You are on page 1of 3

TRIGLYCERID:

1. Nguồn gốc:
- Triglyceride trong chế độ ăn uống được tiêu hóa và hấp thụ trong ruột non.
- Gan cũng có thể sản xuất Triglyceride từ đường và chất béo khác.
- Giải phóng chất béo dự trữ, các axit béo này quay trở lại gan, biến chứng thành
lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) chứa Triglyceride và được đưa trở lại vào máu.
2. Nguyên tắc:
Thủy phân Triglycerid bằng enzyme, xác định glycerol được giải phóng bằng phương pháp
so màu.

3. Cách tiến hành:


- Trong ống nghiệm cho vào:
+ Thuốc thử: 500 µl
+ Huyết thanh: 5µl
+ Trộn đều và đọc giá trị sau khi ủ 5 phút.
4. Biện luận:
- Chỉ số bình thường: <1,7 mmol/l
 Sinh lý:
- Tăng:
+Ăn quá nhiều: Mức Triglyceride tăng lên khi có sự rối loạn về lượng thức ăn
dung nạp (ăn quá nhiều). Khi bạn ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể, lượng calo dư
thừa sẽ được chuyển hóa thành chất béo, bao gồm cả Triglyceride.
+ Chế độ ăn ít chất béo, nhiều Carbohydrate: chất béo không bão hòa có tác dụng
giữ mức Triglyceride được bình thường và duy trì sức khỏe tổng thể của bạn. Nếu
bạn không nạp đủ chất béo trong chế độ ăn uống, cơ thể xảy ra quá trình chuyển
hóa đường tiêu thụ thành chất béo dư thừa.
+ Béo phì: Dẫn đến tình trạng kháng Insulin. Do đó, Insulin không thể báo hiệu
cho các mô đốt cháy chất béo và Glucose không thể đi vào tế bào để sử dụng làm
năng lượng. Gan sẽ tăng tích trữ nhiều axit béo hơn từ các nguồn thực phẩm và
tạo ra nhiều Cholesterol VLDL hơn, điều này làm nồng độ Triglyceride dư thừa.
+ Ít vận động: Những người càng ít tập thể dục thì cơ thể không thể hoạt động tốt
để đốt cháy lượng mỡ thừa.
+ Uống rượu quá mức: làm tăng Triglyceride trong máu bằng cách buộc gan giải
phóng nhiều VLDL, làm giảm quá trình đốt cháy chất béo đồng thời tăng dự trữ
chất béo trong gan.
+ Do sử dụng thuốc corticord kéo dài, nữ dùng thuốc tránh thai có hormon sinh
dục nữ.
+ Phụ nữ có thai sẽ tăng nồng độ triglycerid máu.
+ Phụ nữ sau tiền mãn kinh
- Giảm:
+ Suy dinh dưỡng

+ Ăn kiêng ít chất béo: Người thực hiện chế độ này thường tiêu thụ lượng chất
béo quá ít, làm thiếu hụt triglyceride hoặc duy trì ở mức thấp;

+ Cơ thể kém hấp thu: Chứng kém hấp thu là khi cơ thể tổng hợp chất dinh dưỡng
không đầy đủ trong chế độ ăn, dẫn tới hấp thu kém các chất dinh dưỡng đa lượng
như Carbohydrate, dinh dưỡng vi lượng như vitamin, khoáng chất ...

+ Ăn chay dài hạn: Ăn chay là phương pháp hiệu quả trong việc giảm mỡ máu,
giảm lượng đường .... Với người bình thường, có thể gây
giảm Triglyceride xuống mức chỉ số thấp.

+ Một số thuốc có thể làm giảm nồng độ triglycerid máu là: Acid ascorbic,
asparaginase, colestipol, Clofibrat, …

 Bệnh lý:
- Nguyên phát:
Tăng:
+ Bệnh chylomicron máu gia đình (Tăng lipid máu type I),
+ Tăng triglyceride máu gia đình (Tăng lipid máu type IV)
+Tăng lipide máu hỗn hợp gia đình (Tăng lipide máu type V).
Giảm: ko thấy

- Thứ phát:
Tăng:
+ Suy thận: làm chức năng thận bị suy giảm, chức năng lọc hư, protein bị đào thải
ra, gan tăng tổng hợp lipoprotein làm tăng triglycerid, cholesterol, LDL.
+ Bệnh gan ( ứ mật, xơ gan)
+ Bệnh tuyến giáp
+ Rối loạn sử dụng rượu (AUD)
+ Bệnh tiểu đường
+ Đái tháo đường: khi ĐTĐ không được kiểm soát cả glucose (đường huyết) và
insulin tăng vọt. Insulin giúp glucose chuyển hóa thành glycogen. Khi gan bão
hòa glycogen, glucose được dùng thay thế để tạo ra các axít béo, giải phóng vào
máu. Các axít béo này được sử dụng để sản sinh triglycerides trong các tế bào mỡ
và cuối cùng làm tăng tăng mỡ cơ thể.
+ cường hoặc thiểu năng tuyến thượng thận
+ viêm tụy cấp và mạn
Giảm:
+ Cường giáp: việc sử dụng các chất béo trung tính này làm nhiên liệu tăng lên.
+ Hội chứng kém hấp thu: tình trạng ruột non không hấp thụ tốt chất béo.
CHOLESTEROL:
1. Nguồn gốc:
Cholesterol trong cơ thể được sinh ra từ nội sinh và ngoại sinh.
Nội sinh: được tổng hợp từ Acetyl CoA. Cơ quan tổng hợp: gan, thận, tinh hoàn.
Ngoại sinh: từ thức ăn như: lòng đỏ trứng gà, phủ tạng động vật.
Con đường đào thải là bài xuất mật của gan. Là 1 trong 3 thành phần của dịch mật.
2. Nguyên tắc:
Cholesterol toàn phần trong huyết thanh gồm cholesterol tự do và cholesterol este hóa.
Để định lượng cholesterol toàn phần, trước hết phải dùng hản ứng thủy phân cắt đứt liên
kết este, biến cholesterol thành cholesterol tự do.
Cholesterol este + H2O -> cholesterol tự do + acid béo enz: cholesterol esterase
Cholesterol tự do + H2O -> Cholesten-4 + H2O2 enz: cholesterol dase
H2O2 + 4- Aminoantipyrin + phenol -> Quinonemin + H2o phức hợp màu cánh sen
Đậm độ màu của phức hợp cánh sen tỷ lệ thuận với nồng đọ cholesterol toàn phần trong
huyết thanh và được xác định ở bước sóng 546mm bằng phép đo điểm cuối.
3. Cách tiến hành:
4. Biện luận:

You might also like