Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
CHƯƠNG 9: GIẢI PHẪU - SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT
2 BÙI THỊ KIM NGỌC -Điều Hòa Bài Tiết Hormon Và Vùng Dưới Đồi
Cơ chế tác dụng của hormon thông qua hoạt hóa gen
MỤC TIÊU
Trình bày điều hòa bày tiết hormon.
Trình bày đặc điểm, cấu tạo và hormon của
vùng dưới đồi.
Tuyến Giáp
3.3.3. Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận ACTH(adreno
cortico tropin hormone):
a)Nguồn gốc và bản chất hóa học:
ACTH là một phân tử polypeptid lớn gồm 39 acid amin.
b)Tác dụng:
- Tác dụng lên cấu trúc tuyến vỏ thượng thận.
- Tác dụng lên chức năng vỏ thượng thận.
- Tác dụng lên não.
- Tác dụng lên tế bào sắc tố.
c) Điều hòa bài tiết:
- Do nồng độ CRH của vùng dưới đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng thì ACTH được
bài tiết nhiều và ngược lại
- Do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol
- Nồng độ ACTH còn được điều hoà theo nhịp sinh học
d) Rối loạn bài tiết:
- Giảm tiết ACTH, gặp trong bệnh addison thượng thận.
- Tăng tiết ACTH, gặp trong hội chứng Cushing hoặc trường
hợp u các tế bào ưa kiềm ở thùy trước tuyến yên.
- Oxi hóa ion iodua thành dạng oxi hóa của iod nguyên tử.
Keo
T4
6 Chất keo thyroglobulin được nội tiết
và kết hợp với một lysosome.
T3 nội tiết
T4 7 Enzym lysosomal tách T4 và T3 Chất keo trong
từ chất keo thyroglobulin lòng nang
T3
và hormone khuếch tán vào máu.
Mô ngoại vi
- Phản ứng oxy hóa của ion iodua được thúc đẩy nhờ
enzym peroxidase - được phân bố ở phần chóp của màng tế
bào hoặc trong tế bào chất, do vậy cung cấp iod oxy hóa ngay khi các
phân tử thyroglobulin sinh ra từ bộ máy Golgi và đi qua màng tế bào và dự
trữ trong chất keo tuyến giáp.
( Khi hệ thống peroxidase bị ức chế hoặc thiếu perosidase bẩm sinh, thì
tỷ lệ tạo hormon giáp bằng không)
1. Quá trình tổng hợp của Hormon tuyến giáp
1.3. Gắn iod nguyên tử dạng oxi hóa vào tyrosin hormone dạng gắn thyroglobulin
- Iod oxy hóa ( ở dạng phân tử) sẽ gắn trực tiếp với tyrosin với tốc độ chậm. Tuy nhiên nhờ enzym
peroxidase làm cho quá trình này xảy ra trong vài giây hoặc vài phút.
- Khoảng 1/6 tyrosine trong phân tử thyroglobulin gắn kết với iod:
+ Đầu tiên tyrosine kết hợp với iod hình thành monoiodotyrosine (MIT) và sau đó
là diiodotyrosine (DIT).
+ Hai phân tử diiodotyrosine (DIT) kết hợp với nhau tạo thành thyroxine (T4)
+ Hoặc một phân tử monoiodotyrosine (MIT) kết cặp diiodotyrosine (DIT) khác để tạo
thành triiodothyronine (T3).
- Khi này thyroxine gắn iod vẫn là một phần của phân tử thyroglobulin.
- Ngoài ra còn lượng nhỏ reverse T3 (RT3) hình thành do kết hợp của diiodotyrosine (DIT) với
monoiodotyrosine (MIT), nhưng RT3 không biểu hiện chức năng quan trọng ở người.
Dự trữ Thyroglobulin
- Tuyến giáp khác với tuyến nội tiết khác, nó có khả năng chứa một lượng lớn hormon. Sau khi tổng
hợp hormon tuyến giáp , mỗi phân tử thyroglobulin chứa tới 30 phân tử thyrosine và một ít
triiodothyronine được chứa trong các nang có khả năng duy trì tình trạng hormon bình thường từ 2-3
tháng. Do đó, khi dừng tổng hợp hormon tuyến giáp, ta vẫn chưa quan sát được các triệu chứng trong
vài tháng.
1. Quá trình tổng hợp của Hormon tuyến giáp
1.4. Giải phóng hormone tuyến giáp vào máu
- Hầu hết thyroglobulin không được bài tiết vào tuần hoàn máu, thay vào đó
là thyroxine và triiodothyronine tách ra từ phân tử thyroglobulin .
- Quá trình này xảy ra như sau:
+ Phần màng đỉnh tế bào tuyến giáp đưa ra chân giả bọc lấy dịch keo trong túi
tuyến hình thành bọng kiểu ẩm bào để đưa vào tế bào tuyến giáp.
