You are on page 1of 30

THS.BS.

CK2 DIỆP THẮNG

CÁC LIPOPROTEIN
HUYẾT TƯƠNG

LOGO
www.themegallery.com
MỤC TIÊU

1. Trình bày các loại lipoprotein huyết tương.


2. Vai trò của phospholipid và cholesterol trong
cơ thể.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nồng độ
cholesterol huyết tương.
ĐẠI CƯƠNG

▪ Dạng chính lipid: Triglyceride

▪ Chức năng:

➢ Tạo hình: Mô mỡ, thành phần cấu trúc, hormone


lipid, mật

➢ Nguồn năng lượng: adenosine triphosphate và


creatine phosphate
ĐẠI CƯƠNG
▪ Lipid không hòa tan trong huyết tương

▪ Lipoprotein hòa tan trong huyết tương.

▪ Lipoprotein là 1 hợp chất gồm 4 chất:

▪ Triglyceride
▪ Cholesterol
▪ Phospholipid
▪ Protein (apoprotein)
1. Phospholipid

1 hay nhiều acid béo


PHOSPHO
1 gốc acid phosphoric
LIPID
1 base nitrogen

▪ Hòa tan trong nước

▪ Vận chuyển trong lipoprotein

▪ Ba loại phospholipid: Lecithin, Cephalin, Sphingomyelin


1.1 Sự tạo thành phospholipid

▪ Gan tạo ra 90% phospholipid

▪ Một lượng đáng kể từ tế bào biểu mô ruột khi hấp thu

lipid; tất cả tế bào cơ thể.

▪ Nguyên liệu:

▪ Acid béo: từ triglyceride


▪ Phosphate vô cơ từ thức ăn.
▪ Base nitrogen: choline → Lecithin, Sphingomyelin,
inositol → cephalin.
1.2 Vai trò của phospholipid

1. Là thành phần quan trọng của lipoprotein → vận

chuyển lipid

2. Cephalin là nguyên liệu tạo thromboplastin → yếu tố

số III của đông máu

3. Sphingomyelin là thành phần của vỏ myelin bọc các

sợi trục thần kinh, có tính cách điện, ngăn cản sự vận
chuyển các ion Na+ và K+ qua màng, điện thế động
không truyền sang sợi trục khác được
Tác dụng vỏ myelin bọc quanh sợi trục thần kinh:

 - Xung động thần kinh được dẫn truyền trên sợi trục

bằng cách nhảy từng bước dài qua tế bào Schawnn đi
từ eo Ranvier này sang eo Ranvier khác → hưng phấn
được dẫn truyền trên sợi trục có vỏ myelin nhanh hơn
sợi trục không có vỏ myelin.
- Hưng phấn được dẫn truyền cả về hai phía của sợi
trục, tức là cả hai bên đều có eo Ranvier.
- Hưng phấn chỉ được dẫn truyền trên một sợi trục,
không nhảy ngang từ sợi trục này sang sợi trục bên
cạnh
1.2 Vai trò của phospholipid

4. Lecithin là chất surfactant ở trong lòng phế nang

Định luật Laplace: P = 2T/r

P: áp suất (Pressure), T:sức căng bề mặt (Tension)

r: bán kính của phế nang (Radius)

P: hằng định, vì T và r đều tăng giảm song song

5. Phospholipid là thành phần của màng tế bào và màng

các bào quan: chiếm 25%

6. Phospholipid là chất sẳn sàng nhường gốc phosphate

như ATP, CP
2. Cholesterol

Chất hòa tan cao trong lipid

Cholesterol ở 2 dạng:

▪ Cholesterol ester hóa với acid béo: chiếm 70% trong


lipoprotein

▪ Cholesterol tự do không este hóa: chiếm 30%


2.1 Nguồn Cholesterol

NGOẠI SINH NỘI SINH


- Từ thức ăn
- Thức ăn động vật chứa - Chủ yếu được tạo
nhiều cholesterol hơn. từ gan.
- Có nhiều trong tôm, - Một phần nhỏ từ tất
cưa, trứng, các phủ cả tế bào khác:
tạng, não, máu, thịt,… tuyến nội tiết …
2.1 Nguồn Cholesterol
2.1 Nguồn Cholesterol

