You are on page 1of 14

CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.

HCM

CASE PREVIEW – MODULE Y HỌC SINH SẢN

Module Y Học Sinh Sản – Chương trình Y khoa năm thứ ba

XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG


Biên soạn: BBT Y2018, CLB Học thuật Forum Khoa Y

11/2020

I. GIẢI PHẪU HỌC CỦA TỬ CUNG, VÒI • Mặt bàng quang: lồi, hướng về trước dưới,
TRỨNG, BUỒNG TRỨNG: có phúc mạc phủ tới tận eo và lật lên mặt bàng
quang tạo thành túi cùng bàng quang - tử cung.
I.1. Tử cung:
Qua túi cùng này, tử cung liên quan với mặt
TỬ CUNG được tạo thành từ ống Muller. trên bàng quang.

− Là cơ quan chứa thai và đẩy thai ra ngoài • Mặt ruột: lồi, hướng lên và ra sau, cũng được
lúc sinh. phúc mạc phủ. Phúc mạc lách xuống tận phần
trên âm đạo rồi quặt lên phủ mặt trước trực
− Nằm trong chậu hông ngay trên đường giữa: tràng tạo túi cùng trực tràng – tử cung (túi cùng
sau bàng quang, trước trực tràng, dưới các quai Douglas). Qua túi cùng, tử cung liên quan ruột
ruột non và kết tràng xích ma, trên âm đạo. non và kết tràng xích ma. Túi cùng này là nơi
− Kích thước trung bình: 2cm bề dày (trước thấp nhất ổ phúc mạc nên dịch trong ổ phúc
sau), 4cm chỗ rộng nhất, 6cm bề cao. mạc thường đọng lại ở đây.

− Hình nón cụt hơi dẹt trước sau, đỉnh quay − Hai bờ: phải – trái. Dầy và tròn có dây chằng
xuống dưới. rộng bám. Dọc bờ bên giữa 2 lá dây chằng
rộng, có mạch tử cung và ống cạnh buồng
− Có 1 thân, 1 cổ, phần thắt lại giữa thân và cổ trứng di tích ống trung thận.
là eo (isthmus uteri).
− Đáy tử cung là bờ trên của thân, có phúc mạc
I.1.1. Hướng và tư thế phủ liên tiếp từ mặt bàng quang sang mặt ruột.
− Tư thế sinh lí bình thường: gấp ra trước và Đáy cũng liên quan với các quai ruột non và
ngả ra trước. kết tràng xích ma.

• Gấp ra trước (anteflexio): trục của thân tử − Hai góc bên của thân tử cung liên tiếp với eo
cung hợp với trục của cổ tử cung 1 góc khoảng vòi tử cung là nơi bám của dây chằng tròn và
1200 quay ra trước. dây chằng riêng buồng trứng.

• Ngả ra trước: trục của thân tử cung hợp với Cổ tử cung:


trục của chậu hông (hoặc trục của âm đạo) 1 Có âm đạo bám vào chia thành 2 phần: trên âm
góc 900 quay ra trước. đạo và âm đạo.
Đây là tư thế bình thường nhằm làm trọng tâm Âm đạo bám vòng quanh cổ tử cung theo 1
tử cung rơi ra phía trước trục âm đạo để tử cung đường chếch xuống dưới và ra trước: ở sau
ko bị sa xuống âm đạo. bám vào khoảng giữa cổ tử cung, ở trước bám
I.1.2. Hình thể ngoài và liên quan thấp hơn, vào khoảng 1/3 dưới cổ.

Thân Phần trên âm đạo:

− 2 mặt: mặt bàng quang và mặt ruột.


CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

• Mặt trước: cổ tử cung dính vào mặt sau dưới • Bờ ngoài dính vào thành bên chậu hông do 2
bàng quang bởi một tổ chức tế bào lỏng lẻo lá phúc mạc của dây chằng rộng liên tiếp ra
dễ bóc tách. trước và sau với phúc mạc thành.
• Mặt sau: có phúc mạc phủ, qua túi cùng trực
• Bờ trên tự do, bọc vòi tử cung
tràng – tử cung, cổ tử cung liên quan với trực
tràng. • Bờ dưới là đáy dây chằng rộng, nơi 2 lá phúc
mạc tách xa ra để liên tiếp với phía trước và
Phần âm đạo: như 1 mõm cá mè thò vào trong
sau phúc mạc thành.
buồng âm đạo. Ở đỉnh mõm có lỗ tử cung. Lỗ
hình tròn ở người chưa đẻ, bè ngang ở người − Ở đáy dây chằng rộng có động mạch tử cung
đã đẻ. Lỗ được giới hạn bởi 2 mép: mép trước bắt chéo trước niệu quản. Chổ bắt chéo cách cổ
và mép sau. Lỗ thông vào ống cổ tử cung. Ống tử cung khoảng 1.5 cm.
này thông ở trong với buồng tử cung. Thành
− Phần dây chằng rộng ở trên đáy gọi là phần
trước và sau ống, niêm mạc có 1 nếp dọc và
cánh gồm 3 mạc treo: mạc treo tử cung ở trong
các nếp ngang gọi là nếp lá cọ.
dưới, mạc treo vòi tử cung ở trên, mạc treo
Các thành âm đạo quây xung quanh mõm cá buồng trứng ở sau.
mè tạo thành vòm âm đạo.
Giữa 2 lá mạc treo vòi tử cung có vật trên
Vòm âm đạo là 1 túi bịt vòng gồm 4 đoạn: cùng buồng trứng là di tích của ống trung thận.
đồ trước, cùng đồ sau, 2 cùng đồ bên.
2. Dây chằng tròn:
Cùng đồ sau sâu hơn cả và liên quan với túi
Là một sợi dây chằng mô liên kết dưới phúc
cùng trực tràng – tử cung. Do đó có thể thò
mạc dài khoảng 15cm bám từ góc bên của đáy
ngón tay vào âm đạo tới cùng đồ sau để thăm
tử cung chạy ra trước đội lá trước dây chằng
khám tình trạng túi cùng trực tràng – tử cung
rộng lên rồi chui vào lỗ bẹn sâu đi trong ống
(chẳng hạn trong trường hợp có mủ hoặc máu
bẹn ra lỗ bẹn nông rồi tỏa ra thành nhiều sợi
đọng ở túi cùng thì bệnh nhân sẽ rất đau).
nhỏ tận hết ở mô liên kết của gò mu và môi lớn
Các dây chằng: âm hộ.
Tử cung được giữ tại chỗ nhờ một số dây chằng 3. Dây chằng tử cung – cùng:
nối tử cung với các thành của chậu hông.
Là một dải mô liên kết và cơ trơn bám từ mặt
1. Dây chằng rộng sau cổ tử cung ở gần bờ bên rồi tỏa ra sau và
lên trên đi 2 bên trực tràng đội phúc mạc lên
− Là một nếp gồm 2 lá phúc mạc liên tiếp với
thành nếp trực tràng – tử cung. Nếp này là giới
phúc mạc ở mặt bàng quang và mặt ruột của tử
hạn bên của túi cùng trực tràng – tử cung. Sau
cung, bám từ bờ bên tử cung và vòi tử cung tới
cùng, dây chằng tử cung – cùng bám vào mặt
thành bên chậu hông.
trước xương cùng.
− Có 2 mặt và 4 bờ:
Dây chằng ngang cổ tử cung hay dây chằng
• Mặt trước dưới: liên quan bàng quang và có Mackenrodt: là dải mô xơ liên kết bám từ bờ
1 nếp phúc mạc đi từ góc bên tử cung tới thành bên cổ tử cung ngay trên phần bên vòm âm đạo
chậu hông do dây chằng tròn đội lên. rồi đi sang ngang thành bên chậu hông dưới
đáy dây chằng rộng và trên hoành chậu hông.
• Mặt sau trên: liên quan ruột non và kết tràng
xích ma, có dây chằng riêng buồng trứng đội I.1.3. Hình thể trong của tử cung
lên và có mạc treo buồng trứng dính vào.
1. Buồng tử cung
• Bờ trong dính vào bờ bên tử cung.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Tử cung là khoang dẹt theo chiều trước sau, • Đoạn đáy dây chằng rộng: ĐM chạy ngang từ
thắt lại ở eo tử cung chia thành 2 buồng: thành bên chậu hông đi trong đáy dây chằng
rộng tới bờ bên tử cung.
− Buồng nhỏ ở dưới nằm trong cổ tử cung gọi
là ống cổ tử cung. • ĐM bắt chéo phía trước niệu quản cách cổ tử
cung khoảng 1.5cm. cần chú ý để không kẹp
− Buồng to ở trong tử cung gọi là buồng tử
vào niệu quản khi thắt ĐM tử cung.
cung có hình tam giác mà 3 cạnh lồi về phía
lòng tam giác. 2 góc bên thông với vòi tử cung, • Đoạn bờ bên tử cung: ĐM từ đáy dây chằng
góc dưới thông với ống cổ tử cung. 2 thành rộng tới sát cổ tử cung rồi quặt lên chạy sát bờ
trước sau của buồng tử cung áp sát vào nhau. bên thân tử cung. Ở đoạn này, ĐM chạy xoắn
Chiều sâu trung bình từ lỗ tử cung tới đáy ốc để có thể giãn ra khi tử cung to lên lúc chứa
buồng tử cung khoảng 3cm. thai.
2. Cấu tạo. Trên đường đi, ĐM cho các nhánh bên cho
niệu quản, bàng quang, âm đạo, cổ, thân tử
Từ ngoài vào trong gồm:
cung. ĐM tận hết ở góc bên thân tử cung giữa
− Lớp thanh mạc hay lớp ngoài tử cung: là chỗ bám của dây chằng tròn và dây chằng riêng
phúc mạc bọc tử cung. Dưới lớp thanh mạc là buồng trứng bằng cách chia 2 nhánh cùng:
tấm dưới thanh mạc. nhánh buồng trứng và nhánh vòi trứng. 2
nhánh này nối với 2 nhánh tương ứng của ĐM
− Lớp cơ hay hơi khác nhau ở phần thân và cổ. buồng trứng.
• Thân có 3 tầng: − Tĩnh mạch. TM tử cung đổ vào đám rối TM
Tầng ngoài: cơ dọc và ít cơ vòng dày đặc ở bờ bên tử cung. Các đám rối này sẽ
nối với các đám rối buồng trứng rồi cùng đổ về
Tầng giữa: dày, gọi là lớp cơ rối gồm các thớ các TM tử cung và sau cùng về TM chậu trong.
cơ đan chéo nhau chằng chịt quấn lấy các mạch
máu. Còn gọi là tầng mạch vì có nhiều mạch 4. Bạch mạch.
máu. Nhờ tầng cơ giữa này mà máu được cầm Bạch mạch ở cổ và thân tử cung thông nối nhau
lại sau khi sinh. và đổ vào thân chung chạy dọc bên ngoài ĐM
Tầng trong: cơ vòng tử cung, cuối cùng đổ vào các hạch bạch huyết
của các ĐM chậu hoặc ĐM chủ bụng.
• Cổ: cơ mỏng, không có tầng cơ rối, chỉ có 1
tầng cơ vòng kẹp giữa 2 tầng cơ dọc 5. Thần kinh.

− Lớp niêm mạc hay lớp trong tử cung mỏng Đám rối TK tử cung âm đạo tách từ đám rối
và dính chặt vào lớp cơ. Niêm mạc dày mỏng TK hạ vị dưới đi trong dây chằng tử cung –
theo chu kì kinh nguyệt hàng tháng và khi bong cùng tới tử cung ở eo tử cung.
ra thì gây hiện tượng kinh nguyệt. I.2. Vòi trứng:
3. Mạch và thần kinh Vòi tử cung (vòi trứng, vòi Fallope, ống dẫn
− Động mạch. Tử cung nhận máu từ động trứng) là 2 ống dài khoảng hơn 10cm chạy
mạch tử cung, là nhánh của động mạch chậu ngang từ buồng trứng tới góc bên tử cung, giữa
trong đi theo 3 đoạn: 2 lá của bờ tự do của dây chằng rộng.

