Professional Documents
Culture Documents
Khoa Y
Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh
Phôi người dưới ống nội soi Phôi người nuôi cấy nhân tạo
2. Phương pháp nghiên cứu mô và tế bào chết
- Đối tượng nghiên cứu: tiêu bản mô học
- Có các loại tiêu bản:
o Tiêu bản dàn trải (máu, tủy xương, dịch não tủy, phết TB)
I. Đại cương
1. Định nghĩa
Biểu mô là dạng cấu tạo bởi các tế bào liên kết với nhau chặc chẽ, có rất ít hoặc không có cấu
trúc gian bào che phủ lên bề mặt cơ thể hoặc lót bên trong các cơ quan và tạo chức năng chế
tiết ở các tuyến.
Các tế bào liên kết với nhau bằng nhiều loại liên kết tế bào
Biểu mô gắn vào mô liên kết thông qua màng đáy.
2. Phân loại
- Biểu mô phủ: Loại biểu mô lợp mặt trong, mặt ngoài của các khoang cơ thể hoặc phủ mặt
ngoài cơ quan, nó luôn tựa lên một mô đệm
Biểu mô phủ có khả năng tái tạo mạnh, không chứa mạch máu nhưng lại phân bố thần kinh rất
phong phú.
Biểu mô phủ được nuôi bằng các chất dinh dưỡng từ mô đệm khuếch tán qua màng đáy.
- Biểu mô tuyến: được biệt hóa thành các tuyến có khả năng tổng hợp và chế tiết một hay nhiều
sản phẩm đặc hiệu.
Nó được chia thành hai nhóm lớn: tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
o Tuyến nội tiết: đổ sản phẩm chế tiết ra ngoài bằng ống dẫn (ống chế tiết)
o Tuyến ngoại tiết: không có hệ thống ống dẫn, được chế tiết trực tiếp vào nhau.
- Tế bào chết: nhân thoái hóa, liên kết tế bào không còn, giàu keratin, có nhiều sợi actin
Biểu mô phủ vuông tầng
Nơi gặp: tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi
Gồm các lớp tế bào hình khối vuông, giới hạn
bởi một lòng ống hẹp giữa
Đáy có cấu trúc đặc biệt: nếp gắp đáy
Nếp gắp đáy là những chỗ bào tương ở cực
đáy lõm sâu vào → tạo thành mê đạo đáy
→ Quá trình trao đổi chất thuận lợi
Chức năng bảo vệ đường ống nước
nhiều hơn việc hấp thu hay bài tiết
Sự chế tiết: biến đổi các phân tử trở thành chất phức tạp để xuất ra khỏi tế bào
VD: protein (tuyến tụy), lipid (tuyến thượng thận vỏ), carbohydrate (tuyến nước bọt)…
Riêng tuyến sữa có khả năng tiết ra cả ba loại trên
Tiết nhày: Cực đỉnh chứa các nhày sáng. Khi chứa nhiều chất nhày, nhân bị ép dẹt về phía cực đáy;
nếu chứa ít nhân sẽ có hình dạng tròn hoặc bầu dục. Do chất nhầy chứa nhiều glucid → kỹ thuật
nhuộm P.A.S
Tiết nước: khi tổng hợp chấy khác chất nhầy. Cực đỉnh có dạng hạt do chứa nhiều hạt chế tiết → số
lượng và kích thước thay đổi cho phù hợp. Nhân tròn
Có năm loại tuyến ngoại tiết
Lá tuyến
Tìm thấy ở dạ dày và trong cổ tử cung
Tất cả tế bào biểu mô hóa thành tế bào tiết
nhày → Biểu mô đồng thời là một loại tuyến
ngoại tiết.
o Nang nước: thành nang tạo bởi tế bào hình tháp, nhân tròn lệch về cực đáy, cực đỉnh
chứa các chất chế tiết dạng hạt
o Nang nhày: tạo bởi hình tháp, nhân dẹt nằm sát cực đáy, chứa các giọt nhày
o Nang pha: thành mang chủ yếu bởi các tế bào tiết nhày. Các tb tiết nước liên hết tại
thành hình bán nguyệt bao quanh các tế bào tiết nhày (Liềm Gianuzzi)
- Các kiểu chế tiết
Kiểu chế tiết toàn vẹn: chế tiết liên tục, các chất
chế tiết được sản xuất ra ngoài nên không thay đổi
cấu trúc tế bào (nang tuyến tụy)
Kiểu chế tiết bán hủy: chế tiết không liên tục. Chất
chế tiết tập trung tại đỉnh và tiết ra ngoài thành
từng khối lớn, cùng với một phần bào tương của tế
bào (tuyến vú, tuyến mồ hôi ở nách)
Kiểu chế tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào chất biến
thành chất chế tiết và được thải ra ngoài
I. ĐẠI CƯƠNG
Trong năm loại mô, mô liên kết chiếm tỉ lệ cao nhất, có ở khắp nơi trong cơ thể.
Mô liên kết chen giữa các mô khác → liên kết các loại mô với nhau, đồng thời giữ nhiệm vụ trao đổi
chất, bảo vệ, tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học.
Là loại mô duy nhất có chứa mạch máu → nuôi bản thân và các loại mô khác
Có nguồn gốc từ trung bì phôi. Không có cấu trúc gian bào. Không có tính phân cực rõ rệt.
Gồm ba thành phần: các tế bào liên kết, sợi liên kết và chất căn bản.
