Professional Documents
Culture Documents
Casepreview. Cuối Cùng Tôi Đã Có Thai
Casepreview. Cuối Cùng Tôi Đã Có Thai
MỤC LỤC
CỬA SỐ LÀM TỔ .......................................................................................................................................................... 2
Tổng quan ................................................................................................................................................................. 2
Định nghĩa ................................................................................................................................................................ 2
Các biến đổi nội mạc tử cung trong giai đoạn làm tổ ............................................................................... 3
Các yếu tố tham gia tác động trong cửa sổ làm tổ..................................................................................... 4
Vai trò của ERA test trong đánh giá cửa sổ làm tổ .................................................................................... 5
BIẾN ĐỔI CỦA PHÔI TRONG QUÁ TRÌNH TRƯỚC KHI LÀM TỔ .............................................................. 6
ĐỐI THOẠI HÓA HỌC GIỮA PHÔI VÀ NỘI MẠC TỬ CUNG TRONG QUÁ TRÌNH LÀM TỔ ............... 6
ĐỐI THOẠI MIỄN DỊCH TRONG QUÁ TRÌNH LÀM TỔ VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ KHUẨN THƯỜNG TRÚ
TRONG ĐỐI THOẠI NÀY .......................................................................................................................................... 6
TỔNG KẾT ..................................................................................................................................................................... 6
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM .......................................................................................................................................... 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................................. 6
Hình 1. Cửa sổ làm tổ là giai đoạn duy nhất mà phôi có thể làm tổ. (Nguồn: kup.at)
Các biến đổi nội mạc tử cung trong tổ, các tế bào vi nhung mao giảm về số lượng
giai đoạn làm tổ và kích thước, một số tế bào nhập lại với
nhau hay tự tiêu đi. Vào khoảng ngày 19, từ
Sau kỳ tăng sinh với tác động của estrogen
cực đỉnh của những tế bào vi nhung mao xảy
kích thích tăng trưởng tế bào ở biểu mô và
ra sự thoát màng, hình thành nên những
lớp đệm làm tăng chiều dày nội mạc tử cung,
pinopode. Các pinopode chỉ xuất hiện ở
kỳ chế tiết bắt đầu với sự tác động của
khoảng thời gian cửa sổ làm tổ và phụ thuộc
progesterone do hoàng thể tiết ra. Tiếp tục
vào progesterone, nên pinopode được xem
tác động lên các tuyến nội mạc tử cung đã
như dấu hiệu hình thái siêu cấu trúc đặc
phát triển do tác động của estrogen,
trưng của cửa sổ làm tổ. Các nghiên cứu cho
progesterone kích thích thêm nữa vào các tế
rằng các pinopode có thể đóng vai trò thay
bào biểu mô của các tuyến ở tử cung. Các tế
đổi môi trường lòng tử cung bằng cách hấp
bào này bắt đầu chế tiết và tích trữ glycogen,
thu các chất ở bề mặt nội mạc tử cung, bên
làm giãn lòng ống tuyến và làm các tuyến
cạnh đó các pinopode còn giúp làm thay đổi
xoắn lại. Bên cạnh đó, mạng lưới vi mạch
bề mặt nội mạc tử cung, chuẩn bị cho sự làm
nông sẽ tạo những hồ máu với thành mỏng
tổ của phôi nang. Đặc biệt các pinopode có
và chứa đầy máu. Bề dầy nội mạc tử cung lúc
thể đã ngăn ngừa việc đẩy phôi nang bởi các
này đạt đến cực đại, là kết quả của tích lũy
tế bào có lông chuyển bằng cách gắn kết vào
các chất tiết và phù nề ở lớp đệm.
mặt lá nuôi hợp bào của phôi nang, điều này
Về mặt siêu cấu trúc, nội mạc tử cung có hai giúp tăng cơ hội tiếp xúc giữa phôi nang và
loại tế bào: tế bào có lông chuyển và tế bào nội mạc tử cung. Một chức năng khác của
có vi nhung mao. Tế bào có lông chuyển pinopode là giải phóng những túi chế tiết
không thay đổi về hình dạng, chỉ có tăng về chứa chất ức chế bạch cầu lên trên bề mặt
kích thước trong kỳ chế tiết. Tế bào vi nhung nội mạc tử cung.
mao tăng trưởng về kích thước, dài ra, dầy
lên và dựng đứng trong kỳ tăng sinh đến đầu
kỳ chế tiết. Khi đến thời khoảng cửa sổ làm
Hình 2. Sự thay đổi của nội mạc tử cung trong kỳ chế tiết. L: lòng tử cung, F: lớp chức năng, B:
lớp đáy, M: cơ tử cung, La: hồ máu, G: tuyến. (Nguồn: Junqueira’s Basic Histology, text and atlas
14th edition).