• Đoạn thành bên chậu hông: ĐM áp sát mạc I.2.1. Hình thể ngoài
cơ bịt trong giới hạn nên phía dưới hố buồng Gồm 4 đoạn: phễu vòi, bóng vòi, eo vòi, phần
trứng. tử cung.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

a. Phễu vòi: loe hình phễu có lỗ bụng vòi tử Có 2 buồng trứng: 1 bên phải và 1 bên trái, nằm
cung. Qua lỗ này, vòi thông với ổ phúc mạc để áp vào thành bên chậu hông, sau dây chằng
nhận trứng ở buồng trứng rụng vào vòi. Xung rộng, màu hồng nhạt trên người sống và màu
quanh lỗ, có khoảng hơn 10 tua vòi, tua dài xám nhạt trên xác.
nhất là tua buồng trứng dính vào đầu vòi của
Bề mặt buồng trứng thường nhẵn nhụi cho tới
buồng trứng. Thời kì rụng trứng, nhờ nội tiết
lúc dậy thì, sau đó ngày càng sần sùi vì hằng
tố, tua này cương lên chuẩn bị hứng trứng vào
tháng một trứng tiết ra từ một nang trứng vào
vòi.
vòi tử cung làm rách vỏ buồng trứng.
b. Bóng vòi: phần phình to nhất, dài nhất của
I.3.1. Hình thể ngoài và liên quan
vòi. Dưới bóng vòi, giữa 2 lá dây chằng rộng
là vật trên buồng trứng. Buồng trứng có hình hạt đậu dẹt, 1cm bề dày,
2cm bề rộng, 3cm bề cao, có 2 mặt: trong và
c. Eo vòi: đoạn hẹp nhất, tiếp theo bóng vòi tới
ngoài.
dính vào góc bên tử cung.
Mặt trong lồi, tiếp xúc các tua của phễu vòi tử
d. Phần tử cung – Đoạn kẽ: nằm trong thành tử
cung và các quai ruột.
cung, dài khoảng 1cm, thông vào buồng tử
cung bởi lỗ tử cung của vòi. Mặt ngoài áp vào phúc mạc thành bên chậu
hông trong hố lõm gọi là hố buồng trứng.
I.2.2. Mạch và thần kinh
Hố buồng trứng được giới hạn do các thành
Động mạch và tĩnh mạch là các nhánh vòi của
phần ngoài phúc mạc đội lên.
mạch tử cung và mạch buồng trứng nối nhau
dọc bờ dưới vòi. − Phía trước dưới: dây chằng rộng.
Bạch mạch và thần kinh giống như của buồng − Phía trên: động mạch chậu ngoài.
trứng.
− Phía sau: động mạch chậu trong và niệu
I.3. Buồng trứng: quản.
Ống nguyên thủy và ụ sinh dục phát triển từ − Đáy hố: động mạch rốn, mạch và thần kinh
trung bì vào tuần thứ 5 lúc mang thai. Những bịt.
tế bào mầm nguyên thủy từ túi yolk sac ở nội
bì, di chuyển đến ụ sinh dục để tạo thành những Ở người sinh nhiều lần, buông trứng có thể sa
tuyến sinh dục. Trong khoảng tuần thứ 7, giới xuống thấp hơn, trong hố Claudius.
tính được xác định bởi nhiễm sắc thể XX hoặc − Có 2 bờ: bờ tự do và bờ mạc treo buồng
XY. Đến tuần thứ 10, buồng trứng đã có hình trứng.
dạng đại thể. Cần phải có hai nhiễm sắc thể X
thì hai buồng trứng mới phát triển hoàn toàn, • Bờ tự do quay ra sau và liên quan các quai
sự biệt hóa thành giới nữ không phụ thuộc và ruột.
hormone. • Bờ mạc treo có mạc treo, treo buồng trứng
Khoảng tuần thứ 12, buồng trứng sẽ nằm ở vào mặt sau dây chằng rộng.
thành sau của thành chậu. Dây nối của buồng − Có 2 đầu: đầu vòi & đầu tử cung
trứng tạo ra dây chằng buồng trứng và dây
chằng tròn của tử cung. • Đầu vòi tròn, hướng lên trên và là nơi bám
của dây chằng treo buồng trứng.
Buồng trứng (ovarium) là tuyến vừa ngoại tiết
(rụng trứng) vừa nội tiết (tiết ra nội tiết tố nữ • Đầu tử cung nhỏ hơn, quay xuống, hướng về
estrogen và progesteron quyết định giới tính tử cung và là nơi bám của dây chằng riêng
sinh dục phụ). buồng trứng.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