- Sợi liên kết + chất căn bản → chất nền ngoài bào
Phân chia mô liên kết thành 2 nhóm:
- Mô liên kết chính thức: nâng đỡ và kết nối các loại mô khác
- Mô liên kết chuyện biệt: mang cấu tạo và chức năng chuyên biệt, gồm mô lưới, mô sụn, mô
xương và mô mỡ. Đặc biệt có một loại mô liên kết đặc biệt: mô máu
II. VI THỂ
1. Tế bào
Bao gồm chín loại:
- Các tế bào cố định: tế bào trung mô, nguyên bào sợi
– tế bào sợi, chu bào, tế bào nội mô.
- Các tế bào máu đi vào mô liên kết: đại thực bào,
tương bào, masto bào
- Tế bào sắc tố
- Tế bào mỡ
Tập trung tại vùng mô bị tổn thương, gọi là ổ viêm. Nguồn gốc từ mono bào trong máu xuyên
mạch vào mô cùng với đại thực bào tại chỗ.
Chúng có sự khác nhau về hình dạng, kích thước, mật độ.
- Tế bào phụ trợ miễn dịch:
Thực bào kháng nguyên, tiêu hóa và biến đổi nó rồi đưa ra trình diện trên bề mặt tế bào, để các
lympho bào T hỗ trợ nhận diện → tham gia vào các đáp ứng miễn dịch
Đại thực bào: đều xuất phát từ mono bào, chức năng loại trừ chất lạ, tham dự phản ứng viêm và
phản ứng miễn dịch.
d. Tương bào (tổng hợp Immunoglobulin)
Thực hiện miễn dịch dịch thể (tổng hợp kháng thể)
Nhân tròn, lệch một bên, có chất nhiễm sắc cô đặc
thành từng khối bám vào màng nhân, bào tương có
tính ái kiềm → hệ thống lưới nội sinh chất phát triển
mạnh.
Chức năng miễn dịch mang tính đặc hiệu
Là nơi tổng hợp và tích trữ các globulin miễn dịch. Hệ
Golgi cũng rất phát triển và nằm cạnh nhân.
e. Masto bào (Mast cell) Nguồn gốc từ bạch cầu ưa baz
Nằm trong mô liên kết (đặc biệt là ở các vùng xung quanh
mạch máu). Nhân tròn, bào tương chứa nhiều hạt ái kiềm lớn
tương tự như bạch cầu đa ái kiềm
Hạt ái kiềm chứa histamin, proyease, ACF-A (yếu tố hóa ứng
động với bạch cầu đa nhân ái toan và heparin). Histamin chỉ
xuất ra khi kênh Ca2+ mở.
Chứa hạt ái kiềm IgE – có mang thụ thể tế bào mặt đối với
globulin miễn dịch E.
Chức năng: điều hòa nội mô tại chỗ và kiểm soát kích thước mạnh
Lần đầu, IgE gắn lên bề mặt thụ thể ái kiềm. Từ lần 2 → kháng nguyên gắn lên IgE có sẵn → Hoạt
hóa và giải phóng bên trong chất ái kiềm. Gây phản ứng dị ứng.
f. Chu bào
Tế bào trung mô gần mao mạch
Tế bào nội mô mao mạch được ngăn cách với tế bào trung mô qua
một màng đáy.
Trên bề mặt chu bào có thể gặp một số tận cùng thần kinh
➔ Điều chỉnh lòng mao mạch.
g. Tế bào nội mô
Các tế bào lót mặt trong mạch máu và liên kết chặt với
nhau bằng liên kết tế bào
Tế bào khá lớn, mỏng, bào tương có nhiều không bào,
ẩm bào → quan trọng trong trao đổi chất qua nội mô.
Chức năng: bảo vệ - tạo hàng rào sinh học và đảm bảo
sự trao đổi chất – khí giữa máu – mô.
Hiện nay có hơn 12 loại type Collagen, sự khác biệt phụ thuộc vào thứ tự a.a trong chuỗi alpha.
- Type I: mô liên kết chính thức, xương, gân, cement
- Type II: Sụn trong và sụn chun (mô sụn)
- Type III: Sợi lưới
- Type IV: màng đáy cầu thận. Là sản phẩm chung của mô liên kết và các loại mô khác (chứa
nhiều lamin)
- Type V: trong bánh nhau, da, xương, cement
- Type VI: màng đáy do tế bào sừng tổng hợp
Collagen Type I, II, III, IV
Sợi chun
Được sản xuất bởi các nguyên bào sợi và tế bào cơ trơn, cấu
tạo gồm 2 thành phần:
- Phân tử elastin
- Vi sợi collagen tạo nhánh nối
Phân tử elastin là chuỗi polypeptide chứa 750 acid amine
Có trong các cơ quan thường xuyên chịu thay đổi lớn về thể
tích (phổi, động mạch lớn) → phát hiện sợi chun bằng phương
pháp nhuộm aldehyde fuchsin (bắt màu tím)
Được đàn hồi nhờ có desmosin và Isodesmosin
2. Chất căn bản
Thành phần vô định hình, dạng gel → đảm bảo tính căng phồng của mô liên kết cũng như sự liên
kết giữa các tế bào và sợi
Do có hàm lượng nước cao → nơi diễn ra trao đổi chất giữa các tế bào liên kết với tuần hoàn máu
(do chứa nhiều proteoglycan và fibronectin)
- Proteoglycan
Được tạo bởi một trục protein, liên
kết đồng hóa trị với hàng trăm phân
tử glyco-saminoglycan (GAGs)
Mỗi phân tử GAG có cấu tạo từ
đường đôi, do khá cứng
→ dự trữ nước → tính căng phồng
Tính căng phồng lại được tăng lên
do có thể cùng liên kết với acid
hyaluronic qua trung gian các
protein nối → tạo thành GAGs
- Fibronectin
Đảm bảo liên kết giữa các thành phần sợi và mô liên kết
Cấu tạo gồm hai phần tử protein gắn với nhau nhờ cầu nói disulfur
o Có phần nối với proteoglycan và các vi sợi collagen
o Phần khác móc vào siêu sợi actin trong tế bào qua protein xuyên màng
3. Phân loại mô liên kết
a. Mô liên kết nhầy
Gặp nhiều ở phôi thai, còn gọi là trung mô → biệt hóa dần
thành các mô khác
Ở người lớn, mô này chỉ thấy ở một số tuyến và mạch
máu
Thành phần chất căn bản chiếm ưu thế.