+ Sau đó lysosomes trong tế bào chất ngay lập tức hợp với các bọng này hình
thành bọng tiêu hóa (chứa enzym tiêu hóa từ lysosome trộn với chất).
+ Các enzuym làm biến đổi phân tử thyroglobulin và giải phóng thyroxine và
triiodothyronine dưới dạng tự do, sau đó nó khuếch tán qua màng đáy tế bào vào các
mao mạch xung quanh và vào máu.
- Khoảng 3/4 tyrosine được iod hóa trong thyroglobulin không bao giờ biến đổi
thành hormon tuyến giáp nhưng vẫn còn monoiodotyrosine và diiodotyrosine và
chúng cũng được giải thoát từ phân tử thyroglobulin. Tuy nhiên chúng không được bài
tiết vào máu. Thay vào đó, chúng được phân tách bởi enzym deiodinase để giải phóng
iod và gần như tất cả iod này có thể được tái sử dụng trong tuyến giáp.
( Trong trường hợp thiếu enzym deiodinae bẩm sinh, nhiều người rơi vào tình
trạng thiếu hụt iod do không xảy ra chu trình tái sử dụng ido này).
- Khoảng 93% hormon tuyến giáp được bài tiết từ tuyến giáp thường
là thyroxine (T4)và chỉ 7% là triiodothyronine (T3). Tuy nhiên trong vài ngày sau
đó, khoảng một nửa thyrosine dần chuyển sang dạng không kết hợp với
iod (deiodinated) để tạo thành triiodothyronine. Do đó, hormon cuối
cùng được giải phóng và sử dụng trong mô chủ yếu là triiodothyronine (T3).
1. Quá trình tổng hợp của Hormon tuyến giáp
1.5. Vận chuyển T3 và T4 đến các mô
- Khi vào máu, hơn 99% thyroxine và triiodothyronine ngay lập tức kết hợp với protein huyết tương- chủ yếu
với globulin (tổng hợp từ gan).
- Do ái lực cao với protein huyết tương:
+ Thyrosie được giải phóng vào tế vào chậm: một nửa được giải phóng vào các mô tế bào khoảng 6
ngày
+ Trong khi đó một nửa triiodothyronine - do ái lực thấp hơn - được giải phóng vào tế bào khoảng 1
ngày
- Khi vào các tế bào mô: chúng lại gắn với các protein trong tế bào ( sự gắn kết với thyroxine mạnh hơn so
vớitriiodothyronine) --> trong các tế bào đích lại được dự trữ lần nữa và dùng từ từ trong vài ngày hoặc vài
tuần.
- Hormones tuyến giáp có khởi phát chậm và hoạt động kéo dài :
+ Thyroxine có một giai đoạn tiềm tàng 2-3 ngày trước khi bắt đầu tác dụng và nó tăng dần và đạt tối đa
trong vòng 10-12 ngày. Sau đó giảm một nửa khoảng 15 ngày. Một số ảnh hưởng kéo dài 6 tuần tới 12 tháng.
+ Triiodothyronine xảy ra nhanh gấp khoảng 4 lần: với chu kỳ tiềm tàng ngắn 6 -12 giờ và hoạt động tế
bào cực đại trong khoảng 2-3 ngày.
--> Hầu hết chu kỳ tiềm tàng và phát huy tác dụng của hormon có thể do gắn với protein cả trong huyết tương
và trong tế bào mô,và bởi bài tiết chậm sau đó.
Tế bào nang tuyến giáp
Keo
T4
6 Chất keo thyroglobulin được nội tiết
và kết hợp với một lysosome.
T3 nội tiết
T4 7 Enzym lysosomal tách T4 và T3 Chất keo trong
từ chất keo thyroglobulin lòng nang
T3
và hormone khuếch tán vào máu.
Mô ngoại vi
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
Tác dụng sinh lý
- Hầu hết Thyroxine (T4) được bài tiết tách một iod biến đổi thành
Triiodothyronine (T3) trước khi quyết định các gen tăng phiên mã.
- Các recepter hormon tuyến giáp trong tế bào có ái lực cao với T3 -->
hơn 90% các phân tử hormon tuyến giáp gắn với các recepter là T3.
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
Tác dụng sinh lý
(1)Trong nhân: hormon tuyến giáp hoạt hóa reecepter trong nhân và bắt đầu
quá trình phiên mã. Tạo ra một lượng lớn các enzym protein, protein cấu
trúc, protein vận chuyển và chất khác được tổng hợp --> kết quả đều làm
tăng hoạt động chức năng trong cơ thể.
(2)Ngoài nhân: (tác dụng độc lập với phiên mã gen trong nhân) Vị trí tác dụng
có thể ở màng tế bào, tế bào chất, và có thể ở một số bào quan như ty thể.