I.3.2. Phương tiện giữ buồng trứng và các Chu kỳ buồng trứng có độ dài 90-120 ngày,
dây chằng kể từ khi một đoàn hệ nang noãn nguyên thủy
được chiêu mộ cho đến thành viên còn lại cuối
Buồng trứng treo lơ lửng trong ổ phúc mạc nhờ
cùng của đoàn hệ này là hoàng thể bị thoái hóa
một hệ thống dây chằng:
thành bạch thể. Trung bình mỗi 30 ngày, các
− Mạc treo buồng trứng. noãn nguyên thủy sẽ được chiêu mộ vào chu
kỳ buồng trứng (chiêu mộ thứ nhất). Như vậy,
− Dây chằng treo buồng trứng: bám từ đầu vòi tại mỗi thời điểm nhất định, song song xảy ra
buồng trứng đi giữa 2 lá dây chằng rộng tới 3-4 chu kỳ buồng trứng khác nhau.
thành chậu hông, được tạo chủ yếu bởi mạch
và thần kinh ra vào buồng trứng.
− Dây chằng riêng buồng trứng: dải mô liên kết
nằm giữa 2 lá dây chằng rộng, bám từ đầu tử
cung của buồng trứng tới góc bên tử cung.
− Có thể có 1 dây chằng rất ngắn là dây chằng
vòi buồng trứng bám từ đầu vòi buồng trứng
tới mặt ngoài phễu vòi tử cung.
I.3.3. Mạch và thần kinh
− Động mạch buồng trứng tách từ động mạch
chủ bụng vùng thắt lưng đi trong dây chằng Chu kỳ tử cung lấy mốc là thời điểm hành
treo buồng trứng vào buồng trứng ở đầu vòi, kinh và thời điểm rụng trứng (nghĩa là khi có
ngoài ra còn có nhánh buồng trứng của động sự thay đổi thành phần hormon tiết ra từ buồng
mạch tử cung. trứng), chu kỳ gồm 3 pha và kéo dài trung bình
28 ngày.
− Tĩnh mạch theo động mạch và tạo đám rối
tĩnh mạch hình dây leo gần rốn buồng trứng. I.1. Giai đoạn chiêu mộ nang noãn độc lập
với gonadotropin.
− Bạch huyết đổ vào hạch vùng thắt
lưng
− Thần kinh tách từ đám rối buồng
trứng theo động mạch buồng trứng.
II. CHU KỲ BUỒNG TRỨNG
Trước hết ta cần nắm được sơ lược
về sự khác nhau của các chu kỳ ở
người nữ trưởng thành.
Chu kỳ kinh nguyệt là chu kỳ thay
đổi hình thái và chức năng của các
cơ quan trên đường sinh dục lặp lại
dưới tác động của các hoocmon.
Chu kỳ kinh dao động từ 21-35
ngày, thường là 28 ngày, ngày bắt
đầu hành kinh được tính là ngày
thứ nhất. (Tham khảo tài liệu bộ môn)
I.2. Giai đoạn phụ thuộc gonadotropin.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Chỉ trong 4 tuần cuối cùng của chu kỳ buồng tạo ra sự phản hồi dương tính, bởi vì việc này
trứng thì các noãn nang mới chịu tác động của làm cho các tế bào hạt tăng nhạy cảm với
các hormone hạ đồi-yên, sản xuất các steroid FSH hơn.
sinh dục và Inhibin B, tác động ngược lại lên • FSH tuyến yên và estrogen cùng kích thích
trục này qua các feedback và cơ chế tinh chỉnh. thụ thể LH ở các tế bào hạt, dẫn đến có thêm
Trong 4 tuần này diễn ra 3 pha của chu kỳ sự kích thích của LH cùng với sự kích thích
buồng trứng: pha nang trứng, pha rụng trứng, của FSH và càng làm tăng mạnh mẽ sự chế
pha hoàng thể. tiết hormone của nang trứng.
• Sự tăng lên của estrogen từ nang trứng cùng
I.2.1.Pha nang trứng:
với sự tăng lên của LH từ thùy trước tuyến
Trong những ngày đầu của mỗi chu kỳ kinh yên phối hợp lại gây ra sự tăng sinh của lớp
nguyệt, nồng độ của FSH và LH được tiết ra từ áo nang cũng như tăng cường khả năng bài
thùy trước tuyến yên hơi tăng đến mức độ vừa tiết của chúng.
phải, và sự gia tăng của FSH hơi lớn hơn của
Một khi nang trứng thứ phát bắt đầu phát triển,
LH và dẫn trước LH trong vài ngày. Những
chúng tăng trưởng một cách bùng nổ. Noãn
hormone này, đặc biệt là FSH, kích thích sự
cũng lớn lên gấp 3 đến 4 lần đường kính, tổng
phát triển của 6 đến 12 nang trứng nguyên phát
đường kính của noãn tăng gấp 10 lần, còn hốc
mỗi tháng. Sự ảnh hưởng đầu tiên là sự tăng
to lên gấp 1000 lần. Trong khi nang trứng to
sinh đột ngột của các tế bào hạt, mang đến sự
ra, noãn cùng một khối tế bào hạt bị đẩy về một
tăng lên về số lớp tế bào.
phía của nang trứng.
Hơn nữa, các tế bào hình thoi đến từ khoảng kẽ
Chỉ duy nhất một nang trứng trưởng thành
buồng trứng tập hợp từ một số lớp bên ngoài
hoàn toàn mõi tháng, và các nang còn lại bị teo
các tế bào hạt, mang đến sự tăng trưởng cho
đi. Sau một tuần hoặc nhiều hơn của quá trình
phần thứ hai của tế bào được gọi là lớp áo. Lớp
phát triển nhưng trước khi diễn ra sự thụ tinh,
áo được chia làm hai lớp. Lớp áo trong, các tế
một nang trứng bắt đầu phát triển vượt trội hơn
bào có cấu tạo biểu mô giống như các tế bào
số nang còn lại; 5 đến 11 nang còn lại bị teo đi
hạt và phát triển khả năng chế tiết thêm các
và trở thành nang tịt.
hormone giới tính (estrogen và progesterone).
Lớp vỏ ngoài, phát triển thành bao vỏ liên kết Nguyên nhân của sự teo các nang vẫn còn chưa
có nhiều mạch máu, sau này sẽ trở thành lớp rõ, nhưng được cho rằng là vì: lượng lớn
vỏ bao của nang trứng phát triển. estrogen từ nang trứng phát triển trội nhất tác
động lên vùng dưới đồi để làm giảm sự bài tiết
Sau giai đoạn tăng sinh của sự phát triển, trong
FSH tại thùy trước tuyến yên, bằng cách này
vài ngày, các tế bào hạt bài tiết dịch nang chứa
ngăn chặn sự tăng trưởng của các nang trứng
nồng độ cao estrogen, một trong những
còn lại. Do đó, nang trứng lớn nhất tiếp tục
hormone sinh dục quan trọng (sẽ được nói đến
phát triển bởi vì ảnh hưởng của sự phản hồi
sau). Sự tích lũy tăng dần của lượng dịch này
dương tính, ngược lại các nang trứng khác
tạo nên một hang trong khối tế bào hạt.
ngừng phát triển và thực chất rất khó giải thích.
Sự phát triển sớm của nang nguyên phát trở
Giai đoạn teo rất quan trọng, bởi vì nó chỉ cho
thành nang thứ phát được kích thích bởi FSH.
phép duy nhất một nang trứng phát triển đủ lớn
Sau đó sự tăng trưởng nhanh chóng diễn ra,
mỗi tháng để thụ tinh; ngăn chặn việc có hơn
làm cho nang trứng ngày càng lớn hơn và được
một phôi thai phát triển trong một lần mang
gọi là nang có hốc. Sự tăng trưởng này được
thai. Nang trứng đạt đường kính khoảng 1 đến
gây ra theo cơ chế sau:
1,5 cm trong giai đoạn thụ tinh và được gọi là
• Estrogen được tiết vào nang trứng làm cho nang trưởng thành.
các tế bào hạt tăng số lượng các thụ thể FSH;
I.2.2.Pha rụng trứng:
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Vào ngày thứ 12 của chu kỳ, nồng độ estradiol phóng noãn, ngược lại, lượng progesterone bắt
đạt ngưỡng cao nhất, dẫn đến feedback dương đầu được tiết ra nhiều hơn.
tính lên sự bài tiết LH tại tuyến yên, gây phóng
Đây là sự kết hợp của: (1) sự phát triển nhanh
thích một lượng lớn LH vào máu tuần hoàn.
chóng của nang trứng, (2) ức chế bài tiết
Đỉnh tiết LH kéo dài trong khoảng 48 giờ, có
estrogen sau giai đoạn bài tiết quá mức
vai trò làm vỡ nang trưởng thành và giải phóng
hormone này, và (3) bắt đầu chế tiết
tế bào trứng vào ổ bụng. Quá trình này gọi là
progesterone. Nếu không có sự chế tiết
sự phóng noãn, là quá trình quan trọng cần lưu
progesterone, sẽ không thể xảy ra phóng noãn.
ý ở pha này.
Bắt đầu phóng noãn.
Sự phóng noãn
LH kích thích sự chế tiết hormone của nang
Sự phóng noãn trên những phụ nữ có chu kỳ
trứng trong đó có progesterone. Trong vòng
kinh nguyệt kéo dài 28 ngày thường diễn ra
vài giờ, có 2 sự kiện diễn ra, cả hai đều cần
vào ngày thứ 14 sau khi bắt đầu chu kỳ kinh
thiết cho sự rụng trứng:
nguyệt. Ngay trước khi phóng noãn, lớp áo
ngoài của nang trứng lớn lên đột ngột, và một • Lớp áo ngoài (lớp vỏ nang) bắt đầu tiết ra
vùng nhỏ ở trung tâm bao nang được gọi là gò enzyme phân giải protein từ các hạt
trứng (stigma), mọc lên như núm vú. Trong lysosome, bào mòn lớp vỏ nang làm cho lớp
khoảng 30 phút hoặc lâu hơn, dịch bắt đầu vỏ ngày càng mỏng dần cùng với sự to lên
được tiết ra từ nang trứng qua gò trứng, và của toàn bộ nang và sự thoái hóa của noãn.
khoảng sau đó 2 phút, gò trứng tách rộng ra, • Cùng lúc đó, xảy ra sự phát triển nhanh chóng
tiết nhiều dịch nhầy hơn, dịch nhầy lấp đầy của các mạch máu vào trong vỏ nang cùng
phần trung tâm của nang trứng, và thoát ra với prostaglandin (hormone tại chỗ gây giãn
ngoài. Trong dịch nhầy này mang theo noãn mạch) được tiết vào trong lòng nang. Hai sự
được bao quanh bởi vài ngàn tế bào hạt, được kiện này làm cho huyết tương ngấm vào trong
gọi là corona radiata. lòng nang trứng, góp phần làm cho nang to
Đỉnh của LH cho sự phóng noãn. lên. Cuối cùng, nang trương to kết hợp với sự
thoái hóa của noãn làm vỡ nang, giải phóng
LH cần thiết cho giai đoạn phát triển cuối cùng noãn.
của nang trứng và sự phóng noãn. Nếu không I.2.3.Pha hoàng thể:
có hormone này, ngay cả khi có nồng độ cao
của FSH, nang trứng cũng không thể phóng Trong vài giờ sau khi noãn được phóng ra từ
noãn. nang trứng, phần còn lại của các tế bào hạt và
tế bào lớp áo trong nhanh chóng trở thành các
Khoảng 2 ngày trước khi phóng noãn (lý do tế bào hoàng thể. Chúng tăng kích thước gấp
vẫn chưa được biết hoàn toàn nhưng sẽ được đôi hoặc nhiều hơn và chứa đầy chất béo làm
nói đến ở phần sau), nồng độ LH do thùy trước cho chúng có màu vàng nhạt. Quá trình này gọi
tuyến yên tiết ra tăng lên rõ rệt, tăng từ 6 đến là hoàng thể hóa, và toàn bộ khối tế bào này
10 lần và đạt đến mức cao nhất khoảng 16 giờ được gọi là hoàng thể. Các mạch cấp máu cũng
trước phóng noãn. Cùng thời điểm đó, FSH được phát triển phong phú vào trong hoàng thể.
cũng tăng lên gấp 2 đến 3 lần, và FSH cùng với
LH phối hợp lại tạo ra sự lớn lên nhanh chóng Những tế bào hạt trong hoàng thể phát triển
của nang trứng trong ngày cuối trước khi rộng lưới nội chất mịn, chế tiết một lượng lớn
phóng noãn. LH còn gây ra ảnh hưởng đặc hiệu progesterone và estrogen (progesterone nhiều
lên các tế bào hạt và tế bào của lớp áo trong, hơn estrogen). Các tế bào lớp áo trong tiết ra
biến phần lớn chúng trở thành những tế bào chế chủ yếu là các hormone nam tính như
tiết progesterone. Do đó, mức độ chế tiết testosterone và androstenedion nhiều hơn là
estrogen bắt đầu giảm khoảng 1 ngày trước khi các hormone nữ. Tuy nhiên, đa số các hormone
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