c. Mô chun
Thành phần sợi chun chiếm ưu thế
Gặp ở dây chằng vàng của cột sống, dây âm thanh,các
mạch lớn như động mạch phổi,…
IV. MÔ MỠ
- Đại thể: có vẻ đồng nhất và ống ánh
- Vi thể:
Chylomyron là hạt mỡ kích thức 1 micro. Khi thủy phân sẽ tạo ra glycerol.
Loại enzyme phân hủy mỡ thường là lipase. Các hormone điều hòa phân hủy mỡ: isulin, adernalin
và hormone tăng trưởng
Liên kết thành tiểu thùy, cách nhau bởi vách mỏng (mô liên kết đặc)
Mỗi tiểu thùy có 1 tiểu động mạch → phân
nhánh tạo lưới mao mạch trong tiểu thùy
Mô mỡ giàu mạch máu
Bào tương gần như choán hết bởi giọt lipid lớn
Mô mỡ cấu tạo chủ yếu là tế bào mỡ. Mỗi tb
mỡ được bao quanh bởi một mạng lưới sợi
collagen type III.
Mô mỡ là nơi dự trữ năng lượng. Có 2 loại mỡ:
mỡ trắng và mỡ nâu
- Mỡ trắng: chứa 1 giọt lipid lớn
- Mỡ nâu: chứa nhiều giọt nhỏ trong bào tương (có nhiều ở trẻ sơ sinh)
Còn có vai trò cách nhiệt chống lạnh, tạo hình cho cơ thể và chống lại tác động cơ học
MÔ SỤN
I. Đại cương
- Mô sụn là một trong những mô liên kết
chuyên biệt hình thành nên bộ xương.
- Chiếm phần lớn trong bộ xương phôi
thai → Dần trở thành mô xương
- Ở người trưởng thành, mô sụn vẫn xuất
hiện ở tai, mũi, thanh quản, khí quản,
phế quản…
- Sụn khớp là sụn bao đầu xương, kết
hợp với dịch khớp → Ngăn cọ sát giữa
các đầu xương.
Cấu tạo mô sụn gồm ba thành phần: tế bào
sụn, chất căn bản sụn và sợi liên kết.
Chất căn bản sụn + sợi liên kết hình thành chất nền sụn
Có ba loại sụn: sụn trong, sụn chun, sụn xơ (khác nhau ở thành phần liên kết)
Mô sụn ít tế bào, không chiếm quá 10% trọng lượng
Không có mạch máu, thần kinh (cách thức phân biệt với các mô liên kết khác)
Hoạt động chuyển hóa thấp
- Mô sụn tươi chiếm nhiều nước (70-80%), chất hữu cơ và một ít khoáng chất
- Mô sụn khô chiếm từ 50-70% là sợi collagen
II. TẾ BÀO SỤN
- Phân biệt với các tế bào khác nhờ vào vị trí của nó
- Kích thước hình dạng phụ thuộc vào độ biệt hóa
- Nhân tế bào sụn hình cầu, có một hoặc hai nhân.
- Bào tương có đủ bào quan và một số chất vùi glycogen, lipid (số lượng phụ thuộc vào loại sụn)
- Ổ sụn: tế bào sụn nằm trong hốc nhỏ của chất căn bản.
- Mỗi ổ sụn có thể chứa một hoặc một số tế bào sụn cùng nhóm
III. CHẤT CĂN BẢN
- Khá phong phú (collagen II), nhuộm màu baz tương
đối mịn
- Cầu sụn: vùng quanh ổ sụn có chất căn bản nhuộm
màu đậm hơn.
- Không có mạch máu
- Thành phần:
o Các chất hữu cơ (protein, glycosaminoglycan,
proteoglycan, lipid)
o Chondroitin sulfat: quyết định tính rắn, đàn
hồi và ưa baz của mô sụn – đây là loại GAG
nhiều nhất
o Nước và muối khoáng (chủ yếu là muối natri)
Chất căn bản của sụn rất ưa nước, có thể khuếch tán muối khoáng, nhiều chất chuyển hóa, khí.
Nhưng các phân tử protein lớn có tính kháng nguyên không thể vào miếng sụn được → giải thích tại
sao có thể ghép sụn dễ dàng
IV. SỢI LIÊN KẾT
Sụn trong: (Gặp ở sụn khớp, sụn hô hấp, sụn sườn, xương phôi thai)
Thành phần sợi: collagen type II. Các vi sợi collagen này kết hợp với nhau tạo thành hình tương tự tấm
dạ phớt → tạo độ đồng nhất dưới kính hiển vi quang học. Đây là loại sụn nhiều nhất trong cơ thể.
