Professional Documents
Culture Documents
Ca+ : làm các túi synapse vỡ ra giải phóng chất trung gian hóa học , làm tăng tốc độ dẫn truyền
Mg+: làm các túi synapse khó vỡ, làm châm tốc độ dẫn truyền
Ephedrine: tác động vào cúc tận cùng làm tăng giải phóng norepinephrine
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khe synapse chủ yếu là qua chất trung gian hóa học acetylcholine.
Khi acetylcholine được giải phòng vào khe synapse và thực hiện xong quá trình dẫn truyền thần
kinh tới phần sau thì sẽ bị enzym acetylcholinestera phân ra thành cholin và acetat
Cholin sau khi được tạo ra sẽ được tái hấp thu vào phần trước synapse để tái tổng hợp
acetylcholine.
Khi acetylcholine bị bất hoạt thì các receptor phần sau synapse luôn bị kích thích liên tục dù
không có xung điện thần kinh truyền tới phần trước synapse
Do đó có 2 loại ức chế: ức chế tạm thời, ức chế vĩnh viễn
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phần sau synapse:
Bằng cách chiếm lấy các receptor của phần sau synapse, làm ức chế quá trình dẫn truyền thần
kinh, trong lâm sàng chúng ta sử dụng các yếu tố như thuốc điều trị:
Curare : chiếm lấy receptor acetylcholine
Thuốc chẹn beta 1: chiếm lấy receptor norepinephrine
Atropine: chiếm lấy receptor của hầu hết các synapse mà chất tghh là acetylcholine\
Câu 24: Cấu tạo của synapse và cơ chế dẫn truyền qua synapse:
Synapse hay còn gọi là khớp thần kinh, là nới tiếp xúc giữa 2 neuron với nhau hoặc neuron
với tế bào mà neuron đó chi phổi
về cấu tạo chia ra synapse thần kinh – thần kinh, synapse thần kinh cơ quan
Phần trước synapse: là phần tận cùng đầu mút của dây thần kinh, bên trong có các túi synapse, khi các
túi này vớ ra sẽ giải phóng chất trung gian hóa học là chất dẫn truyền thần kinh
cớ 5 nhóm chất dẫn truyền thần kinh: acetylcholine, amin, purine, amino acid, polypepetid,
khe synapse: là khoảng hở giữa phần trước và sau synapse, kt khoảng 20 30nm,
chứa các enzyme phân giải các chất trung gian hóa học để điều hòa sự dẫn truyền thần kinh qua synapse
Phần sau synapse: là màng của tế bào neuron hoặc màng của tế bào cơ quan, có chứa các receptor là
các protein xuyên màng.
Receptor có 2 phần, phần trước nhô vào phe synapse, phần sau nằm trong màng sau synapse, gắn vào
kênh ion hoặc enzyme bên trong tế bào
Mỗi receptor chỉ kết hợp với 1 loại chất trung gian hóa học
Khi xung động thần kinh dẫn truyền tới cúc tận cùng, màng teews bào chuyển sang điện thế động, ca+ đi
vào trong cúc tận cùng tới túi synapse làm các túi vỡ ra và giải phóng chất trung gian hóa học, các chất
này khi đi qua khe synapse sẽ lấp tức được gắn lên các receptor phần sau synapse và gây ra các tác
dụng:
Hoạt hóa hoặc ức chế enzyme gắn vào receptor, hình thành chất truyền tin thứ 2
Làn thay đổi tính thấm màng sau synapse với 3 loại ion: NA, K, Cl
Trong mỗi chu kỳ, 2 buồng trứng có khoảng 20 nang noãn phát triển để tạo hang và chỉ có 1 nang trứng
chín
Khi nang phát triển tế bào hạt tiết dịch, Nang noãn cấp 1 trở thành nang noãn cấp 2
Mỗi tháng sẽ có 1 nang noãn cấp 2 tiếp tục phát triển và trở thành nang trứng chín sẵn sàng để vỡ và
giải phóng não bào cấp 2. Não bào cấp 2 bước vào kỳ giữa của lần phân bào thứ 2 và dứng lại ở đó đến
khi quá trình thụ tinh xảy ra mới hoàn thành giảm phân 2.
+ trước khi sinh: testossterol kích thích phát triển hệ thống ống sinh dục và thúc đẩy sự đi xuống của
tinh hoàn, kích thích sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài.
+ Trong não testosterol chuyển thành estrogen có vai trò nam hóa
+ Thanh quản
+ Râu, lông
- Chức năng sinh dục : có vai trò quan trọng trong quá trình sinh tinh, tạo tinh trùng, hình thành hành vi
nam giới
- Chức năng chuyển hóa: Kích thích sinh tổng hợp protein.
