Professional Documents
Culture Documents
◉ Duy trì sự hằng định nội môi, bảo đảm mô trường cho
hoạt động chuyển hóa tại các tế bào.
◉ Giúp cơ thể đáp ứng trong những trường hợp khẩn cấp
như: đói, nhiễm trùng, chấn thương, stress tâm lý …
◉ Tác động trên sự tăng trưởng và phát triển.
◉ Đảm bảo hoạt động sinh sản.
PHÂN LOẠI HORMON
Hormon được chia làm 2 dạng:
Hormon của các tuyến nội tiết
+ Hormon tác động hầu hết các mô trên cơ thể: Gh
của tuyến yên, T3, T4 của tuyến giáp...
+ Hormon tác dụng đặc hiệu lên một mô hay cơ quan
nào đó: ACTH, LH, FSH... của tuyến yên.
Hormon tại chỗ: những chất có tác dụng sinh học
không do tuyến nội tiết chế tiết.
Bản chất hóa học và sự bài tiết hormon
Amin tyrosin : hormon tủy thượng thận, hormon tuyến giáp
( T3, T4) , serotonin, dopamin,...
Protein và peptid: bao gồm hầu hết các hormon trong cơ
AMP vòng
Tại bào tương, calci gắn với một loại protein là calmodulin. Loại
protein này có 4 vị trí để gắn với ion calci. Khi có 3 hoặc 4 vị trí gắn
với calci thì phân tử calmodulin được hoạt hoá và gây ra một chuỗi
phản ứng dây truyền hoạt hoá một loạt các enzym xảy ra trong tế
bào.
Tác dụng đặc hiệu của calmodulin là hoạt hoá enzym myosinkinase
là enzym tác dụng trực tiếp lên sợi myosin của cơ trơn để làm co cơ
trơn.
C. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai là
các “mảnh” phospholipid.
Một số hormon khi gắn với receptor trên màng tế bào lại hoạt hoá enzym
phospholipase C trên màng tế bào. Enzym này có tác dụng cắt các phân
tử phospholipid thành các phân tử nhỏ và hoạt động như những chất
truyền tin thứ hai để gây ra các tác dụng tại các tế bào đích như co cơ
trơn, thay đổi sự bài tiết, thay đổi hoạt động của nhung mao, thúc đẩy
sự phân chia và tăng sinh tế bào.
Những hormon tác dụng theo con đường này chủ yếu là các hormon tại
chỗ, đặc biệt là các hormon được giải phóng do các phản ứng miễn dịch
và dị ứng.
Cơ chế tác dụng của các hormon gắn với receptor trong tế bào
tiết ở hormon:
HỆ NỘI TIẾT
1. Vùng dưới đồi
2. Tuyến yên
3. Tuyến giáp
4. Tuyến cận giáp
5. Tuyến tụy
6. Tuyến thượng thận
7. Tuyến sinh dục
Vùng dưới đồi
( Hypothalamus )
Đặc điểm cấu tạo vùng dưới đồi:
Là 1 cấu trúc nhỏ rất quan trọng thuộc não trung gian nằm quanh não thất III
và chính giữa hệ viền ( limbic )
Quy tụ nhiều luồng xung động thần kinh hướng tâm và các đường liên hệ với
các cấu trúc khác trong hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là với hệ limbic
Vùng dưới đồi được chia làm 3 vùng:
Vùng dưới đồi trước gồm nhóm nhân trên thị,
nhân cạnh não thất, nhân trước thị.
Vùng dưới đồi giữa gồm nhóm nhân lồi giữa,
bụng giữa, lưng giữa.
Vùng dưới đồi sau gồm nhóm nhân trước vú, trên
vú…
1. Hormon: GHRH, GHIH
Growth hormon Realeasing Hormon
Growth hormon Inhibitory Hormon
2. Hormon: CRH
Corticotropin Releasing Hormon
3. Hormon: TRH
Thyrotropin Releasing Hormon
4. Hormon: GnRH
Gonadotropin Releasing Hormon
5. Hormon: PRH, PIH
Prolactin Releasing Hormon
Prolactin Inhibitory Hormon
Điều hòa bài tiết các hormon giải phóng
và ức chế
Điều hòa chủ yếu bằng cơ chế điều hòa ngược,
tín hiệu điều hòa có thể do nồng độ hormon
tuyến đích, hormon tuyến yên hoặc do chính
nồng độ hormon vùng dưới đồi điều khiển.