Sụn chun: (Gặp ở vành tai và thanh quản)
Thành phần sợi: sợi chun. Phân bố quanh khác ổ sụn, chất căn bản và màng sụn xâm nhập vào mô sịn
Không có hiện tượng vôi hóa
Sụn xơ: (gặp ở một số dây chằng, sụn khớp mu, sụn gian đốt sống)
Thành phần sợi: sợi collagen type I, tạo thành bó lớn, xếp song song
Khác với mô liên kết đặt ở chỗ thành phần tế bào và do các bó sợi tương đối lớn nên có thể nhìn thấy
dưới kính hiển vi quang học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Mô xương là một trong những thành phần quan trọng trong cấu
tạo nên bộ xương với các chức năng chống đỡ và vận động, bảo
vệ và hỗ trợ quá trình tạo huyết và chuyển hóa phospho-calci.
Nguyên nhân giải thích xương chắc cứng: gian bào chứa collagen
và GAGs nhiễm muối Calci → chịu được áp lực cao.
Tuy chứa đến 70% là thành phần chất vô cơ (mức độ khoáng
cao) nhưng xương vẫn luôn đổi mới về thành phần chất, luôn có
hiện tượng hủy và tạo xương tại mọi thời điểm, kể cả khi lớn
tuổi. Tính chất và hình thái thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau (lứa tuổi, dinh dưỡng, nội tiết tố, phân bố mạch…)
Xương là loại mô liên kết đặc biệt có cấu trúc dạng lá
Các lá xương cấu tạo nên mô xương. Mô xương gồm ba thành phần chính: tế bào xương, chất nền
xương (chất căn bản xương và sợi liên kết)
II. MÔ XƯƠNG Ở MỨC ĐỘ ĐẠI THỂ
Dù đặc hay xốp thì xương luôn tạo bởi lá xương xếp song song và dính chặt vào nhau.
Xét về mặt giải phẫu học, xương xếp thành ba loại:
xương dẹt, xương dài và xương ngắn.
- Xương dẹt: hai bản xương là xương đặc, kẹp
một lớp xương xốp ở giữa. Một số xương dẹt
có chứa xoang (hốc chứa khí)
- Xương dài: gồm hai đầu là xương xốp có xương
đặc bao quanh và một thân xương đặc bao
quanh hốc lớn ở giữa gọi là ống tủy. Giữa đầu
và thân có một vùng chuyển tiếp, chứa sụn
tiếp hợp khi xương đang ở giai đoạn tăng
trưởng. Khi cắt ngang từ màng xương đến ống tủy sẽ có ba lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp
trong.
o Lớp ngoài: mỏng, là hệ thống cơ bản gồm xương cốt mạc đồng tâm với trục của thân
o Lớp giữa: chủ yếu là xương Havers đặc, dày nhất.
o Lớp trong: rất mỏng với một số lá xương đồng tâm với trục của thân xương.
- Xương ngắn: khối xương xốp vuông vức, bao bởi lớp vỏ xương đặc mỏng.
III. MÔ XƯƠNG Ở MÚC ĐỘ VI THỂ
Được tạo bởi tế bào xương, chất nền xương, tủy xương và khớp xương.
1. Tế bào xương
Mô xương gồm ba loại tế bào: tạo cốt bào, cốt bào và hủy cốt bào.
a. Tạo cốt bào (~5%)
Tạo cốt bào – tế bào của xương đang hình thành.
Đây là loại tế bào tạo lá xương, về sau sẽ tự nằm
trong ổ xương do tạo xong chất nền xung quanh
và trở thành cốt bào.
Nguồn gốc: tế bào trung mô chưa biệt hóa, còn
gọi là tế bào sinh xương.
Xuất hiện tại các bề mặt các giá đỡ tạo xương
(rìa bè xương)
Đặc điểm nhận dạng:
- Có dạng hình vuông, bầu dục, tháp
- Bào tương ái kiềm do chứa nhiều lưới nội bào
hạt, khi nhuộm màu sẽ cho màu hơi tím.
- Nhân tròn, có hạt nhân rõ, thường nằm ở
phía đối diện với giá đỡ (phía không tạo
xương)
Chức năng:
- Quyết định trong tăng hay giảm tạo xương
- Sản xuất thành phần hữu cơ của chất nền
xương, gọi là chất dạng xương hay chất tiền
xương (phần đầu chưa bị calci hóa).
- Ức chế Calci hóa bằng cách tiết enzyme .
- Tham gia vào quá trình Calci hóa.
- Điều hòa hủy xương:
o Giảm hủy xương bằng cách tiết ra prostaglandin ức chế hoạt động của hủy cốt bào
o Tăng hủy xương nhờ cách tiết ra yếu tố tăng khả năng hoạt động của hủy cốt bào
Các chức năng hoạt động chủ yếu dựa vào các yếu tố: Parathormo (PTH), calcitonin, hormone tăng
trưởng, vitamin C, các tác động về mặt cơ học…
Có khả năng biệt hóa thành cốt bào
b. Cốt bào (~95%)
Đây là các tế bào nằm vùi hoàn toàn trong chất nền xương
Nguồn gốc: được tạo ra từ tạo cốt bào
Đặc điểm nhận dạng:
- Thân hình bầu dục, có nhánh bào tương mảnh, kéo dài nằm ở ổ xương (hốc nhỏ của chất gian
bào)
- Các nhánh bào tương nằm trong các khe nhỏ gọi là vi quản xương, chứa chất lỏng giàu
glycoprotein → vận chuyển các chất dinh dưỡng đến tế bào xương. Chúng có thể nối với nhau,
làm các nhánh bào tương giữa hai cốt bào tương giữa hai cốt bòa có thể tiếp xúc với nhau.