này cũng được các tế bào hạt chuyển thành suốt giai đoạn hoàng thể của chu kì buồng
hormone nữ giới. trứng, gây ra feedback mạnh mẽ lên thùy trước
tuyến yên để duy trì sự bài tiết FSH và LH luôn
Ở phụ nữ bình thường, hoàng thể lớn lên đạt
ở mức độ thấp.
đường kính khoảng 1,5 cm sau 7-8 ngày sau
phóng noãn. Sau đó hoàng thể bắt đầu teo đi và Thêm vào đó, các tế bào hoàng thể tiết ra một
cuối cùng mất chức năng chế tiết cũng như lượng nhỏ hormone inhibin, tương tự như
màu vàng nhạt - màu của chất béo sau phóng inhibin được tiết ra từ tế bào Sertoli ở tinh hoàn
noãn khoảng 12 ngày. Trở thành hoàng thể nam giới, hormone này ức chế sự chế tiết của
thoái hóa. Vài tuần sau đó, nó được thay thế thùy trước tuyến yên, đặc biệt là chế tiết FSH.
bởi mô liên kết và khoảng hơn một tháng sau Kết quả là nồng độ của FSH và LH trong máu
sẽ tiêu biến. duy trì ở mức thấp, sự biến mất của hai
hormone này khiến cho hoàng thể bị thoái hóa
Chức năng kích thích hoàng thể của LH
hoàn toàn, quá trình này gọi là sự thoái hóa
Sự biến đổi của các tế bào hạt và tế bào lớp áo hoàng thể.
trong thành tế bào hoàng thể phụ thuộc phần
Sự thoái hóa bình thường diễn ra chính xác vào
lớn vào lượng LH được tiết ra từ thùy trước
khoảng ngày thứ 12 của hoàng thể, vào khoảng
tuyến yên. Thực chất, khả năng này khiến cho
ngày thứ 26 của chu kỳ kinh nguyệt bình
LH có tên là “hormone kích thích hoàng thể”.
thường, 2 ngày trước khi bắt đầu hành kinh.
Quá trình hoàng thể hóa còn dựa trên sự phóng
Vào thời điểm đó, sự chế tiết FSH ngừng lại
noãn của nang trứng. Một hormone không điển
đột ngột, progesterone và inhibin mất đi tác
hình nằm trong dịch nang, gọi là yếu tố ức chế
dụng ức chế lên thùy trước tuyến yên, cho phép
hoàng thể, dường như giữ cho quá trình hoàng
tuyến yên trước tăng bài tiết FSH và LH trở lại.
thể hóa được kiểm soát đến sau khi sự phóng
FSH và LH khởi động quá trình phát triển của
noãn xảy ra.
các nang trứng mới, bắt đầu một chu kì buồng
Sự chế tiết của hoàng thể trứng mới. Sự bài tiết rất ít hormone
progesterone và estrogen vào thời điểm này
Hoàng thể là một tuyến chế tiết mạnh mẽ, tiết dẫn đến sự hành kinh ở tử cung, sẽ được nói
ra một lượng lớn progesterone và estrogen. đến sau.
Một khi LH (chủ yếu được tiết nhiều trong thời
kì nang trứng tăng sinh) đã tác động lên các tế Tóm lại
bào hạt và các tế bào lớp áo trong để diễn ra sự
Khoảng mỗi 28 ngày, các hormone tuyến sinh
hoàng thể hóa, các tế bào hoàng thể dường như
dục từ thùy trước tuyến yên kích thích khoảng
đã được lập trình trước và sẽ trải qua các giai
8-12 nang trứng mới bắt đầu phát triển tại
đoạn (1) tăng sinh, (2) lớn lên, (3) chế tiết và
buồng trứng. Một trong những nang này cuối
cuối cùng là (4) thoái hóa. Tất cả diễn ra trong
cùng trở thành “nang trưởng thành” và rụng
khoảng 12 ngày. Chúng tôi sẽ nói về quá trình
vào ngày thứ 14 trong chu kì. Chủ yếu estrogen
mang thai ở Chương 83 khi xuất hiện một
được bài tiết trong quá trình phát triển của
hormone khác cũng mang tính chất gần tương
nang.
tự như LH, đó là hormone rau thai (hCG), được
tiết ra từ bánh rau, có thể tác động lên hoàng Sau sự phóng noãn, các tế bào chế tiết của nang
thể nhằm kéo dài sự tồn tại của nó, thường diễn rụng biến thành hoàng thể, chế tiết một lượng
ra trong ít nhất 2 đến 4 tháng đầu của thai kì. lớn hai hormone nữ quan trọng - progesterone
và estrogen. Sau 2 tuần, hoảng thể thoái hóa,
Sự teo nhỏ của hoàng thể và bắt đầu một
hậu quả là các hormone buồng trứng estrogen
chu kì buồng trứng tiếp theo.
và progesterone bị giảm mạnh, và sự hành kinh
Estrogen và progesterone (ở một mức độ bài bắt đầu. Sau đó lại khởi động một chu kì buồng
tiết thấp hơn), được tiết ra bởi hoàng thể trong trứng mới.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