❑ Nguyên liệu tạo Cholesterol nội sinh: cấu trúc cơ


bản là nhân sterol, được tổng hợp từ nhiều phân tử
Acetyl Coenzyme A.
❑ Nhân sterol: tạo 3 chất
• Cholesterol
• Cholic acid: tạo acid mật trong gan
• Hormones lipid (steroid hormones): vỏ thượng thận,
buồng trứng, tinh hoàn …
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ
cholesterol huyết tương

1. Ăn nhiều cholesterol ngoại sinh: tăng nhẹ

cholesterol huyết (15%)

❑ Nồng độ cholesterol huyết tang → ức chế men 3 –

Hydroxy – 3 – Methylglutaryl Coenzyme A


reductase (HMG-CoA Reductase) (men tạo
cholesterol nội sinh) → Cơ chế feedback (-)
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ
cholesterol huyết tương

2. Khẩu phần ăn có lipid bão hòa cao (mỡ động vật –

CH2 – CH2 - ): tăng cholesterol huyết từ 15 – 25%

❑ acetyl-coenzyme A → tăng cholesterol nội sinh

3. Khẩu phần ăn có lipid chứa acid béo không bão


hòa (unsaturated fatty acid – -CH=CH- dầu thực vật:
dầu olive, dầu hướng dương, dầu nành, dầu mè,…):
giảm nhẹ cholesterol máu
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ
cholesterol huyết tương

4. Bệnh đái tháo đường: tăng cholesterol huyết vì

insulin ức chế men lipase → thiếu insulin, men lipase


hoạt động mạnh, tiêu triglyceride mô mỡ, giải phóng
acid béo vào máu, đến gan tạo cholesterol nội sinh.

5. Suy tuyến giáp: tăng cholesterol huyết, vì T3, T4,

tăng tiêu lipid (giảm cholesterol, phospholipif,


triglyceride) và tạo receptors để bắt giữ LDL –
cholesterol → thiếu T3, T4… lipid huyết tăng cao.
2.3 Vai trò của cholesterol trong cơ thể

1. Thành phần của lipoprotein huyết tương

2. Thành phần cấu trúc màng tế bào và màng các bào

quan: chiếm 13%.

3. Cholesterol nội sinh ở gan tạo cholic acid (80%), tạo

muối mật kết hợp với sắc tố mật (bilirubin) → mật →
tiêu hóa và hấp thu lipid.
2.3 Vai trò của cholesterol trong cơ thể

4. Cholesterol tạo ra các hormones lipid, như hormone

vỏ thượng thận và sinh dục

5. Cholesterol cùng với các lipid khác kết tủa trong lớp

sừng của da: không cho các chất độc trong môi
trường ô nhiễm thấm qua da vào cơ thể, vì lipid trơ
với hóa chất.

6. Cholesterol không hòa tan trong lipid: ngăn không cho

nước bốc hơi qua da, nếu không có lớp lipid, lượng
nước mất qua da có thể tới 10l/ ngày, có lớp lipid,
lượng nước chỉ mất khoảng 400 ml/ ngày.
3. Lipoprotein
Chylomicron, và các mảnh còn lại của chylomicron

Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp Lipoprotien có tỷ trọng ở giữa
(Very Low Density Lipoprotein) (Inter mediate Density Lipoprotein)

VLDL IDL

HDL LDL

Lipoprotien có tỷ trọng cao Lipoprotien có tỷ trọng thấp
(High Density Liprotein) (Low Density Lipoprotein)

3.1 CÁC LOẠI LIPOROTEIN TRONG HUYẾT TƯƠNG: 6 loại


3.1. Chylomicron

▪ Tạo thành trong niêm mạc ruột khi hấp thu lipid.

▪ Lipoprotein có kích thước phân tử lớn, đường kính 80 – 500 nm,
thành phần chính là triglyceride, ngoài ra phospholipid,
cholesterol và apoprotein C.

▪ Chylomicron vào máu qua đường bạch huyết.

▪ Men lipoprotein lipase trên tế bào nội mô của mao mạch ở mô mỡ
phân giải triglyceride của chylomicron thành acid béo và glycerol.

▪ Những sản phẩm này khuếch tán vào tế bào mỡ và được tái tổng
hợp thành triglyceride.

▪ Apoprotein C sẽ tách khỏi chylomicron khi đi qua mao mạch.


