Professional Documents
Culture Documents
I)TRẮC NGHIỆM:
1)K/n mô phân sinh, các loại mô phân sinh và chức năng: Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng
nguyên phân.
*Auxin:+ Mức độ tế bào: Kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của tế bào.
+ Mức độ cơ thể: Tham quá trình hướng động, ứng động, kích thích ra rễ phụ....
*Giberelin:+ Mức độ tế bào: Tăng số lần nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của mọi tế bào
+ Mức độ cơ thể: Kích thích nảy mầm cho hạt, chồi; kích thích tăng trưởng chiều cao cây;tạo quả không hạt, tăng tốc độ
phân giải tinh bột.
*Xitokinin:+ Mức độ tế bào: Kích thích sự phân chia tế bào và làm chậm qtrình già của tế bào
+ Mức độ cơ thể: Hoạt hoá sự phân hoá, phát sinh chồi thân trong nuôi cấy mô callus
*Hiện tượng xuân hóa: nhiều loài cây ra hoa khi qua mùa đông hoặc được xử lí bởi nhiệt độ thấp.
+ Ứng dụng: giảm nhiệt độ để một số cây ra hoa, tạo quả, cho năng suất cao; bảo quản hạt giống, củ giống trong điều kiện nhiệt
độ thấp để rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm tăng năng suất.
- Sự ra hoa của thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì.
- Các nhóm thực vật phản ứng với quang chu kì: Cây ngắn ngày, cây dài ngày, cây trung tính.
+ Cây ngày ngắn: ra hoa khi điều kiện chiếu sáng ít hơn 12h/ngày, ra hoa vào mùa đông, ví dụ: thược dược, đậu tương, vứng,
+ Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện chiếu sáng nhiều hơn 12h/ngày, ra hoa vào mua hè, ví dụ: hành, cà rốt, sen cạn, thanh
long, dâu tây, lúa mì,.
+ Cây trung tính: ra hoa trong cả điều kiện ngày dài và ngày ngắn, cả mùa đông và mùa hè, ví dụ: cà chua, lạc, ngô, hướng
*Phitôcrôm: + Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì (các protein hấp thụ ánh sáng) ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm,
+ Phitocrom có 2 dạng, có thể chuyển hóa thuận nghịch cho nhau dưới tác động của ánh sáng, Pđ hấp thụ ánh sáng
đỏ, Pđx hấp thụ ánh sáng đỏ xa. Cây dài ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ. Cây ngắn ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ xa.
*Hoocmon ra hoa: Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmon ra hoa (florigen) rồi di chyển vào đỉnh sinh
5)Các yếu tố môi trường tác động đến sinh trưởng và phát triển ở TV:
+ Đặc điểm di truyền, các thời kỳ sinh trưởng của giống, của loài cây.
VD : Tốc độ sinh trưởng của cây tre nhanh hơn nhiều so với cây lim
+ Giai đoạn nảy mầm và cây sinh con thì sinh trưởng nhanh, gđoạn trưởng thành sinh trưởng chậm hơn.
*Các nhân tố bên ngoài: Nhiệt độ, hàm lượng nước, ánh sáng, oxi, dinh dưỡng khoáng
VD : khi các yếu tố về mt thuận lợi, dd khoáng đầy đủ thì cây sẽ lớn nhanh, còn nếu đk bất lợi hoặc thiếu phân bón thì cây sẽ sinh
trưởng chậm.
*Những biện pháp làm tăng sinh sản ở động vật như: + Sử dụng hoocmôn hoặc chất kích thích tổng hợp.
+ Thay đổi các yếu tố môi trường. + Nuôi cấy phôi. + Thụ tinh nhân tạo.
*Một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật như:
+ Lọc, li tâm, điện đi để tách tinh trùng ra 2 loại: 1 loại có nhiễm sắc thể giới tính X và loại có nhiễm sắc thể Y. Tuỳ theo yêu cầu về
đực hay cái mà chọn ra 1 loại tinh trùng cho thụ tinh với trứng.
+ Nuôi cá rô phi bột (cá nhỏ) bằng 17 mêtytestôstrêrôn (1 loại hoocmôn testôstêrôn tổng hợp) kèm theo vitamin C sẽ tạo ra 90% cá rô
phi đực.
+ Dùng tia tử ngoại chiếu lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn. Tằm đực cho nhiều tơ.
+ Xác định giới tính của phôi bằng cách phát hiện thể ba (tế bào của phôi cái có thể ba còn tế bào phôi đực không có thể ba). Tuỳ theo
yêu cầu có thể giữ lại hoặc hủy phôi đực hay phôi cái.
- Điều khiển giới tính đàn con có ý nghĩa là tiết kiệm chi phí, tăng năng suất trong chăn nuôi.
- Cấm xác định giới tính của thai nhi người để tránh mất cân bằng sinh học, tránh ảnh hưởng xấu đến đời sống, xã hội.
II. TỰ LUẬN:
1)Phân biệt khái niệm sinh trưởng và phát triển. Cho VD?
2) Biến thái là gì ? Dựa vào biến thái người ta phân chia phát triển của ĐV thành những kiểu nào ? Phân biệt những kiểu phát
triển đó ?
- Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
- Dựa vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở động vật người ta chia thành các kiểu phát triển ở động vật:
+ Phát triển không qua biến thái: kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự con trưởng thành.
Đa số động vật có xương sống (bò sát, chim, thú) và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển không qua biến thái.
+ Phát triển qua biến thái: kiểu phát triển mà con non (ấu trùng) có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí khác nhau giữa các giai
đoạn và khác với con trưởng thành.
Phát triển qua biến thái hoàn toàn Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
- Kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí khác - Kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện (gần giống
với con trưởng thành. với con trưởng thành)
- Trải qua giai đoạn trung gian, ấu trùng biến đổi thành con trưởng - Trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng
thành thành
- Có ở đa số loài côn trùng (bướm, ong,…) và lưỡng cư - Gặp ở một số loài côn trùng như: châu chấu, cào cào, gián…
Khái niệm Sinh trưởng theo chiều dài (hoặc cao) của thân, rễ Sinh trưởng theo chiều ngang (chu vi) của thân và rễ
NN– cơ chế Do hoạt động của mô phân sinh đỉnh. Do hoạt động của mô phân sinh bên.
Đối tượng Cây một lá mầm và phần thân non của cây 2 lá mầm Cây hai lá mầm
4) Sinh sản là gì? Nêu những hình thức sinh sản vô tính ở TV ?
- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
- Các hình thức ss vô tính ở TV : + Sinh sản bào tử : cơ thể mới được phát triển từ bào tử ( dương xỉ, rêu)