Hoạt động ngoài nhân của hormon tuyến giáp bao gồm: Điều chỉnh của kênh
ion, Oxy hóa phosphoryl, Xuất hiện liên quan tới hoạt động vận chuyển thứ
phát trong tế bào như là cyclic adenosine monophosphate (cAMP), Dòng thác
tín hiệu protein kinase,..
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
- Tác dụng lên sự phát triển cơ thể
+ Tăng nhanh cốt hóa xương, phát triển tổ chức thần kinh và tổ chức cơ
+ Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển não trong thời kì bào thai và trong những năm
Đặc biệt là ở não bộ và chủ yếu trong thời kì trẻ đang lớn
Hormon tuyến giáp sẽ:
- Tăng tốc độ phát triển, kích thích sụn liên hợp hoạt động, sinh xương và làm xương
phát triển nhanh theo chiều dài, tăng nhanh cốt hóa xương, tăng phát triển tổ chức thần
kinh và tổ chức cơ
Ở những trẻ nhược năng tuyến giáp, phát triển cơ thể sẽ chậm lại. Ở những trẻ ưu
năng tuyến giáp thường xảy ra phát triển xương quá mức, làm cho trẻ có chiều cao hơn
so với tuổi. Tuy nhiên, do trưởng thành nhanh hơn và cốt hóa sớm hơn nên thời kỳ
trưởng thành của trẻ ngắn lại và nó có chiều cao của người trưởng thành sớm hơn.
THIỂU NĂNG TRÍ TUỆ Ở TRẺ
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển não trong thời kì bào thai và trong những
năm đầu sau khi sinh
Ảnh hưởng quan trọng của hormon tuyến giáp là thúc đẩy trưởng thành và phát
triển của não trong thời kỳ bào thai và những năm đầu sau sinh. Nếu lượng
hormon tuyến giáp không được bài tiết đủ trong thời kỳ bào thai thì sự phát triển
và trưởng thành của não trước và sau sinh sẽ chậm lại, não sẽ nhỏ hơn bình
thường. (ảnh)
Nếu không được điều trị bằng liệu pháp hormon thích hợp sẽ có thể phải sống trong
tình trạng thiểu năng trí tuệ suốt cuộc đời.
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
- Tác dụng lên sự phát triển cơ thể
+ Tăng nhanh cốt hóa xương, phát triển tổ chức thần kinh và tổ chức cơ
+ Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển não trong thời kì bào thai và trong những năm
+ Phối hợp GH tuyến yên điều hòa sự phát triển cân đối và hài hòa của các cơ quan và
cơ thể.
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
- Tác dụng lên chuyển hóa tế bào
+ Tăng tiêu thụ O2 ở hầu hết các mô trong cơ thể Tăng chuyển hóa cơ sở
Protid: ở liều sinh lý, T3,T4 làm tăng tổng hợp protein giúp cho sự phát triển và tăng trưởng cơ thể, nhưng ở liều cao, tác
dụng dị hóa nổi bật, gây mất protein ở mô, vì vậy người bệnh cường giáp thường gầy.
Tác dụng trên chuyển hóa vitamin
T3,T4 cần cho sự hấp thu vitamin B12 ở ruột và chuyển caroten thành vitamin A.
2. Tác dụng của Hormon tuyến giáp
- Tác dụng lên hệ thần kinh cơ
• Định nghĩa:
- Do suy giáp mạnh trong thời kì
bào thai, sơ sinh và trẻ em. Do
thiếu hormon giáp nên trẻ thường
kém phát triển cả về thể chất lẫn
trí tuệ.
BỆNH ĐẦN ĐỘN
Biểu hiện lâm sàng:
• Chậm phát triển tâm thần do suy
giảm sự phát triển của não bộ.
• Bất thường xương.
• Mặt thô và lưỡi nhô ra.
BỆNH ĐẦN ĐỘN
Nguyên nhân:
• Bà mẹ bị bệnh suy giáp trong giai
đoạn sớm của thai kỳ, trước khi
phát triển tuyến giáp của thai nhi.
• Do bệnh di truyền gây những rối
loạn trong tổng hợp nội tiết tố tuyến
giáp, do thiếu Iode.
• Bất thường trong chuyển hóa
hormon tuyến giáp bào thai.
BỆNH BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
Nguyên nhân:
• Do thiếu hụt iod trong khẩu phần ăn.
• Do đó tuyến giáp không bắt đủ iod để tạo hormon T3, T4,
nhưng vẫn tạo được thyroglobulin.
• Tuyến giáp tăng hoạt động, vì vậy ngày càng to lên thành
bướu cổ, bên trong các nang giáp chứa đầy chất keo.
• Thường không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.
Hình ảnh bướu cổ địa phương