Professional Documents
Culture Documents
• Serotonin (5-hydroxytryptamine, 5-
HT) hình thành từ sự hydroxyl hoá
và khử carboxyl hoá của tryptophan.
• Nồng độ lớn nhất của serotonin
được tìm thấy trong các tế bào ưa
chrome của đường tiêu hoá.
• Serotonin còn lại được thấy trong hệ
thần kinh trung ương và trong tiểu
cầu.
• Chức năng của serotonin được thực hiện khi nó tương tác với các thụ thể đặc hiệu.
• Có 14 phân nhóm 5-HT, trong đó thụ thể 5-HT 1 có 5 phân nhóm, thụ thể 5-HT2 có 3 phân nhóm,
thụ thể 5-HT5 có 2 phân nhóm.
• Một số thụ thể serotonin có trong tận cùng thần kinh tiền sinap và một số có trong màng hậu
sinap.
• Sau khi serotonin được phóng thích, một phần của chúng được giữ lại ở tận cùng tiền sinap
tương tự như sự giữ lại norepinephrine.
• Ở hệ thần kinh ngoại biên
Serotonin có tác dụng nổi trội trong hệ tim mạch, hệ hô hấp cũng như ruột.
Co thắt mạch là một đáp ứng kinh điển khi dùng serotonin.
Thụ thể 5-HT2A làm trung gian cho sự kết tập tiểu cầu và sự co cơ trơn.
Thụ thể 5-HT3 kiểm soát sự nôn ói và 5-HT4 kiểm soát sự tiết.
• Ở hệ thần kinh trung ương
Thụ thể 5-HT6 và 5-HT7 được phân phối trên khắp hệ viền.
Các thuốc 5-HT6 có ái lực cao với thuốc chống trầm cảm.
Hai phân nhóm thụ thể của serotonin này giữ vai trò điều hoà tính khí, ăn, ngủ và thức tỉnh
• Các tế bào thần kinh sử dụng serotonin (một monoamine khác) chiếu
vào các bộ phận khác nhau của hệ thần kinh. Kết quả là, serotonin có
liên quan đến các chức năng như giảm căng thẳng, ngủ, trí nhớ , thèm
ăn, tâm trạng và những chức năng khác. Nó cũng được sản xuất trong
đường tiêu hóa để đáp ứng với thức ăn.
HISTAMINE
Nguồn gốc: Là chất dẫn truyền thần kích thích nhanh ở não.
Các synap kích thích nhanh chủ yếu ở hệ thần kinh trung
ương sử dụng glutamate như là một chất dẫn truyền thần
kinh.
Tác dụng: Glutamate hoạt hoá ba loại thụ thể chính
Thụ thể glutamatergic hướng ion nhạy cảm với Alpha-amino-
3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazolepropionic acid (AMPA).
Thụ thể glutamatergic hướng ion nhạy cảm với N-methyl-D-
aspartate (NMDA).
Thụ thể hướng chuyển hoá.
- Thụ thể AMPA
Liên quan đến việc làm trung gian cho hầu hết các dạng dẫn
truyền thần kinh nhanh glutamatergic.
Liên kết với các kênh ion cho phép các ion sodium và
potassium thấm qua.
- Thụ thể NMDA
Là các kênh ion dẫn calcium cao cho phép các ion sodium và
potassium thấm qua.
Giữ một vai trò chủ yếu trong việc làm trung gian cho sự tái
tạo sinap giúp cho việc học tập và trí nhớ.
• Glutamate, cùng với aspartate, là một trong những chất dẫn truyền
thần kinh kích thích chính trong não người. Mặc dù nó đóng một vai
trò cơ bản trong cấu trúc và chức năng tổng thể của hệ thần kinh,
nhưng lượng glutamate quá mức cuối cùng có thể gây độc tính kích
thích có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe, như bệnh
Alzheimer và các loại bệnh thần kinh khác.
GABA
• Nguồn gốc: Là một chất dẫn truyền thần kinh ức chế quan trong khác
giữ vai trò ức chế nổi trội trong cuống não cũng như trong các neuron
trung gian của tuỷ sống.
• - Mặc dù sự sinh tổng hợp của glysine chưa được nghiên cứu một
cách xuyên suốt, người ta nghĩ rằng glysine được tổng hợp từ serine.
• Tác dụng: Hoạt hoá thụ thể glycine là một kênh chloride, tương tự
với các hoạt hoá thụ thể GABA, sự gia tăng vận chuyển chloride đưa
đến phát sinh điện thế ức chế hậu synapse.
• Strychnine, competitive antagonist của glycine, gây mất ức chế tủy
sống tới cơ vân và đáp ứng vận mạnh
ATP và ADENOSINE
• ATP
Tác động trên các động mạch, ruột, phổi và bàng quang.
Một số neuron phóng thích ATP cùng với các chất dẫn truyền thần kinh
khác có thể để gia tăng sự ổn định về hoá học.
• Adenosine
Là một chất điều biến thần kinh vì nó tác động đến sự dẫn truyền tín
hiệu tại nhiều sinap sử dụng các chất dẫn truyền thần kinh khác.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy bản thân adenosine có thể tương tác
trực tiếp với các thụ thể trên bề mặt của các tế bào xung quanh.
Các thụ thể adenosine có ba phân nhóm khác nhau: A1, A2 và A3.
• Thụ thể A1
Có nhiều trong tiểu não, liên quan đến sự kiểm soát vận động cơ thể.
Ở vùng hồi hải mã liên quan đến học tập và trí nhớ.
Ở đồi thị là trung tâm tiếp nhận rồi truyền tín hiệu lên não.
• Thụ thể A2
Có nhiều ở thể vân, liên quan đến việc thực hiện các vận động chú ý.
Ở các nhân cung được cho là có liên quan đến sự nghiện rượu và
thuốc.
Ở khứu giác liên quan đến việc cảm nhận mùi.