III. CHU KỲ TỬ CUNG: 2. Lớp cơ tử cung: bao gồm ba lớp cơ


trơn không rõ ràng.
III.1. Cấu tạo mô học của nội mạc tử cung:
- Lớp trong và lớp ngoài: chủ yếu là các bó dọc
của cơ trơn.

Hình 1. Cấu tạo mô học của tử cung


(Nguồn: Histology Guide)
Thành tử cung được cấu tạo từ ba lớp,
theo thứ tự từ trong ra ngoài (Hình .) là: lớp
nội mạc (vùng số 1), lớp cơ (vùng số 2) và lớp
thanh mạc mỏng bao ngoài cùng. Cấu trúc cụ
thể từng lớp được mô tả như sau:
1. Lớp nội mạc: là lớp niêm mạc được
biệt hóa để trải qua những thay đổi rõ rệt trong
chu kỳ kinh nguyệt, gồm 2 tầng: tầng đáy và
tầng chức năng.
- Tầng chức năng (mũi tên đen ở Hình 1.): nằm
ở 2/3 trên sát lòng tử cung, cấp máu bởi các
động mạch dài và xoắn, nhiều mô tuyến, là
phần bị bong tróc lúc hành kinh và tái tạo lại ở
chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Tạo ra một môi
trường tối ưu cho sự làm tổ của phôi khi vào
lòng tử cung. Gồm các cấu trúc:
+ Biểu mô trụ đơn: tế bào tiết hình trụ
có nhung mao hoặc không có nhung mao.
+ Nội mạc tử cung: lớp đệm bên dưới
có tính tế bào cao (tế bào hình sao, đại thực bào
và tế bào lympho…).
+ Các tuyến tử cung: trong chu kỳ kinh
nguyệt, biểu mô bề mặt xâm nhập vào chất
đệm để tạo thành các tuyến hình ống đơn giản,
được lót bằng các tế bào tiết, hầu hết không có
nhung mao.
- Tầng đáy (mũi tên đỏ ở Hình 1.): nằm ở 1/3
dưới, sát lớp cơ tử cung, được giữ lại trong thời
kỳ kinh nguyệt và tái tạo tầng chức năng.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

- Lớp giữa (lớp mạch máu): lớp dày nhất của thể vàng bị teo, làm cho nồng độ estrogen và