Các hormon khác của vùng dưới đồi
Ngoài các hormon giải phóng và ức chế, các neuron
thuộc hai nhóm nhân trên thị và cạnh não thất còn
tổng hợp hai hormon khác là ADH (vasopressin) và
oxytocin. Hai hormon này được tổng hợp ở thân tế
bào rồi theo sợi trục xuống dự trữ ở thùy sau tuyến
yên.
tuyến yên
định nghĩa và phân loại
+ Là một tuyến nhỏ, nằm trong hố yên ở nền sọ, liên hệ
trực tiếp với vùng hạ đồi.
+ Gồm 2 phần:
Thùy trước: tiết ra 6 loại hormon chính, kiểm soát
chức năng chuyển hóa của các tuyến nội tuyến cấp
dưới và của toàn cơ thể.
Thùy sau: nơi dự trữ hormon do các nơron của vùng
hạ đồi bài tiết.
Tăng kích thước Prolactin
GH
của cơ và xương Tiết sữa
TSH
LH
Nữ: kích thích rụng trứng và THÙY Kích thích tuyến giáp
tiết hormon
TRƯỚC
sản xuất estrogen.
Nam giới: kích thích sản
xuất testosterone PSH
Nữ: kích thích sản xuất estrogen và
Adrenocorticotropic trưởng thành của trứng
Kích thích vỏ thượng thận Nam giới: kích thích sản xuất tinh
sản xuất hormon trùng
THÙY TRƯỚC
Tác dụng
Co cơ trơn tử cung.
RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG Ở TUYẾN YÊN
Hệ hô hấp
Chuyển hóa glucid Hệ tiêu hóa
Hệ thần kinh
Chuyển hóa lipid
Tác dụng của trung ương
T3, T4
Nhu cầu vitamin
Chức năng cơ
Nam Nữ
Rong kinh
Suy giáp Mất khả năng sinh dục
Mất khả năng sinh dục
Ít kinh
Cường giáp Bất lực sinh dục
Không có kinh
Vận chuyển hormon tuyến giáp đến các mô
Sau khi T3,T4 tách khỏi thyroglobulin chúng được đưa vào máu, được
vận chuyển tới các mô, ở trong máu, gần như toàn bộ T3 và T4 gắn với
protein huyết tương, chủ yếu là gắn với globulin, một phần nhỏ gắn với
albumin.
Hầu hết T4 mất 1 nguyên tử iod để thành T3. Như vậy, T3 là dạng hoạt
động tại tế bào.
T3,T4 bị bất hoạt bằng cách tách iod, tách amin, sau đó kết hợp với
acid glucuronic, được bài xuất qua đường mật vào ruột rồi thải ra ngoài
theo phân, 1 lượng nhỏ thải qua đường nước tiểu.
Nhu cầu iod và phân bố iod trong tuyến giáp
Iod của tuyến giáp, cơ thể đươc cung cấp từ thức ăn hằng
ngày. Một người trưởng thành cần khoảng 1mg iod để tạo
ra hormon giáp.
Thức ăn được hấp thụ qua đường tiêu hóa vào máu. Bình
thường, phần lớn iod được bài xuất nhanh qua đường nước
tiểu, chỉ có khoảng 1/5 lượng iod ăn vào được vận
chuyển, từ máu vào tế bào nang giáp để tổng hợp hormon
tuyến giáp.
Điều hòa bài tiết hormon giáp
Sự bài tiết hormon tuyến giáp được điều hòa bởi các cơ chế sau:
Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH kích thích tuyến giáp bài tiết
T3,T4, TRH vùng dưới đồi lại điều hòa bài tiết TSH.
=> nếu TRH tăng tiết thì TSH tăng tiết, T3,T4 được bài tiết nhiều và ngược
lại.
Khi nồng độ iod vô cơ trong tuyến giáp cao sẽ ức chế bai tiết T3 và T4,
khi nồng độ iod hữu cơ cao hơn dẫn tới giảm thu nhận iod do đó làm
giảm tổng hợp T3 và T4.
Một số yếu tố khác như: thời tiết lạnh, các tác nhân stress gây giải phóng
nhiều TRH và TSH do đó gây tăng tiết T3 và T4.
