You are on page 1of 23

Chức năng nội tiết của thận

TS.BS. Nguyễn Huy Bình


Bộ môn Sinh lý học - Đại học Y Hà nội
ĐT 0934505676
Email: nguyenhuybinh@hmu.edu.vn
1 – Bowman’s space,
2 – Parietal epithelium of
Bowman’s capsule (arrow points
to the nucleus of the cell),
3 – Glomerulum,
4 – Mesangial cells in
juxtaglomerular aparatus,
5 – Macula densa of the distal
tubule,
6 – Proximal tubule
• 1 – Proximal tubule,
• 2 – Distal tubule,
• 3 – Peritubular
capillaries: Proximal tubule cells
are larger, so on transverse
section of tubule you can see
less of them. Those cells are
darker, because they contain
more of transporting vesicles
and more of mitochondrias.
Lumen of proximal tubule is
fullfilled with brush border.
Distal tubules have free lumen
(no brush border).
Brush border covering the apex of proximal covoluted tubule cells
Chức năng nội tiết của thận

• Thận sản xuất ra 3 hormone quan trọng là


erythropoietin, calcitriol (1,25- dihydroxycholecalciferol )
và renin. Thận còn tổng hợp prostaglandins, tạo ảnh hưởng
tới nhiều chức năng của thận.
• Ngoài ra, thận còn tham gia vào quá trình thoái hóa các
hormone như insulin hoặc parathyroid hormone.
Erythropoietin

• Erythropoietin là hormone có vai trò điều hòa quá trình tổng


hợp hồng cầu.
• Erythropoietin có bản chất là glycoprotein chứa 165 amino
acids.
• Erythropoietin gắn với receptor trên màng tế bào tiền thân của
hồng cầu. Khi gắn sẽ làm giảm chết theo chương trình – tăng
khả năng sống sót và do đó giúp phát triển thành tế bào hồng
cầu trưởng thành.
Tổng hợp và bất hoạt
• Ở người trưởng thành, khoảng 90 % erythropoietin được
tổng hợp ở thận (interstitial cells) , phần còn lại được tổng hợp
do gan (perivenous hepatocytes) .
• Gan đóng vai trò quan trong trong việc sản xuất erythropoietin
trong thời kỳ phôi thai. Nhưng ở người trưởng thành, khả năng
này giảm đi và được thay thế bởi thận.
Ứng dụng lâm sàng:

• Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối sẽ có triệu chứng thiếu máu
do giảm hồng cầu.
• Bệnh nhân được sử dụng erythropoietin tái tổ hợp.
• Erythropoietin có thể lạm dụng như doping – đặc biệt thể thao
thành tích cao.
Erythropoietin

• Kích thích chính của việc sản xuất erythropoietin là sự giảm áp


suất riêng phần của oxy trong máu của dòng máu đi qua gan và
thận.
• Việc sản xuất được thúc đẩy bởi androgens (testosterone) ,
và catecholamines (β – receptors).
• Erythropoietin bị bất hoạt chủ yếu tại gan
Calcitriol (1,25-
dihydroxycholecalciferol)
• Thận là nơi hoạt hóa cuối cùng của vitamin D thành dạng hoạt
động là calcitriol, giúp chuyển
25- hydroxycholecalciferol thành 1,25- dihydroxycholecalciferol.

• Calcitriol kích thích ruột non tổng hợp protein cho phép hấp thu
Ca2+ và phosphate.
• Điều này giúp cung cấp Ca2+ và phosphate cho sự phát triển của
xương. Calcitriol cùng lúc hoạt hóa tế bào tạo xương tổng hợp
collagen.
Phức hợp cận cầu thận
Renin
• Renin là một phần trong hệ thống renin – angiotensin –
aldosterone (RAAS) .
• Khi máu đến thận không đủ (VD giảm thể tích máu) tế bào cận
cầu thận bắt đầu tổng hợp renin. Renin là một enzyme,
chuyển angiotensinogen thành angiotensin I. Angiotensin I
nhờ men chuyển thành angiotensin II, kích thích tổng hợp
aldosterone và gây co mạch.
Ứng dụng lâm sàng

• Bệnh nhân mất máu, trụy mạch

• Lượng nước tiểu của bệnh nhân sẽ thay đổi như thế nào?

• Giải thích?

• Cơ chế điều hòa?


Các thuốc hạ huyết áp liên quan hệ thống RAAS?

• Ức chế men chuyển


• Cạnh tranh với Angiotensin II

You might also like