hình thành từ sự phân chia bên trong của nguyên sinh chất
Phân loại VKL
- Bộ chroococales:
Tế bào ở dạng đơn bào hay tạp chủng
Tế bào phân chia ở một hay nhiều mặt phẳng vuông góc nhau
- Bộ Oscillatoriales
Sợi không phân nhánh, không dị bào, không có bì bào tử
Tế bào phân chia vuông góc với trục dài của mao tản
Sợi gồm có mao tản và chất nhầy bên ngoài
Sự sinh sản bằng tảo đoạn ( mao tản gãy thành đoạn ngắn- một hay nhiều tế bào)
- Bộ Nostocales
Sợi có dị bào, mao tản luôn luôn cùng một dãy, không nhánh hoặc nhánh giả
Sự phân chia tế bào vuông góc với trục dài của mao tản
Gồm 4 họ:
- Bộ Stigonematales
Sợi với nhánh thật
Các tb sắp xếp thành một hang, hai hang hay nhiều hang
Tế bào phân chia ở nhiều hơn một mặt phẳng: Vuông góc, song song hay xéo với trục dài
cảu mao tản
Luôn luôn có sự hiện diện của dị bào
Dinh dưỡng ở vi khuẩn lam
Phần lớn VKL sống tự dưỡng
Vài loài sống dị dưỡng: Oscillatoria song trong thực quản của chuột bạch
Cộng sinh:
+ với nấm -địa y
Môi trường sống của VKL
VKL có Môi trường sống đa dạng
+ Nước ngọt, mặn lợ
+ Môi trường khác nghiệt: song bang, sa mạc, suối nước nóng
+ Đài vật ( giá thể, vật bám): đất bùn đá tường
Sinh thái VKL
- Sự phân bố theo mùa:
Vùng ôn đới: Cột nước phân tầng
+ Hồ sâu: màu hè/ thu – các hoa nước vi khuẩn lam xuất hiện ở tầng mặt
+ hồ cạn: Dinh dưỡng tốt- ưu thế suốt mùa hè: Osc
+ Vài hồ sạch
Hiện tượng nở hoa của VKL
- Hiện tượng nở hoa để chỉ 1 sinh khối phiêu sinh thực vật cao hơn đáng kể so với mức
trung bình của hồ
- Khoảng 20.000 tế bào / ml là nồng độ tế bào gây khó chịu cho các hoạt động giải trí
- Sự xuất hiện của một hoa nước phản ánh điều kiện môi trường
Sinh thái của Cyanotoxin
- Độc tố do VKL mang tính toàn cầu
- Phát hiện nhiều hoa nước VKL có độc và nhiều loài VKL có độc mới
- Định lượng nồng độ Cyanotoxin: chuột, HPLC, ELISA
- Nồng độ cyanotoxin trong các hoa nước có thể lên đến 18000ug/g trọng lượng khô và
thay đổi theo mùa
- Ở các vùng khí hậu khác nhau, các hoa nước VKL có thời điểm và kéo dài khác nhau
- Nhân tố môi trường có thể làm thay đổi độ độc
- Độc tố được tạo ra nhiều nhất ở điều kiện thích hợp nhất cho sự phát triển của VKL
- Tất cả các dòng tạo đọc tố nhiều nhất ở điều kiện ánh sáng tối ưu, nhiệt độ từ 18-25
độ
- Trong thử nghiệm ở chuột, tế bào độc hơn khi phát triển ở pH cao và pH thấp
- Nồng độ Phospho cao/ thấp gây ra sự khác biệt về độ độc từ hai đến 4 lần
- Các loài không cố định nito tạo nhiều độc tố hơn với điều kiện giàu nito
Ảnh hưởng của cyanotoxin
Lên thủy sinh vật:
+ Ngộ độc trực tiếp: yieeuj thụ, ăn trực tiếp
+ Tích tụ sinh học : qua phiêu sinh động vật, than mềm và cá
+ Ngộ độc gián tiếp: cá chết do thiếu oxy do VKL tàn nhiều
Lên động vật hoang dã và gia súc, gia cầm:
+ Độc tố VKL gây ra cái chết của gia súc, cừu…
+ Ảnh hưởng của cyanotoxin lên động vật liên quan đến hệ thần kinh và gan
Triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh: các cơ tụm thành bó, giảm vận động, thở bụng,
bị chứng xanh tím. Co giật và chết