3.1. Những mảnh còn lại của chylomicron

▪ Chylomicron sau khi bị tách một phần triglyceride và apoprotein


C, phần còn lại trong máu tuần hoàn giàu cholesterol, kích thước
30 – 80 nm.

▪ Những mảnh này → gan, gắn với các receptor của tế bào gan, và
vào tế bào bằng cơ chế nhập bào, bị hệ men lysosome tiêu đi.

▪ Chylomicron và những mảnh còn lại → một hệ thống vận chuyển
lipid ngoại sinh

▪ Bốn loại lipoprotein khác chuyên chở lipid nội sinh và được phân
loại dựa trên tỷ trọng.
3.2 Sự tạo thành các lipoprotein

▪ Đầu tiên, gan sản xuất lipoproten có tỷ trọng rất

thấp (VLDL), nguyên liệu chính là triglyceride, một số


phospholipid, cholesterol, một phân tử protein
(Apoprotein – B100).

▪ VLDL được đưa vào máu, và bị men lipoprotein lipase

ở vách mạch tiêu đi một ít triglyceride thành acid béo


và glycerol,

❑Ở mô mỡ: nguyên liệu để tổng hợp lipid


❑Ở mô khác: tiêu đi tạo ATP.
3.2 Sự tạo thành các lipoprotein

▪ VLDL bị mất một ít triglyceride trở thành lipoprotein tỷ

trọng ở giữa (IDL).

▪ IDL lưu hành trong máu;

❑50% bị gan bắt giữ và tiêu đi;


❑50% IDL còn lại bị men lipoprotein tiêu thêm một ít
triglyceride → lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).

▪ LDL là lipoprotein chính lưu hành trong máu, nó bị

toàn bộ tế bào cơ thể bắt giữ bằng receptor với phân
tử protein B.100; LDL bị tiêu đi
3.2 Sự tạo thành các lipoprotein
▪ Phân tử LDL có phần lõi là triglyceride và cholesterol ester hóa

▪ Chung quanh là phospholipid và cholesterol tự do

▪ Gắn với 1 apoprotein B100,

▪ Receptor của tế bào sẽ bắt giữ apoprotein, tiêu LDL:


Phospholipid và cholesterol sẽ dùng để cấu tạo màng

▪ Triglyceride còn lại sẽ bị tiêu cho acid béo và glycerol cho ATP.

▪ Amino acid từ apoprotein dùng để tổng hợp protein hay cho ATP.

▪ Chính LDL khi có nồng độ cao trong máu thường xuyên sẽ gây
bệnh xơ vữa động mạch

▪ HDL do gan sản xuất, có apoprotein AI và AII.

▪ HDL chống lại việc tạo xơ vữa động mạch do LDL gây ra
CẤU TRÚC PHÂN TỬ LIPORPOTEIN LDL
3.2 Điều hòa nồng độ lipoprotein LDL

ĐIỀU HÒA Ở MỨC TẾ BÀO

Khi tế bào đã bắt giữ đủ LDL, thì nó ngừng sản xuât receptors, nên
không tiếp tục bắt giữ LDL nữa, LDL sẽ theo máu đến gan

ĐIỀU HÒA LDL TẠI GAN

➢ Gan nhận cholesterol từ 2 nguồn: từ 50% IDL và từ LDL thừa
đưa tới gan.
➢ Hai nguồn này làm cho nồng độ cholesterol tăng cao trong gan
➢ Nó sẽ ức chế men HMG – Co A reductase để gan ngừng sản
xuất cholesterol nội sinh, và số cholesterol đến gan sẽ dùng sản
xuất mật.
➢ 80% số cholesterol nội sinh là dùng sản xuất mật, chỉ có 20% để
sản xuất VLDL, nên lượng cholesterol gan sẽ giảm đi nhanh chóng
3.4 Sự tăng cholesterol huyết gia đình

▪ Là một bệnh di truyền

▪ Cha mẹ truyền cho con những gene khiếm khuyết cho

sự tổng hợp protein, là receptor bắt giữ LDL.

▪ Receptor không bắt giữ được LDL tăng cao trong máu

→ bệnh xơ vữa động mạch

▪ Bệnh nhân có thể tử vong trước tuổi 20, hay sớm hơn

nữa, do bị nhồi máu cơ tim, hay nhồi máu não, có thể
làm tắc mạch khắp nơi trong cơ thể.
LOGO
www.themegallery.com

You might also like