Hormon calcitonin
Nguồn gốc, bản chất hóa học
Là 1 polypeptid có 32 acid amin, trọng lượng phân tử 3400, do các
tế bào cạnh nang của tuyến giáp bài tiết, chiếm khoảng 0,1% tuyến
giáp
Tác dụng của calcitonin
Giảm nồng độ ion Ca ++ trong huyết tương bằng 2 cách:
Tác dụng nhanh làm giảm hoạt động của các tế bào hủy xương
=> làm tăng lắng đọng các muối Ca ở xương. Tác dụng có ý nghĩa đặc
biệt đối với trẻ em đang lớn
Tác dụng thứ phát và kéo dài hơn là làm giảm hình thành các tế bào
hủy xương mới
Điều hòa tái hấp thụ ion Ca 2+ ở ống thận và hấp thụ ion Ca 2+ ở
ruột, tác dụng này yếu và ngược với tác dụng của parahormon tuyến
cận giáp.
Do các tác dụng trên mà nồng độ Ca 2+ trong huyết tương giảm,
nhưng tác dụng rất yếu ở người trưởng thành vì người trưởng thành tốc
độ đổi mới xương hằng ngày thường rất chậm
Điều hòa bài tiết calcitonin
Sự bài tiết calcitonin điều hòa bởi nồng độ Ca 2+ huyết tương.Khi nồng
độ ion Ca 2+ tăng khoảng 10% thì calcitonin được bài tiết tăng gấp 2-3
lần, kết quả là Ca 2+ trở về như thường. Tuy nhiên, cơ chế này thường
yếu và xảy ra trong một thời gian ngắn, tác dụng mạnh hơn và nhanh hơn
là tác dụng parahormon.
Rối loạn hoạt động chức năng tuyến
giáp
Ưu năng tuyến giáp ( cường giáp )
Tình trạng tăng hormon tuyến giáp trong máu do hoạt động quá mức của
tuyến giáp => gây ra những tổn hại về mô và chuyển hóa hay còn gọi là
nhiễm độc giáp. Bệnh Basedow là bệnh điển hình.
Nhược năng tuyến giáp ( suy giáp )
Quá trình tự miễn dịch giống cường giáp, trong suy giáp thì tuyến giáp bị phá
hủy chứ không bị kích thích .Do bị hủy hoại về cấu trúc hoặc chức năng nên
tuyến giáp không tổng hợp đầy đủ hormon tuyến giáp.
TYPE 1
Tăng tiết insulin và hạ đường máu
Nguyên nhân gây tăng insulin dẫn đến hạ đường huyết:
do khối u ở tế bào beta tuyến tụy (insulinoma)
*U tuỵ nội tiết (Insulinoma) là một dạng u
thần kinh nội tiết hiếm của u tế bào tiểu
đảo tụy bài tiết một cách dư thừa insulin
không có đặc tính chủng tộc (tỷ lệ mới
mắc 1/250 000 ca-năm). Biểu hiện lâm
sàng của u tụy nội tiết là hạ đường huyết
khi đói (có một số bệnh nhân hạ đường
huyết sau ăn).
Bệnh nhân có những cơn hạ
dường huyết tùy thuộc vào
mức độ hạ đường huyết mà
có các biểu hiện khác nhau:
-Khi glucose máu giảm đến
50-70mg/dl
-> toát mồ hôi, lạnh, bủn rủn
chân tay
-Khi glucose máu giảm xuống
dưới 50mg/dl -> co giật, hôn
mê hạ đường huyết,..
Cách điều trị tình trạng choáng váng hôn mê do hạ đường huyết:
-Tiêm tĩnh mạch glucose
-Thời gian thoát khỏi tình trạng sau tiêm: 1-2 phút
HORMONE
TẠI CHỖ
Định nghĩa
Hormon tại chỗHormon tại chỗ là những hormon do một nhóm tế bào bài
tiết ra, thấm vào máu và có tác dụng sinh học ở tại chỗ hoặc ở những mô
ngay gần nơi chúng được bài tiết. là những hormon do một nhóm tế bào
bài tiết ra, thấm vào máu và có tác dụng sinh học ở tại chỗ hoặc ở những
mô ngay gần nơi chúng được bài tiết.
