Professional Documents
Culture Documents
● Trung bì: gồm 3 thành phần là trung bì cạnh trục (paraxial mesoderm), trung bì trung
gian (intermidiate mesoderm) và trung bì dĩa ngoài (lateral disc mesoderm):
+ Trung bì cạnh trục tạo thành các đốt somitomere. Các somitomere ở vùng đầu biệt hoá
thành trung mô của vùng đầu. Các somitomere ở vùng chẩm đến cực đuôi phôi lại sắp
xếp thành các somite. Mỗi somite tách thành myotome (cơ), sclerotome (sụn và xương)
và dermatome (phần bì và hạ bì của da)
+ Trung bì trung gian là nguồn gốc của hệ niệu- sinh dục về sau
+ Trung bì dĩa ngoài hình thành nên hệ tuần hoàn (tim và các mạch máu), các màng cơ
thể (phúc mạc, màng tim, màng phổi) và thành ống tiêu hoá (thanh mạc, cơ)
(nguồn: Langmans Medical Embryology 13E)
● Nội bì: biệt hoá thành biểu mô ống tiêu hoá, đường hô hấp và bàng quang – niệu đạo. Nó
cũng góp phần hình thành nên nhu mô tuyến giáp, cận giáp, gan và tuỵ. Biểu mô tai giữa
và ống nhĩ hậu (vòi Eustach) cũng có nguồn gốc nội bì
(nguồn: Langmans Medical Embryology 13E)
Nhờ sự hình thành cơ quan và tốc độ phát triển nhanh của hệ thần kinh trung ương, dĩa phôi 3 lá
phẳng lúc đầu bắt đầu kéo dài và gập lại ở 2 cực (đầu và đuôi) làm phôi gập theo chiều dọc. Phôi
cũng gập ở 2 bên (lateral folding), tạo 2 nếp thành bên cơ thể và đóng lại ở giữa. Nhờ 2 quá trình
này nên phôi và túi noãn hoàng được bọc trong xoang ối. Phôi được kết nối với túi noãn hoàng
qua ống noãn hoàng (vitelline duct) và bánh nhau qua dây rốn.
c. Giai đoạn thai (trưởng thành cơ quan):
- Thai 12 tuần (tuần 10 sau thụ tinh): Thai phát triển nhanh, với chiều dài đầu mông (crown-rump
length) từ 5-6 cm. Trung tâm cốt hoá bắt đầu xuất hiện ở các xương dài và xương sọ, cùng với sự
biệt hoá ngón ở đầu chi. Da và móng phát triển, các thành phần nguyên sơ của lông xuất hiện.
Quai ruột thoát vị qua rốn ở tuần thứ 6 trở lại ổ bụng. Đặc điểm của cơ quan sinh dục ngoài trở
nên rõ nét hơn, giúp phân biệt được giới tính qua siêu âm. Thai bắt đầu có những cử động tự phát.
- Thai 16 - 18 tuần: Tốc độ phát triển của thai bắt đầu chậm lại. Chiều dài đầu mông khoảng 12
cm và thai nặng khoảng 150g (theo Hadlock, 1991). Việc ước lượng tuổi thai lúc này không còn
dựa vào chiều dài đầu mông, mà thay vào đó là đường kính lưỡng đỉnh, chu vi vòng đầu và vòng
bụng, chiều dài xương đùi. Vào khoảng 16-18 tuần, với sự trưởng thành của não giữa, cử động
nhãn cầu bắt đầu xuất hiện. Ở thai nữ, từ tuần thứ 18, sự tạo tử cung hoàn tất và âm đạo dần hình
thành. Ở thai nam, tinh hoàn bắt đầu xuống bìu từ tuần 20.
- Thai 20 tuần: giai đoạn giữa thai kỳ. Thai nặng khoảng 300g. Kể từ thời điểm này, cân nặng thai
tăng nhanh, tuyến tính với tuổi thai. Thai sẽ cử động mỗi phút, trong trạng thái hoạt động 10-30%
cả ngày (theo Dipiero, 2015) và thai phụ có thể cảm nhận được cử động thai. Lớp mỡ nâu hình
thành, làm giảm độ trong suốt của da. Lông tơ (downy lanugo) phủ khắp bề mặt cơ thể, và một ít
tóc có thể được nhìn thấy. Chức năng của ốc tai bắt đầu phát triển từ lúc thai 22 – 25 tuần đến 6
tháng sau sinh.