Hình 2. Thay đổi mô học của lớp niêm mạc progesterone giảm nhanh chóng, các động
trong chu kỳ tử cung mạch xoắn co thắt mạnh, có đôi chỗ bị vỡ dẫn
hầu hết các bó cơ trơn, hình tròn hoặc xoắn ốc đến chảy máu, thiếu máu và hoại tử đột ngột
với nhiều mạch máu. của biểu mô. Pha hành kinh là giai đoạn đầu
3. Lớp thanh mạc: được bao phủ bởi của chu kỳ tử cung; và nội mạc tử cung ở tầng
một lớp thanh dịch bên ngoài hoặc phúc mạc chức năng sẽ bắt đầu hồi phục vào cuối pha
tạng, liên tục với dây chằng rộng. hành kinh.
Hiện tượng hành kinh kéo dài khoảng
III.2. Chu kỳ tử cung: 3 – 5 ngày, với lượng máu mất từ 30 – 80 mL.
Lấy mốc từ thời điểm hành kinh và thời Máu kinh chủ yếu là máu động mạch, chứa
điểm rụng trứng (là khi có sự thay đổi thành mảnh vụn mô, prostaglandin và nhiều
phần hormon tiết ra từ buồng trứng), mỗi chu fibrinolysin.
kỳ tử cung được chia thành 3 pha: (1). Pha Rong kinh và rong huyết: Rong kinh là
hành kinh; (2). Pha tăng sinh nội mạc tử cung; tình trạng chảy máu đúng theo chu kỳ, nhưng
(3). Pha xuất tiết của nội mạc tử cung. số lượng nhiều hoặc kéo dài hơn bình thường.
Rong huyết (hay ra huyết âm đạo bất thường)
Pha hành kinh – menstrual phase (ngày 1 – là tình trạng chảy máu ngoài chu kỳ kinh,
4 của chu kỳ tử cung) – Hình 2.A nguyên nhân có thể do nhiều bệnh lý nguy
Trong pha hành kinh, tầng chức năng hiểm.
của lớp niêm mạc bong ra do thiếu máu cục bộ
và hoại tử do co các động mạch xoắn. Điều này
xảy ra khi quá trình thụ tinh không diễn ra và
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Pha tăng sinh nội mạc tử cung –


proliferative phase (ngày 5 – 14 của chu kỳ
tử cung) - Hình 2.B
(Giai đoạn estrogen)
Biểu mô, các tuyến tử cung và mô liên
kết của tầng chức năng được hình thành lại
bằng cách tăng sinh và biệt hóa các tế bào vẫn
còn trong tầng đáy (dưới tác động kích thích
của Estradiol). Ở giai đoạn này, các tuyến tử
cung thẳng và có lòng hẹp như hình bên trên
(Hình .B); bề mặt của nội mạc tử cung nhẵn.
Ban đầu, biểu mô có hình vuông, sau
đó biến đổi thành biểu mô trụ. Các hình ảnh
phân bào đôi khi được nhìn thấy. Trong giai
đoạn tăng sinh, những thay đổi trong nội mạc
tử cung được thúc đẩy bởi các estrogen được
sản xuất bởi các tế bào hạt của các nang đang
phát triển.
Pha hành kinh và pha tăng sinh nội mạc
của chu kỳ tử cung trùng với pha noãn hoàng Hình 3. Liên quan giữa chu kỳ buồng trứng,
của chu kỳ buồng trứng. chu kỳ kinh nguyệt và các hormon

Pha xuất tiết của nội mạc tử cung – IV. XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT
secretory phase (ngày 15 – 28 của chu kỳ tử THƯỜNG:
cung) – Hình 2.C
(Giai đoạn progesterone) IV. 1. Định nghĩa:
Giai đoạn xuất tiết bắt đầu ngay sau khi Xuất huyết tử cung bất thường
trứng rụng. Nó chịu ảnh hưởng của (Abnormal Uterine Bleeding – AUB) là một
progesterone do hoàng thể sản xuất. Ở giai thuật ngữ mô tả tình trạng bất thường của chu
đoạn này, nội mạc tử cung trở nên dày nhất (6 kỳ kinh về thời điểm ra kinh, thời gian hành
–7 mm), các tuyến tử cung được xoắn lại và có kinh, số lượng máu mất khi hành kinh... Đây là
lòng ống lớn. nguyên nhân phụ khoa thường gặp nhất, chiếm
Ở Hình 2.C, hình nhỏ phía trên cho 1/3 tổng số các trường hợp đến khám bệnh.
thấy các tuyến quanh co với lòng ống hình răng VI. 2. Nguyên nhân:
cưa lớn, không đều. Hình nhỏ phía dưới cho
thấy các động mạch xoắn được tìm thấy trong
lớp nội mạc tử cung, kéo dài từ tầng đáy vào
tầng chức năng của nội mạc tử cung. Các động
mạch này phát sinh từ các động mạch vòng
cung của cơ tử cung.
Nếu không có thai, hoàng thể thoái hóa,
dẫn đến nguồn hormon progesterone trong
máu bị sụt giảm. Khi đó, nội mạc tử cung trở
nên mỏng đi, các mạch máu trong tầng chức
năng bị xoắn lại và dễ bị bít tắc, tạo ra các điểm
hoại tử.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Theo hệ thống phân loại FIGO, các AUB-O có phóng noãn có thể xảy ra
nguyên nhân của AUB được mô tả bằng cụm trong hội chứng buồng trứng đa nang (vì tiết
từ “PALM COEIN” (Hình 4.). progesterone kéo dài); lạc nội mạc tử cung,
không ảnh hưởng đến việc rụng trứng.
Nguyên nhân khác là giai đoạn nang
ngắn và rối loạn chức năng của thể
vàng (do sự kích thích của
progesterone với nội mạc tử cung
không hoàn toàn); sự suy giảm nhanh
chóng của estrogen trước khi phóng
noãn có thể gây ra máu giữa kỳ.
VI. 3. Triệu chứng:
So với kinh nguyệt điển hình, AUB có
thể:
- Xảy ra thường xuyên hơn (kinh
nguyệt < 21 ngày – đa kinh).
- Mất máu nhiều hơn ( > 7 ngày hoặc >
80 mL) trong thời kỳ kinh nguyệt
(chứng rong kinh, hoặc cường kinh).
- Xuất hiện thường xuyên và không đều
giữa các kỳ kinh (rong kinh).
Hình 4. “PALM COEIN” – các nguyên nhân AUB-O có phóng noãn có xu hướng
gây xuất huyết tử cung bất thường. gây ra chảy máu quá mức trong chu kỳ kinh
Theo đó, các nguyên nhân gây AUB nguyệt thường xuyên. Phụ nữ có thể có các
bao gồm: Polyp (AUB-P), u tuyến (AUB-A), u triệu chứng khác của phóng noãn như các triệu
cơ trơn (AUB-L), u ác (AUB-M), rối loạn đông chứng tiền kinh, căng đau vú, đau co thắt giữa
máu (AUB-C), rối loạn phóng noãn (AUB-O), kỳ (mittelschmerz), thay đổi nhiệt độ cơ bản
nội mạc tử cung (AUB-E), do thuốc (AUB-I), của cơ thể sau khi rụng trứng, và đôi khi đau
phân loại khác (AUB-N). Trong phạm vi bài bụng kinh.
viết này, chỉ đề cập đến AUB do rối loạn chức AUB-O không phóng noãn xảy ở thời
năng phóng noãn (AUB-O). điểm và hoàn cảnh “không thể đoán trước”,
AUB-O không phóng noãn có thể là kết không kèm theo những thay đổi theo chu kỳ
quả của bất kỳ rối loạn hoặc tình trạng nào gây trong nhiệt độ cơ bản cơ thể.
ra không phóng noãn, có thể thứ phát do hội
chứng buồng trứng đa nang, hoặc bệnh tự phát VI. 4. Chẩn đoán:
vô căn (đôi khi xảy ra khi nồng độ - Loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn khác.
gonadotropin bình thường). Đôi khi các kết - CBC, xét nghiệm thai, và đo nồng độ hormon
quả không phóng noãn là do suy giáp. (ví dụ, hormon kích thích tuyến giáp [TSH],
Trong thời kỳ tiền mãn kinh, AUB prolactin).
không phóng noãn có thể là một dấu hiệu sớm - Thường siêu âm qua âm đạo và lấy mẫu niêm
của thiếu hụt hay suy buồng trứng; nang noãn mạc tử cung.
vẫn đang phát triển nhưng, mặc dù mức - Thường siêu âm bơm nước buồng tử cung và
hormon kích thích nang trứng (FSH) tăng lên, / hoặc nội soi buồng tử cung.
nhưng không sản xuất đủ estrogen để kích hoạt Phụ nữ nên được đánh giá về AUB khi số
sự phóng noãn. Khoảng 20% phụ nữ với lạc lượng hoặc thời gian xuất huyết âm đạo không
niêm mạc tử cung có AUB không phóng noãn phù hợp với chu kỳ thông thường.
do các cơ chế chưa biết.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