- Bào tương kém phát triển, không chứa trung thể
Chức năng
- Tiếp tục sản xuất chất hữu cơ rồi Calci hóa để duy trì chất nền xương
- Tiêu hủy nhờ hệ thống enzyme tiêu thể chứa trong bào tương
Hai chức năng này hoàn toàn trái ngược nhau, chúng vẫn hoạt động mạnh tuy bị “giam giữ” trong
ổ xương.
Cốt bào hoạt động dưới sự kiểm soát của hormone tuyến giáp và cận giáp, tham gia vào sự trao
đổi calci giữa xương và máu.
c. Hủy cốt bào (~1%)
Là loại tế bào tiêu hủy xương và tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao, đóng vai trò trong việc
tu sửa xương.
Nguồn gốc: dòng mono bào đặc biệt trong tủy xương
Đặc điểm nhận dạng:
- Tế bào khổng lồ, chứa nhiều nhân (từ ba đến vài chục nhân), kích thước lớn
- Bào tương ưa baz nhẹ, đôi khi lại ưa acid.
- Hủy cốt bào chụp lên vách xương như một giác hút.
- Bào tương chứa nhiều ty thể, các bào quan khác kém phát triển. Ở nơi sát vách xương (bè
xương), bào tương lợt do có nhiều không bào; các nhân ở phía đối diện.
Chức năng: tiêu hủy xương và tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao
- Màng tế bào tại nơi áp sát vách xương có nhiều nếp gấp, giới hạn các ống nhỏ chui sâu vào
trong vào tương.
- Hủy cốt bào tiết ra proton H+ → hòa tan với hydroxyapatite của chất căn bản sau đó tách rời
collagen ra cho enzyme phân hủy.
- Các sản phẩm giáng hóa được tái hấp thu vào trong hủy cốt bào, còn ion sẽ đưa vào hệ tuần
hoàn máu.
Hủy cốt bào đóng vai trò duy trì hàm lượng ion Calci và Phospho tại huyết tương.
Hủy cốt bào chịu sự kiểm soát của hormone tuyến giáp và cận giáp.
Một số hình ảnh về Tạo cốt bào, cốt bào và hủy cốt bào
2. Chất nền xương
- Chất hữu cơ (30%): thành phần chủ yếu là các collagen (chủ yếu type I, một lượng ít type V).
Các collagen xếp thành một hướng, tuy nhiên sẽ thay đổi khác nhau giữa các lá xương – chiếm
95%. 5% còn lại là các chất không collagen: proteoglycan, glycoprotein, các protein không chứa
collagen (osteonectin: liên kết collagen và muối khoáng; osteocanxi: liên kết calci, quan trọng
trong quá trình calci hóa).
- Chất vô cơ (70%): gồm một thành phần vô định hình [Ca9(PO4)6] và thành phần tinh thể
[Ca5(PO4)3(OH)] – hydroxyapatite. Hydroxyapatite hình que ống, bề mặt lớn giúp quá trình
chuyển hóa Ca2+ trong tương xảy ra nhanh.
- Quá trình nhiễm Calci ở xương phụ thuộc vào hoạt động của cốt bào và cấu trúc các chất hữu
cơ có trong chất căn bản xương.
- Quá trình giải phóng Calci ở xương phụ thuộc vào hoạt động của chất hủy tạo cốt bào.
Cả hai quá trình trên quyết định mức Cacli trong máu, được điều hòa bởi các yếu tố, quan trọng
nhất là Parathyroid hormone (PTH), calcitonin và vitamin D.
3. Màng xương Chức năng nuôi dưỡng mô xương
Tất cả các loại xương đều có màng xương bao bọc.
- Màng ngoài xương cấu tạo gồm 2 lớp:
o Lớp trong: chứa nhiều bó sợi collagen
chạy song song với bề mặt xương
o Lớp trong: chứa nhiều tế bào trung mô
→ biệt hóa thành cốt bào
- Màng trong xương:
o Lớp màng mỏng mà lòng ống Havers,
vách xương xốp được lót bởi một
màng mỏng (bao bọc ngoài bè xương)
o Màng trong xương tạo bởi một lớp
MÀNG NGOÀI XƯƠNG
trung mô và một ít sợi collagen → biệt
hóa thành tạo cốt bào.
5. Khớp xương
Có ba loại khớp: khớp bất động, khớp bán động và khớp
động
- Khớp bất động (khớp xương vòm sọ)
- Khớp bán động (khớp liên đốt sống, khớp mu)
- Khớp động, gặp nhiều nhất ở xương gồm các thành
phần cấu tạo sau:
o Sụn khớp: là sụn trong, không có màng sụn. Có
bốn lớp: lớp bề mặt, lớp trung gian, lớp chính
và lớp sâu
o Bao khớp: chứa nhiều sợi collagen, ít tế bào và
mạch máu. Trong đây có thần kinh cảm giác,
tiểu thể xúc giác.
o Màng hoạt dịch: có hai lớp là xơ chun và lớp
phủ bề mặt. Ở lớp phủ bề mặt có ba loại tế
bào.
▪ Tế bào A: tế bào khớp thực bào
▪ Tế bào B: tế bào sợi khớp → tạo dịch khớp và acid hyaluronic
▪ Tế bào C: tế bào trung gian giữa A và B
Ổ khớp: nơi có tác dụng cơ học và dinh dưỡng đối với sụn khớp.