- Thai 24 tuần: Lúc thai nặng khoảng 700g. Lớp da nhăn nheo và sự phân bố mỡ bắt đầu. Đầu thai
vẫn tương đối lớn. Lông mày và lông mi chưa thể nhận diện được. Từ tuần 24, các phế bào loại II
(xuất tiết) ở phổi bắt đầu sản xuất surfactant. Sự ống hoá ở phổi gần như hoàn tất với phế quản và
tiểu phế quản to và hình thành các ống phế nang. Tuy nhiên, thai được sinh ra ở thời điểm này, dù
có hoạt động hô hấp, cũng sẽ tử vong do chưa có phế nang cho sự trao đổi khí. Đến 26 tuần, mắt
bắt đầu mở. Các thụ thể đau có ở khắp bề mặt cơ thể và đường dẫn truyền cảm giác đau phát
triển. Cơ quan tạo máu chính là gan và lách.
- Thai 28 tuần: Chiều dài đầu mông khoảng 25 cm, thai nặng khoảng 1100g. Da đỏ và được phủ 1
lớp chất gây (vernix caseosa) được tiết bởi tuyến bã. Màng mống mắt biến mất. Cử động chớp
mắt nhiều nhất lúc 28 tuần. Tuỷ xương là cơ quan tạo máu chính.
- Thai 32 và 36 tuần: thai 32 tuần có chiều dài đầu mông khoảng 28 cm và cân nặng khoảng
1800g, bề mặt da còn đỏ và nhăn nheo. Đến 36 tuần, chiều dài đầu mông khoảng 32 cm và thai
nặng khoảng 2800g (theo Duryea, 2014). Lúc này, nhờ lớp mỡ dưới da nên cơ thể thai tròn trịa
hơn và da mặt bớt nhăn nheo.
- Thai 40 tuần: thai đủ tháng, phát triển hoàn thiện, với chiều dài đầu mông khoảng 36 cm và cân
nặng khoảng 3500g.
i. Nguy cơ liên quan đặc điểm phát triển từng thời kỳ:
- 2 tuần đầu sau thụ tinh:
● Bất thường của phôi nang khi tiếp xúc với yếu tố gây dị tật: Nếu số lượng tế bào bị tổn
thương nhiều thì thường sẽ dẫn đến phôi sẽ ngưng phát triển. Mặc khác, nếu có ít tế bào
bị thương tổn thì sự bù trừ có thể diễn ra và phôi tiếp tục phát triển bình thường. Do đó
giai đoạn này được gọi là giai đoạn “tất-cả-hoặc-không”.
● Bệnh lý nguyên bào nuôi liên quan đến thai kỳ: thai trứng, thai trứng xâm lấn,
choriocarcinoma
● Sự làm tổ bất thường: thai ngoài tử cung, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược
● Thất bại làm tổ
- Giai đoạn hình thành cơ quan:
● Dị tật bẩm sinh (birth defect): nguy cơ cao nhất trong giai đoạn phôi => tránh các tác
nhân gây dị tật. Theo WHO, các dị tật bẩm sinh thường gặp gồm dị tật tim (congenital
heart defect), khiếm khuyết ống thần kinh (neural tube defect),…
- Giai đoạn trưởng thành cơ quan:
● Dị tật bẩm sinh: tuy rằng nguy cơ giảm so với giai đoạn phôi, nhưng vẫn hiện hữu.
Thường gặp dị tật nhẹ hay khiếm khuyết về chức năng. Ví dụ: não vẫn tiếp tục biệt hoá ở
giai đoạn này => vẫn có nguy cơ bị khiếm khuyết nếu tiếp xúc với các yếu tố gây dị tật
như rượu bia,…
● Thai bị giới hạn tăng trưởng trong tử cung
(nguồn: William Obstetrics 25th edition)