Hình 3. Điều hòa gene nội mạc tử cung qua các giai đoạn. (Nguồn:Garcia Gomez. Fert Steril
2013)
Dưới tác dụng của estradiol và làm tổ, và hệ quả là phôi sẽ không được tiếp
progesterone, các gene của các tế bào nội nhận.
mạc được điều hòa lên hoặc xuống. Điều hòa Cửa sổ làm tổ có thể bị di dời do các tác động
gene thay đổi đặc trưng cho từng giai đoạn. nội sinh như hoàng thể hóa sớm gây tăng
Ghi nhận sự khác biệt rõ rệt trong thành sớm progesterone nội sinh, hay tác động
phần các gene được điều hòa trong cửa sổ ngoại sinh do dùng hormone nguồn gốc
làm tổ so với ngoài cửa sổ làm tổ. Sự lệch ngoại lai… Cửa sổ làm tổ bị di dời sẽ làm thay
pha giữa thời điểm mở cửa sổ làm tổ và thời đổi vị trí tương đối của nó so với thời điểm
điểm phôi thoát màng sẽ dẫn đến việc phôi phôi thoát màng.
tiếp cận với nội mạc tử cung ngoài cửa sổ
Vai trò của ERA test trong đánh giá cung, thực hiện vào giữa pha hoàng thể - cửa
cửa sổ làm tổ sổ làm tổ đã được mở, không khảo sát
hormone mà khảo sát mối quan hệ tổng thể
ERA test là xét nghiệm xác định thời điểm
mà hormone sinh dục mang lại, được chỉ
chuyển phôi phù hợp của mỗi phụ nữ. Thời
định trong các trường hợp thất bại làm tổ
điểm này được cá nhân hóa theo từng cá
liên tiếp. ERA test bình thường cho thấy
nhân và do đó đồng bộ hóa quá trình chuyển
rằng nguyên nhân hiếm muộn không do
phôi và cửa sổ làm tổ của từng cá nhân. Quá
công đoạn chuẩn bị nội mạc tử cung khi
trình xét nghiệm sẽ tiến hành phân tích mức
chuyển phôi.
độ biểu hiện của hàng trăm gen tại niêm mạc
tử cung. Từ đó, cân nhắc thời gian tối ưu
nhất để tiến hành đặt phôi vào tử cung nhằm
thúc đẩy quá trình làm tổ và mang thai. ERA
test nhằm khảo sát các RNAs ở nội mạc tử
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ CLB HỌC THUẬT FORUM KHOA Y 5
CASE PREVIEW: MODULE Y HỌC SINH SẢN
nuôi biệt hóa thành 2 lớp riêng biệt là lá
BIẾN ĐỔI CỦA PHÔI TRONG nuôi tế bào (cytotrophoblast) và lá nuôi hợp
QUÁ TRÌNH TRƯỚC KHI bào (synctiotrophoblast).
LÀM TỔ Vào ngày 7 sau thụ tinh (tức đã tiếp cận nội
mạc tử cung thành công), hội bào nuôi (lá
Song song với pha phân chia và pha chế tiết nuôi hợp bào) bắt đầu tách rẽ các tế bào nội
của nội mạc tử cung thì bản thân hợp tử tạo mạc, làm phôi chìm dần vào nội mạc. Lớp hội
thành sau thụ tinh cũng tiến hành quá trình bào nuôi này phát triển mạnh mẽ để tạo
biến đổi để tạo thành một cấu trúc gọi là thành các hốc bên trong nội mạc tử cung ở
phôi dâu (morula) gồm các phôi bào thời điểm ngày 8 (tính từ khi thụ tinh)
(blastomere) giống nhau về mặt cấu trúc nhưng do chưa có sự tiếp cận với các mạch
nhưng đã có sự phân biệt với nhau về mặt máu nội mạc tử cung nên phôi vẫn chưa có
chức năng tại thời điểm ngày 4 sau thụ tinh. sự trao đổi chất trực tiếp với máu mẹ. Qua
Quá trình này chỉ có sự nhân đôi và phân cắt một ngày sau đó, phôi chìm hẳn vào nội mạc
tế bào mà không có sự lớn lên của tế bào tử cung, các hội bào nuôi bắt đầu tiếp cận
(tức các phôi bào nhỏ hơn sau mỗi lần phân nhưng chưa phá vỡ các mạch máu nội mạc
chia). nên sự trao đổi chất trực tiếp vẫn chưa xảy
Sau đó, tại thời điểm cửa sổ làm tổ mở ra để ra được
phôi đi vào buồng tử cung (khoảng 5 ngày Ngày 10 sau thụ tinh, các hội bào nuôi bắt
sau thụ tinh), phôi đã đi vào giai đoạn phát đầu phá vỡ các mạch máu xoắn ốc của tử
triển gọi là phôi nang. Các tế bào của phôi cung (sự xoắn này một phần do tác động của
nang có sự tái sắp xếp thành 2 khối tế bào progesterone lên nội mạc tử cung trước đó)
gồm một lớp trong gọi là nguyên bào phôi – để tạo các hồ máu sơ khai giúp phôi trao đổi
hay khối tế bào trung tâm (Inner cell mass – chất trực tiếp với mẹ. Các hội bào nuôi sản
ICM) và một lớp tế bào ở ngoại vi gọi là xuất ra hCG – một hormone có cấu trúc
nguyên bào nuôi (trophoblast – sau thụ tinh tương tự LH và hormone này sẽ theo các hồ
khối này liên tục với ngoại bì phôi nên được máu sơ khai mới tạo đi vào máu mẹ và giúp
gọi là ngoại bì lá nuôi – trophoectoderm) chuyển hoàng thể chu kỳ thành hoàng thể
thai kỳ. Sự chuyển đổi này giúp duy trì
ĐỐI THOẠI HÓA HỌC GIỮA hoàng thể để sản xuất các steroid sinh dục
PHÔI VÀ NỘI MẠC TỬ CUNG giúp duy trì thai kỳ. hCG có một ý nghĩa rất
TRONG QUÁ TRÌNH LÀM TỔ quan trọng vì đây là bằng chứng của hiện
tượng làm tổ khi chúng hiện diện trong máu
Ngày thứ 6 sau thụ tinh, khối tế bào của phôi mẹ. Cũng từ khi có hCG trong máu mẹ thì ta
nang bắt đầu thoát khỏi màng trong suốt và có thể nói là người phụ nữ đã được xem là
tiếp cận nội mạc tử cung. Khối nguyên bào có thai về mặt sinh hóa.