AUB-O là chẩn đoán loại trừ; các điều - Testosterone và nồng độ


kiện khác có thể gây ra chảy máu âm đạo tương dehydroepiandrosterone sulfur (DHEAS) nếu
tự phải được loại trừ. Mang thai nên được loại nghi ngờ Hội chứng buồng trứng đa nang.
trừ, ngay cả ở thiếu niên trẻ và phụ nữ xung - Nồng độ đường huyết và lipid trong huyết
quanh tuổi mãn kinh. Cần cân nhắc các rối loạn thanh, huyết áp và chỉ số khối cơ thể (BMI) nếu
đông máu, đặc biệt ở người bị thiếu máu hoặc nghi ngờ hội chứng buồng trứng đa nang.
cần nhập viện vì chảy máu. - Hormon kích thích nang trứng (FSH) và nồng
Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm độ estradiol nếu suy giảm buồng trứng nguyên
Một số xét nghiệm thường được thực phát xảy ra.
hiện: - Xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (ví
- Xét nghiệm nước tiểu hoặc xét nghiệm máu dụ, test Papanicolaou [Pap], xét nghiệm HPV
về mang thai. nếu kết quả đã quá hạn.
- CBC. - Xét nghiệm Neisseria gonorrhea và
- Nồng độ TSH, prolactin và đôi khi Chlamydia sp nếu nghi ngờ bệnh viêm vùng
progesterone. chậu hoặc viêm cổ tử cung.
Tất cả phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên được làm - Chất điện giải (đặc biệt là kali và magie) nếu
xét nghiệm thử thai. nghi ngờ chứng chán ăn.
CBC thường được thực hiện. Tuy Nếu tất cả các xét nghiệm được chỉ định là
nhiên, Hct có thể bình thường ở phụ nữ bị chảy bình thường, chẩn đoán là AUB-O.
máu nặng, hoặc thiếu máu có thể nghiêm trọng
ở phụ nữ thường xuyên có kinh ra nhiều. Nồng
độ ferritin huyết thanh phản ánh dự trữ sắt
trong cơ thể, được đo nếu phụ nữ bị chảy máu
nặng, kinh niên.
Mức hormone kích thích tuyến giáp,
nồng độ prolactin thường được đo, thậm chí
ngay cả khi không tiết sữa, bởi vì rối loạn tuyến
giáp và tăng prolactin huyết là những nguyên
nhân phổ biến gây chảy máu bất thường.
Để xác định xem liệu chảy máu là do
không phóng noãn hay có phóng noãn, một số
bác sĩ lâm sàng đo nồng độ progesterone
huyết thanh trong giai đoạn thể vàng (sau ngày
14 của chu kỳ kinh nguyệt bình thường hoặc
sau khi cơ thể tăng nhiệt độ cơ bản, xảy ra
trong giai đoạn này). Mức độ ≥ 3 ng/ml (≥9.75
nmol/L) cho thấy có sự phóng noãn.
Các xét nghiệm khác được thực hiện
tùy thuộc vào kết quả của kiểm tra sức khoẻ và
tiền sử, bao gồm những điều sau:
- Xét nghiệm đông máu nếu phụ nữ có các yếu
tố nguy cơ đối với rối loạn đông máu, bầm tím
hoặc xuất huyết.
- Xét nghiệm chức năng gan nếu có nghi ngờ
bệnh gan.
CASE PREVIEW Y3 CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

TÀI LIỆU THAM KHẢO [6]. “Abnormal uterine bleeding” – Lucy


[1]. Histology Guide – Chapter 18: Female Whitaker, MBChB, MSc, Hilary O.D.
Reproductive System – Uterus (MHS 223 Critchley, BSc, MBChB, MD, Professor of
Uterus). Reproductive Medicine.
http://www.histologyguide.com/slideview/M [7]. “Management of Abnormal Uterine
HS-223-uterus/18-slide- Bleeding Associated With Ovulatory
1.html?x=0&y=0&z=-1&page=1 Dysfunction” – ACOG 2013 -
[2]. “Atlas of Human histology with https://www.acog.org/clinical/clinical-
Functional and Clinical Correlations 2011” - guidance/practice-
[3]. “Sinh lý học Y khoa” – Bộ môn Sinh lý, bulletin/articles/2013/07/management-of-
Đại học Y dược TP.HCM, trang 423 – 451. abnormal-uterine-bleeding-associated-with-
[4]. “Menstrual Cycle- definition, hormones, ovulatory-dysfunction
phases, diagram” - [8]. “Y học sinh sản đại cương” – Module Hệ
https://microbenotes.com/menstrual-cycle/ sinh sản, Đại học Y dược TP.HCM.
[5]. “Chảy máu tử cung bất thường do rối loạn
chức năng phóng noãn (AUB-O)” -
https://www.msdmanuals.com/

You might also like