IV. SINH SẢN CỦA MÔ XƯƠNG
1. Các kiểu tạo xương
Quá trình tạo xương bao gồm 2 quá trình:
- Phát triển xương - giai đoạn tạo xương nguyên phát: tạo từ một mô liên kết kiểu màng hoặc từ
một mô hình sụn
- Phá hủy và sửa sang – giai đoạn tạo xương thứ phát: tạo xương từ xương.
Có 3 kiểu tạo xương: tạo xương từ mô liên kết kiểu màng, tạo xương từ sụn và tạo xương từ
xương.
2. Sự tạo xương từ mô liên kết bằng liên kết kiểu màng (cốt hóa màng)
- Chất gian bào của trung mô sẽ biệt hóa thành
các vách đậm đặc.
- Tế bào trung mô sẽ biệt hóa trở thành tạo cốt
bào, tựa lên vách và đồng thời tiết sợi
collagen. Do đó, các tế vào sẽ đẩy xa nhau
nhưng nhánh bào tương vẫn liên kết nhau.
- Kết quả: tạo cốt bào dần vùi vào chất căn bản
trở thành cốt bào và hình thành lá xương. Khi
lá xương hình thành thì các giá đỡ trung mô sẽ
biến mất, trung mô xung quanh biến thành
màng xương.
3. Sự tạo xương từ mô sụn (cốt hóa trong sụn)
Ở thời kì phôi, bộ xương hoàn toàn từ sụn. Tế bào trung mô sẽ được tập trung quanh miếng sụn
và tạo ra màng sụn.
Bằng hình thức sinh sản đắp thêm → sụn tăng kích thước và có hình dạng của xương dài. Sau đó
phì đại và calci hóa.
Sau khi lan dần đến màng sụn, các tế bào trung mô sẽ biệt hóa thành tạo cốt bào thay vì nguyên
bào sụn. Tạo cốt bào đấp lá xương lên miếng sụn tạo thành bao xương đặc nguyên phát. → Màng
sụn đã trở thành màng ngoài xương
Bao xương trở nên dày hơn nhanh chóng nhờ các lá xương mới liên tục được tạo đắp từ màng
ngoài xương
Tiếp đến, mạch máu – mô liên kết từ màng ngoài xương chui qua bao xương, xâm nhập sụn phì đại
và phá hủy nó; cùng thời điểm này, sụn phì đại sẽ lan rộng về hai đầu của miếng sụn.
Cuối cùng là sự xâm nhập của mạch máu và mô liên kết tạo ra các hốc lớn tại vùng trung tâm. Tế
bào trung mô đi kèm sẽ tựa lên vách sụn Calci hóa và biến thành tạo cốt bào, tiến hành đắp những
lá xương đầu tiên → tạo vách xương trong sụn. Các vách này được phá hủy ngay lập tức nhờ hủy
cốt bào → hốc rộng hơn và thông nối với nhau tạo ống tủy.
Diễn biến quá trình:
(1). Khởi đầu tại phôi, xương dài chỉ là miếng sụn
(2). Vùng sụn ở trung tâm bắt đầu phì đại, lan dần đến màng sụn
(3). Màng sụn biến thành màng ngoài xương, tạo đắp lá xương đầu tiên.
(4). Mô máu – mô liên kết từ màng ngoài xương xâm nhập và phá hủy sụn phì đại, tạo ra các hốc.
Màng xương tiếp tục đắp lá xương thứ hai.
(5). Tế bào trung mô do máu đưa vào biệt hóa thành cốt bào đắp lá xương lên vách sụn Calci hóa,
tạo vách trong sụn.
(6). Hủy cốt bào phá hủy vách xương trong sụn, tạo ống tủy
Từ đây, xương đã gồm ba phần: đầu xương, thân xương và vùng chuyển tiếp
- Thân xương: hình trụ, tạo bởi xương đặc nguyên phát, bao quanh ống tủy và có màng bao bọc.
- Đầu xương: chịu biến đổi như thân xương nhưng chậm hơn.
o Đầu tiên, vùng sụn trung tâm bị phì đại và calci hóa, lan dần xung quanh, vách sụn calci
hóa làm giá đỡ cho lá xương, tạo mô xương xốp.
o Màng sụn lại tiếp tục đấp sụn mới làm tăng kích thước đầu xương. Sự đắp sụn chỉ dừng
lại khi sụn phì đại đã lan ra đến màng sụn, làm màng sụn biến thành màng ngoài xương.
Màng ngoài xương tạo đắp lá xương, hình thành vỏ xương đặc bao quanh đầu xương.
Tuy nhiên đối với mặt khớp, sẽ không có màng sụn bao bọc nên vẫn là mô sụn
- Vùng chuyển tiếp:
Nằm giữa thân xương và đầu xương, nơi chứa sụn tiếp hợp.
Phần lớn các biến đổi của xương dài đều xảy ra tại đây.
Xếp theo thứ tự từ trên xuống: sụn trong, sụn xếp hàng, sụn phì đại và vùng sụn nhiễm Calci
Tế bào sụn tiết chế enzyme khởi phát sự hình thành calci hóa chất nền sụn → tự thoái hóa, nhân tan,
bào tương đấy không bào.
Cuối cùng trong ổ sụn chỉ còn chứa vài mảnh vụn tế bào. Mạch máu sẽ từ ổng tủy xâm nhập vào ổ sụn
trống này, phá hủy vách ngang ngăn giữa các ổ sụn cùng hàng.
Sụn tiếp hợp bị tiêu biến dần ở trung tâm, nới rộng ống tủy.