Dấu hiệu liên quan đến gan ở động vật: bị yếu, lười vận động, biếng ăn, tái nhợt và loạn
trí
Lên sức khỏe con người
Chứng viêm dạ dày, ruột cấp: sử dụng nước song bị ô nhiễm VKL, cyanotoxin
Dị ứng da, mắt, đau tai, sốt, tiếp xúc với nước hồ
1994: Trung Quốc , tỉ lệ ung thư gan trong cộng đồng cao-ao-mương-giếng cạn
Ngành Ochrophyta- Lớp Phaeophyceae- Tảo nâu
- Trên thế giới : 240 chi, 1500 loài
- Tất cả các loài đều đa bào. Hình tháu và cấu trúc của tản thay đổi rất nhiều
- Sắc tố: diệp lục a và c, nhiều xantophil
- Vách chứa nhiều muối cảu acid alginic ( alginate)
- Lạp: có thể có hạch lạp nhưng không có tinh bột
- Chất dự trữ: chrysolaminaran, lipid, matinol
- Hầu hết có trú quán ở biển
- Bào tử hay giao tử có 2 chiên mao không giống nhau
- Hai chiên mao gắn ở hông và có thể màu cam giống nhỡn điểm
- Bào tử/giao tử được hình thành trong các tử phòng, có 2 loại tử phòng
+ Tử phòng nhiều buồng: tế bào có n/2n NST Tế bào có n/2n NST, tử phòng: Bào
tử phòng/giao tử phòng
+ Tử phòng 1 buoonff: có sự giảm nhiễm Bào tử 1n/giao tử
Chu trình phát triển và phân loại
- Sinh dục hữu tính: Đồng hình, dị hình hay noãn phối
- Chu trình phát triển : phân loại tảo nâu thành 3 nhóm
Nhóm Cyclospotar: chỉ có GTTV 2n, không có luân phiên sinh kì
+ Rong sargassum: Mọc dựa biển, song mạnh- tảnh bụi cao dinh vào đá = đĩa - trục
chính, trục phụ ( 2n)
Huyệt đực: mang giao tử hình dùi
Huyệt cái: có 2 noãn cầu
Nhóm isogeneratae: 2 sinh kì giống nhau
+ Rong Dictyota: Noãn phòng cho ra noãn cầu, chứa nhiều trữ liệu và lạp nâu, khi trưởng
thành phóng thích vào nước, sự thụ tinh cho ra hợp tử, hợp tử mọc liền ra 1 cây rong (2n)
giống GTTV mang mang nhiều bào tử phòng, 1 bào tử giảm nhiễm cho ra 4 bào tử, có 2
chu kì giống nhau ( GTTV và BTTV)
+ Rong biệt chu
Nhóm heterogenerate: 2 sinh kì khác nhau
- Rong Laminaria
+ Ở biển lạnh
+ Tản to , dài gồm 1 cột
+ Tản đa niên
+ Mùa không thuận lợi, phiến rách đi
+ Tản Laminaria là một BTTV, mang nhiều bào tử phòng một buồng cho ra 64 bào tử
có 2 chiên mao không giống nhau
+ GTTV đực mang giao tử phòng cho ra tinh trùng
+ GTTV cái mang giao tử phòng , noãn cầu được hình thành bên trong và được thụ
tinh
+ Hợp tử phát triển cho ra căn trạng và tản cũng được thành lập
+ Chu kì: 2 sinh kì ( GTTV nhỏ và BTTV lớn)
+ Vì GTTV rất nhỏ nên noãn cầu thụ tinh tại chõ, hợp tử mọc ngay nơi nào có bào tử
rơi là nơi đó có tảo mới mọc
_ Khuê tảo gồm những rong đơn bào, đôi khi hợp thành tập chủng
Hai hình bên trái là mặt mảnh Hình bên phải là mặt đai
• Dựa vào hình thái, sự đối xứng ở mặt vỏ ng ta chia thành 2 dạng:
Khuê tảo trung tâm: đối xứng quanh một trục (radial symmetrical), trục đi xuyên qua mặt
mảnh
Khuê tảo lông chim : Đối xứng lưỡng biên (bilateral symmetrical), đối xứng qua trục dài
của tế bào ( thường có rãnh )
• Rãnh: khe hở dài trên mảnh vỏ (valve), thường nằm dọc theo mặt phẳng dài, nơi tế bào
thông với bên ngoài,không có ở khuê tảo trung tâm và khuê tảo lông chim sống trôi nổi,liên quan
đến sự vận động của Khuê tảo
• Khuê tảo không có rãnh: không di chuyển chủ động.