Hình 4. Quá trình làm tổ của phôi. ( Nguồn Anthony L. Mescher - Junqueira’s Basic Histology
Text and Atlas-McGraw-Hill Education (2018))
Hình 5. Sự tương tác giữa hệ khuẩn nội mạc tử cung và các yếu tố trung gian miễn dịch tại chỗ
(Nguồn: Al-Nasiry S, Ambrosino E, Schlaepfer M, Morré SA, Wieten L, Voncken JW, Spinelli M,
Mueller M and Kramer BW (2020) The Interplay Between Reproductive Tract Microbiota and
Immunological System in Human Reproduction. Front. Immunol. 11:378.)
Tình trạng mất ổn định của hệ khuẩn EMMA test của iGenomix và Endometrial
thường trú và viêm mạn nội mạc tử cung Microbiome Test của Varinos Inc để xem
được cho là có liên quan với nhau, tuy nhiên rằng hệ khuẩn nội mạc thuộc nhóm chiếm
hiện tại người ta vẫn chưa có thông tin đầy ưu thế hay là không chiếm ưu thế bởi các
đủ về mối liên quan nhân quả giữa 2 yếu tố chủng Lactobacillus. Sau đó, một khi kết quả
này. là thuộc nhóm không chiếm ưu thế bởi
Lactobacillus thì các biện pháp điều trị như
Trong thực hành lâm sàng hiện đang có nhu
kháng sinh, probiotic và prebiotic có thể
cầu phát hiện và cải thiện chức năng nội mạc
được áp dụng. Điều trị kháng sinh lên viêm
để giúp điều trị rối loạn hệ khuẩn và để cải
nội mạc tử cung mạn giúp cải thiện làm tổ
thiện kết cục điều trị vô sinh. Tuy nhiên cho
của phôi, kết cục thai kỳ ở chu kì IVF tiếp
đến nay người ta chưa có một phác đồ thống
theo sau đó ngay sau khi tình trạng viêm
nhất để đánh giá thành phần hệ khuẩn nội
được giải quyết.
mạc tử cung cũng như điều trị rối loạn hệ
khuẩn . Hiện nay có 2 loại test để đánh giá
hệ khuẩn nội mạc được bán thương mại là
1. Y học sinh sản đại cương, Module Hệ sinh sản, Nhà xuất bản Y học
2. Sự làm tổ của phôi. Từ làm tổ đến thai lâm sàng; Dẫn nhập về Y học sinh sản, Slide
Elearning Sản khoa Y6, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
3. Elnashar, A.M. Impact of endometrial microbiome on fertility. Middle East Fertil Soc
J 26, 4 (2021). https://doi.org/10.1186/s43043-020-00050-3
4. Al-Nasiry S, Ambrosino E, Schlaepfer M, Morré SA, Wieten L, Voncken JW, Spinelli M,
Mueller M and Kramer BW (2020) The Interplay Between Reproductive Tract
Microbiota and Immunological System in Human Reproduction. Front. Immunol. 11:378.
doi: 10.3389/fimmu.2020.00378
5. Marilen Benner, Gerben Ferwerda, Irma Joosten, Renate G van der Molen, How uterine
microbiota might be responsible for a receptive, fertile endometrium, Human
Reproduction Update, Volume 24, Issue 4, July-August 2018, Pages 393–415,
https://doi.org/10.1093/humupd/dmy012
6. Sehring, Jacqueline, và Roohi Jeelani. “Human Implantation: The Complex Interplay
between Endometrial Receptivity, Inflammation, and the Microbiome”. Placenta, vol
117, January 2022, Pages 179–86. DOI.org (Crossref),
https://doi.org/10.1016/j.placenta.2021.12.015.