Phân loại
Dựa vào bản chất hóa học có thể phân hormon ra thành nhiều nhóm:
GASTRIN: Là polypeptid do niêm mạc hang vị bài tiết. Ngoài ra tiểu đảo tuỵ,
tuyến yên, vùng dưới đồi cũng bài tiết gastrin.
Secretin: Là polypeptid do niêm mạc tá tràng bài tiết, ngoài ra còn do vùng
dưới đồi, thân não, vỏ não bài tiết.
Androgen:
Nội tiết tố nam tính
Adrenalin và noradrenalin:
Tăng hoạt động tim mạch
Tăng hoạt động chuyển hóa
b) Điều hòa bài tiết aldosteron
3 yếu tố cần thiết :
Vai trò của natri và thể tích dịch ngoại bào: natri ngoại bào
giảm sẽ tác động trực tiếp vào tế bào vỏ thượng thận => tăng tiết
aldosteron
Khi thể tích dịch ngoại bào giảm => tăng tiết aldosteron và
ngược lại
Vai trò của hệ RAA ( Renin Angiotensin Aldosteron ): tham gia
điều hòa huyết áp động mạch
Nồng độ kali dịch ngoại bào: khi nồng độ tăng, kích thích trực
tiếp tế bào vỏ thượng thận tăng tiết aldosteron
Tác dụng và điều hòa bài tiết nhóm chuyển hóa đường
a) Tác dụng của cortisol lên chuyển hóa glucid
Kích thích tân tạo glucid
Giảm sử dụng glucose ở tế bào
b) Tác dụng của cortisol lên chuyển hóa protein
Làm giảm protein ở tế bào và tăng thoái hóa protein ở các tổ chức ngoài gan
Làm tăng vận chuyển acid amin từ máu vào tế bào gan, tăng tổng hợp mARN
Tăng nồng độ acid amin huyết tương, giảm vận chuyển acid amin vào tế bào, trừ tế bào
gan
c) Tác dụng của cortisol lên chuyển hóa lipid
Tăng huy động mỡ ở gan
Tăng oxy hóa acid béo
d) Các tác dụng khác
Chống viêm
Chống dị ứng
e) Điều hòa bài tiết hormon vỏ chuyển hóa đường
( cortisol )
Được điều hòa bài tiết theo trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến
thượng thận và nồng độ cortisol máu theo cơ chế điều hòa
ngược
Tác dụng của nhóm androgen
Tác dụng rất yếu
Các hormon tủy thượng thận
Sinh tổng hợp hormon tủy thượng thận
Dự trữ và giải phóng catecholamin
Sau tổng hợp, các catecholamin không được bài tiết ngay vào máu mà dự trữ
trong các nang của tế bào tủy thượng thận dạng gắn với ATP, protein đặc
hiệu
Dưới tác động của các xung động thần kinh theo các sợi giao cảm tiền hạch
truyền tới, các acetylcholin gây khử cực màng, làm ion Ca++ xâm nhập vào
tế bào, làm tăng tính thấm của các nang chứa, giải phóng các catecholamin
vào máu
Tác dụng của các Hormon tủy thượng thận
Tác dụng trên tim
Tác dụng trên mạch máu
Tác dụng trên hệ cơ
Tác dụng trên chuyển hóa
Cơ chế tác dụng của catecholamin
Các catechoalmin + receptor => phức hợp hormon - repceeptor, hoạt hóa 1 chuỗi
phản ứng hóa học tại bào tương tế bào đích => gây ra các tác dụng sinh học
Tại các tế bào đích có hai loại receptor tiếp nhận catecholamin là α - receptor và β -
repceeptor. Loại α và β chia thành α1, α2, β21 β2
Các α - receptor kết hợp với nhóm amin của chuỗi ankyl, còn β - repceeptor kết hợp
với nhóm metyl của chuỗi ankyl. => Tác dụng của catecholamin lên receptor ở tế
bào đích không giống nhau.
Trong noradrenalin có nhóm amin nên tác động chủ yếu lên α - receptor.Trong
adrenalin có cả amin và metyl nên tác động lên α - receptor và β - repceeptor. =>
Tác dụng của các các atecholamin lên cơ quan đích phụ thuộc vào loại receptor ở cơ
quan đó.