• Nốt giữa: nốt dày nằm ở giữa rãnh
• Nốt đầu: nốt dày nằm ở 2 đầu rãnh
_ Trong 2 mảnh mới tạo ra từ tế bào, thường sẽ có 1 mảnh kích thước nhỏ hơn
_ Qua nhìu quá trình sinh sản dinh dưỡng, thì tế bào cuối cùng sẽ cho kích thước nhỏ nhất nhờ sự
phân cắt tế bào
_ Đến 1 lúc nào đó tế bào bị phân cắt đến ko thể nhỏ được nữa, sẽ chuyển sang sinh sản hữu tính
Tế bào ss hữu tính → giao tử → hợp tử → tế bảo tử → tế bào mới ( có kích thước như tế
bào ban đầu )
Phân loại ( đọc đi lỡ hỏi biết tl ^^ )
Round và cộng sự (1990):
Ngành Bacillariophyta
• Lớp Coscinodiscophyceae: khuê tảo trung tâm
• Lớp Fragilariophyceae: khuê tảo lông chim không có rãnh.
• Lớp Bacillariophyceae: khuê tảo lông chim córãnh
Dạng sống
• Khuê tảo có thể sống ở dạng:
– Phù du: phytoplankton
– Bám: periphyton (bùn, lá, thân, rễ cây)
– Trầm tích: benthos
Phân loại
1. Bộ Volvocales: Tản đơn bào hay tập chủng cử động được nhờ chiên mao
2. Bộ Chlorococcales: Tản đơn bào hay tập chủng không cử động
3. Bộ Chaetophorales: đa bào, sợi nhánh hoặc không
4. Bộ Oedogoniales: dạng sợi (đơn trục), phân nhánh
hoặc không
Bộ Chlorococcales
Lớp Ulvophyceae
Đặc điểm chính:
• Gồm những tảo lục đơn bào, đa bào hoặc dạng ống không có chiên mao
• Động bào tử có 2/4 chiên mao hình chữ thập
• Chu trình phát triển: haplontic ( đơn bội ) hoặc isomorphic diplohaplontic (luân sinh thế hệ,
2 gttv và bttv giống nhau )
• Sinh sản hữu tính: đẳng giao hoặc dị giao
• Môi trường sống: chủ yếu ở biển (mặn, lợ) vài loài ở nước ngọt
• Đa dạng: 35 chi, 265 loài
Lớp Cladophorophyceae
Đặc điểm chung:
• Khoảng 32 chi, 420 loài,
• Tản dạng siphonocladous (dạng sợi đơn hàng,dạng ống , có nhánh hoặc không, gồm những
tế bào đa nhân)
• Động bào tử: 2 hoặc 4 chiên mao (11h-5h)
• Chu trình phát triển: isomorphic diplohaplontic
• Trú quán: phần lớn ở biển
Bộ Cladophorales:
- chủ yếu ở biển
- Tản hình sợi phân nhánh hay không, lạp hình mạng.
– Chaetomorpha antennina (mao hình râu): bụi màu lục đậm, sợi cứng, đốt ở đáy rất dài,
có căn trạng,đốt giữa dài 2-4 lần ngang.
– Chaetomorpha crassa (mao hình ngấn): nùi màu lục ve chai đậm, sợi chằng chịt, dài đến
50cm,rộng đều.
Lớp Bryopsidophyceae
• Tản luôn luôn có dạng ống, thực vật là 1 tế bào lớn
chứa nhiều nhân
• Động bào tử có 2/4 chiên mao
• Vòng đời: haplontic
• Trú quán: ở biển
• Bộ Bryopsidales: Codium
• Bộ Halimedales: Halimeda, Caulerpa (có vài loài ăn đc như rong nho,..)
Bộ Zynematales
Bộ Desmidiales
• SSHT bằng noãn phối với giao tử phòng đặc biệt, xem như giao tử nang (GTN) ở thực vật
• GTN cái hình thành ở mắt :
– Noãn phòng
– Noãn cầu
– Tràng: Chara – 1 luân sinh tế bào
Nitella – 2 luân sinh tế bào
• GTN đực cùng tản với GTN cái hoặc khác tản
• Giao tử nang cái chín, tràng mở ra
• Một tinh trùng + noãn cầu → hợp tử
• Hợp tử giảm phân 4 tế bào, 3 tế bào mất đi, 1 tế bào hoạt động như tế bào ngọn
• Chu trình phát triển: Haploid
• Hầu hết ở nước ngọt, vài loài ở nước lợ.