4. Hoạt động tu sửa xương (tạo xương thứ phát từ xương)
Bộ xương đặc của trẻ sơ sinh tạo bởi xương đặc nguyên phát
Hoạt động tu sửa Havers:
- Hủy cốt bào khoét một đường hầm vào mô xương
→ tạo một lỗ lớn bờ không đều, đó là hốc tiêu
xương.
- Tiếp đó mạch máu chui vào kéo theo tế bào trung
mô, tựa lên vách hốc tiêu xương, biến thành tạo cốt
bào và bắt đầu tạo đắp lá xương đầu tiên (ống
Havers). Lá xương này tạo bởi chất dạng xương nên
còn gọi là viền tiền cốt (viền màu xanh trên hình)
- Các tế bào trung mô tiếp theo lại nằm đắp trên lá
xương, biến thành tạo cốt bào và tiếp diễn quá trình.
ống Havers dần bị thu hẹp. Các lá xương ở ngoài Calci
hóa đầy đủ có chứa các cốt bào
- Cuối cùng, quá trình ngừng đắp sẽ dừng lại, hệ thống
Havers đã thành lập xong.
Hệ thống Havers có giới hạn bên ngoài là đường ngoằn
ngoèo hay còn gọi là đường xi măng (vếch tích hốc tiêu
xương), bên trong chứa các lá xương hình vòng đồng
tâm, bao quanh ống Havers ở giữa. Mỗi lá xương có
nhiều cốt bào trong ổ xương. Giữa các lá xương có các vi
quảng xương nối các ổ xương với nhau.
Hệ thống Havers càng phát triển thì càng chứa nhiều lá xương.
5. Quá trình hình thành một lá xương
Gồm hai giai đoạn:
a. Giai đoạn tạo xương
Tại giai đoạn này, chất hữu cơ chưa được Calci hóa, đắp lên trên miếng giá đỡ
Giá đỡ lúc này có thể là trung mô như cốt hóa màng hoặc tạo xương trên mô hình sụn hoặc giống
hoạt động tu sửa xương.
b. Giai đoạn Cacli hóa
Giúp lá xương cứng chắc nhờ sự lắng đọng của chất vô cơ trong dạng xương.
Ion Calci được tạo từ cốt bào và giải phóng ra ngoài liên kết với phosphat ngoại bào → tạo muối từ
dạng vô định hình thành tinh thể.
Tinh thể hình thành qua hai giai đoạn: tạo nhân và bồi tụ
- Giai đoạn tạo nhân: thành lập cấu tạo tinh thể hình bình hành
- Giai đoạn bồi tụ diễn ra mạnh và nhanh. Khi tinh thể đủ lớn, sự bồi tụ sẽ dần chậm lại, sự calci
hóa lá xương dần hoàn tất
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương
- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng: yếu tố di truyền, hormone, vitamin, điều kiện về dinh dưỡng,
sinh hotaj hay tập luyện
Bệnh Scocbut (Scurvy): do thiếu vitamin C dẫn đến giảm chất căn bản của xương
Bệnh còi xương: thiếu vitamin D Bệnh nhuyễn xương: thiếu Calci và vitamin D
MÔ CƠ
https://pluspng.com/muscle-tissue-png-4713.html
I. ĐẠI CƯƠNG
- Cấu tạo: tế bào cơ với mức độ biệt hóa
cao (còn gọi là tế bào cơ hay sợi cơ) →
có khả năng co duỗi, thực hiện các chức
năng co duỗi tại cơ quan, bộ phận cơ thể
và cả cơ thể…
- Phân loại: gồm ba loại cơ vân, cơ tim, cơ
trơn. Chúng được phân biệt nhờ cấu tạo
và chức năng riêng lẽ của chúng đối với
hoạt động sinh lý.
- Tế bào cơ – biểu mô: xuất hiện ở tuyến
nước bọt, tuyến vú, tuyến mồ hôi.
- Cấu trúc chung: dạng sợi co duỗi hình
thành từ sợi actin và myosin
- Nguồn gốc:
o Mô cơ : trung bì phôi https://medandbiology.blogspot.com/2018/12/muscle-tissue.html
Vi sợi cơ dọc trong bào tương suốt chiều dài tế bào. Cấu tạo từ sợi actin và myosin. Hai loại này nằm
xếp xen kẽ, có phần lồng vào nhau tạo vạch sáng, vạch tối xen kẽ đều đặn.
- Vạch sáng (band I): kích thước khoảng 0.8 µm, chia đôi bởi vạch sẫm màu là vạch Z (Z disc).
- Vạch tối (band A): chiều dài khoảng 1 – 1,5 µm. Giữa band A có vạch nhạt màu hơn là vạch H
(H zone), giữa vạch H có vạch sẫm màu là vạch M (M line).
Đoạn vi sợi nằm giữa hai vạch Z liền nhau gọi là Sarcomer, đây là đơm vị co cơ vân
Cấu trúc sợi Sarcomer với mỗi sợi dài khoảng 2 – 3 µm.
Siêu sợi actin gắn vào vạch Z, chạy dọc suốt băng I và còn một phần lồng ngắn vào siêu sơi myosin của
băng A. Khoảng cách hai đầu tận cùng của siêu sợi actin tạo nên vạch H.
Siêu sợi myosin nằm lòng vào siêu sợi actin. Myosin không gắn vào băng Z mà chỉ gắn vào băng A.
Cấu trúc phân tử của các siêu sợi cơ:
- Siêu sợi actin được cấu thành từ các đơn vị actin G hình cầu kết hợp lại với nhau để tạo thành
chuỗi xoắn kép.