Theo cơ chế điều hòa ngược thông qua GnRH, LH, inhibin
Khi LH kích thích tế bào leydig tiết ra testosterol, khi testossterol tăng đến một mức nào đó sẽ ức
chế lại vùng hạ đồi tiết GnRH, Gnrh giảm làm tuyến yên giảm tiết LH giảm tiết testossterol.
Khi đủ lượng tinh trùng cho quá trình sinh sản, tế bào sertoli tiết ra inhibin, ức chế FSH và giảm quá
trình sinh tinh.
Câu 20: Chức năng sinh tinh của tinh hoàn và các yếu tố ảnh hưởng tới sự sản
sinh tinh trùng.
Chức năng sinh tinh: nằm sát với lớp màng đáy của ống sinh tinh là các tinh nguyên bào.
- các tế bào sinh tinh được vùi trong các tế bào sertoli, các tế bào sertoli xó nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo
vệ các tế bào dòng tinh, sertoli tiết ra inhibin điều hòa quá trình sinh tinh
Tổ chức kẽ giữa các ống sinh tinh là các tế bào leydig, có nhiệm vụ tiết ra hormone testosterone
- quá trình sinh tinh: từ tinh nguyên bào- tinh bào cấp 1- tinh bào cấp 2- tinh tử- tinh trùng (Vẽ hình)
- quá trình tạo tinh: Tinh tử hình thành tinh trùng với phần đầu chứa AND và thể đỉnh, thân tinh trùng
chứa nhiều ty thể nhằm cung cấp năng lượng ATP cho đuôi tinh trùng hoạt động
Insulin được tiết ra từ tế bào beta đảo tụy từ 2 tiền chất là preproinsulin và proinsulin. Proinsulin tạo
thành insulin và peptid C nằm ở bộ máy golgi. Tuy nhiên còn khoảng 5- 10% proinsulin nằm ở dạng
không hoạt động
Điều hòa bài tiết insulin: Tốc độ bài tiết và nồng độ bài tiết insulin trong cơ thể phụ thuốc vào nồng độ
glucose trong máu, khi lượng glucose máu tăng thì tăng tiết insulin và ngược lại
Angiotensin 2 có tắc dụng làm tăng huyết áp mạnh theo các cơ chế:
- Gây cảm giác khát: kích thích vùng trung tâm khát ở vùng hạ đồi gây cảm giác khát để bổ xung nước
cho cơ thể
- tăng tiết ADH: kích thích nhân trên thi tăng tiết ADH, làm tái hấp thu nước ở ống lợn xa và ống góp,
lắm tăn thể tích dịch ngoại bào
- tăng tiết Aldosterol: kích thích lớp cầu vỏ thượng thận tăng tiết aldosterol, làm tái hấp thu Na và nước
ở ống lượn xa và ống góp.
- Kích thích vùng postrema: làm tăng trương lực mạch máu và tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp.
Câu 14: Tái hấp thu Na+, glucose, amino acid bà protein ở ống lượn gần
Tái hấp thu Na+: khoảng 65% Na được tái hấp thu ở ống lươn gần theo cơ chế: ở bờ bên và bờ
đáy của tế bào, Na được vận chuyển theo cơ chế chủ động nguyên phát nhớ Na K ATP, na được
vận chuyển vào dịch kẽ, lúc này nồng độ Na trong tế bào nhỏ hơn longf ống, Điện thế trong tế
bào cũng nhỏ hơn điện thế trong lòng ống, tạo 1 bậc thang điện hòa làm cho Na đi từ lòng ống
vào trong tế bào xuôi chiều bậc thang điện hóa nhờ protein mang, ngoài ra có 1 lượng Na được
vận chuyển thu động nguyên phát qua khe hở của màng tế bào.
Tái hấp thu Glucose: Glucose được tái hấp thu hoàn toàn ở phần đàu của ống lượn gần theo cơ
chế vận chuyển chủ động thứ phát cùng với Na
Khả năng tái hấp thu glucose ở ống lượn gần phụ thuộc vào glucose huyết tương, khi glucose
máu tăng từ 100% tới 180% thì glucose được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần, như nồng
độ glucose huyết tương tăng trên 180% thì bắt đầu có glucose xuất hiện trong nước tiểu. đây gọi
là ngưỡng đường của thận. khi nống độ glucose máu tăng trên ngưỡng đường của thận thì vẫn
có 1 phần glucose được tái hấp thu nữa nhưng không nhiều, gọi là mức vận chuyển tối đa
glucose của ống lượn gần.
Tái hấp thu protein và amino acid:
- Amino acid được tái hấp thu theo cơ chế chủ động thứ phát cùng với Na như glucose
- Protwin được tái hấp thu theo cơ chế ẩm bào: khi protein trong dịch lọc tiếp xúc với bờ bàn
chải của tế bào biểu mô, màng tế bào lõm vào và đưa phân tử protein vào trong tế bào, được
phân giải thành amino acid rồi đi vào dịch kẽ qua màng đáy