- Các protein kết hợp với siêu sợi actin gồm có: Tropomyosin và Troponin
- Troponin là phức hợp bao gồm Troponin I, T và C
o Troponin I kết hợp với Tropomyosin ngăn chặn sự tiếp xúc của myosin và actin bằng
cách che lắp điểm tiếp xúc (điểm gắn) trên sợi actin
o Troponin T có vai trò kết gắn phức hợp Troponin vào Tropomyosin
o Troponin C kết hơp Ca2+ giải phóng vị trí bị che lấp
- Sợi myosin cấu thành từ các phân tử myosin. Phân tử này bao gồm hai thành phần: phần nặng
và phần nhẹ.
o Phần nặng (thân của myosin) hợp lại thành bó
o Phần nhẹ (phần đầu của myosin) nhô ra ngoài, đây là điểm kết gắn ATP và siêu sợi actin.
Sự co cơ vân
Ở trạng thái nghỉ, Troponin I kết hợp với Troponin T
che lấp vị trí gắn Myosin trên actin G
Khi có tín hiệu co cơ: từ luồng xung động thần kinh
truyền đến tế bào cơ gây ra hiện tượng khử cực ở
màng bào tương và hiện tượng kích thích này sẽ
nhanh chóng lan khắp các nếp tại đĩa Z nhờ hệ thống
ống T và lưới nội vào trơn bao bọc xung quanh các
siêu sợi cơ.
Hiện tượng khử cực làm thay đổi điện thế màng, khởi
động phóng thích Ca2+, gây ra hiện tưởng chuyển
lượng lớn Ca2+ từ lòng lưới nội cơ tương ra dịch cơ tương theo gradient nồng độ.
Khi Ca2+ tăng → Troponin C kết hợp tạo nên phức hợp Troponin C – Ca2+. Có tác dụng ức chế sự gắn
myosin vào actin do Troponin I và Troponin T tạo ra. Nhờ đó myosin được tiếp xúc trực tiếp với sợi
actin tại vị trí gắn trên actin G.
Để gắn kết của myosin và actin được xảy ra, cần có sự thủy phân và giải phóng ATP. Khi thủy phân
ATP, đầu nặng của myosin thay đổi hình thái để thuận lợi gắn kết và actin trượt vào myosin trượt
theo một hướng nhất định.
Khi siêu sợi actin trượt vào myosin → dịch chuyển hai vạch Z lại gần nhau, băng I và H ngắn lại trong
khi băng A vẫn giữ nguyên kích thước → Sarcomer ngắn lại
Do xung động thần kinh thường được truyền rất nhanh qua ống T và lưới nội cơ tương để đến từng
sarcomer nên hầu hết các siêu sợi cơ trong tế bào đều co cùng lúc.
Tuy nhiên sự gia tăng Ca2+ này chỉ thoáng qua, sau đó được bơm một cách chủ động vào lưới nội cơ
tương nhờ bơm Ca2+ - ATPase ở màng. Nồng độ Ca2+ giảm dần làm vai trò dần được phục hồi (vai trò
ức chế gắn kết của Trroponin I và T), trở về trạng thái nghỉ.
Khi đó các siêu sợi actin trượt ra khỏi sợi myosin, do đó hai vạch Z sẽ di chuyển ra xa nhau làm cho
băng I và vạch H được kéo dài ra, sarcomer cũng được kéo dài trong khi băng A không thay đổi kích
thước.
o Sợi thần kinh không myelin: có sợi trục hoặc sợi nhánh của nơron ấn lõm vào bào tương
của tế bào Schwann. Một tế bào Schwann có thể bao bọc một hoặc một số nhánh
neuron.
o Sợi thần kinh có bao myelin: được bọc bởi hai lớp do tế bào Schwann tạo nên. Màng tế
bào Schwann cuộn dính nhiều vòng bao quanh nhánh nơron tạo thành bao myelin có
cấu trúc vân.
Đường đậm ứng với 2 mặt trong màng tế bào bị áp dính vào nhau bị phá vỡ tại vài chỗ do còn sót lại 1
ít bào tương của tế bào Schwann, tạo thành các vạch Schmidt-Lanterman
Nút Ranvier (vòng thắt Ranvier) là nơi không có bao myelin và là nơi tiếp giáp của hai tế bào Schwann.
Tại đây sợi trục có thể trao đổi trực tiếp với môi trường xung quanh, tạo hiện tượng khử cực từng
bước nhảy. Do đó tốc độ dẫn truyền nếu của sợi có bao bọc myelin sẽ nhanh hơn khi không có bao
bọc myelin.
b. Tế bào thần kinh đệm trung ương
Bao gồm các tế bào sao, tế bào ít nhánh, tế bào biểu mô nội
tủy, vi bào đệm
- Tế bào sao: là loại tế bào nâng đỡ của hệ thần kinh
trung ương, thân cho ra nhiều nhánh bào tương. Gồm
hai loại tế bào sao xơ và tế bào sao nguyên sinh
o Tế bào sao xơ: ở chất trắng, từ thân mọc ra các
nhánh dài và mảnh
o Tế bào sao nguyên sinh: ở chất xám, thân
nhánh to và ngắn
Các nhánh bào tương của tế bào sao áp vào thân nơron và các nhánh nơron. Phức hợp tế bào
sao – nơron – mao mạch được xem là cơ sở hình thái hàng rào máu – não. Bảo vệ mô thần
kinh, duy trì gian mô