You are on page 1of 58

RỐILOẠNCHUYỂNHÓALIPID

XÉTNGHIỆMLIPIDMÁU
Nộidung

1. Lipoprotein máu và sự vận chuyển lipid trongmáu

2. Xét nghiệm lipid máu cơ bản trên lâmsàng.

3. Rối loạn chuyển hoá lipidmáu


Nhữngkiến thức cần nắm
1. Các loại lipid máu?
2. Lipoprotein máu và sự vận chuyển lipid trong máu?
3. Khái niệm về “Xơ vữa Độngmạch”?
4. Khái niệm về:
• Enzym ?
• Thụ thể (receptor)? Nhận các phối tử truyền tín hiệu, tùy thuộc vị trí thụ
thể trên màng tế bào hoặc trong tế bào
• Pro vận chuyển trên màng tế bào (transporter)? chất không tan trong L
• PP Đo quang
• PP điện di
1. L phân bố chính ở 2 khu vục trong tuyết tương và mô(không định
lượng được gồm mô mỡ, mô não, ....) dạng khác là mỡ nội bào (ứ
đọng dưới dạng các giọt mỡ nằm trong bào tương tế bào)
3. Xơ vữa động mạch là mảng xơ vữa bám trên thành động mạch gây
hẹp lòng mạch, tắc mạch dẫn đến hoại tử, mất chắc năng mô bên
dưới (đau vùng thiếu máu nuôi, nhồi máu)
4. PP Điện di (là di chuyển trong điện trường bằng cách phân tách
hỗn hợp đó , cho hỗn hợp đó vào 1 điện trường lúc đó các thành
phần khác nhau của một chất đang muốn tìm tích điện khác nhau sẽ
di chuyển đến các vị trí khác nhau trong 1 khoảng thời gian) điện di
Lipoprotein
Mụctiêu
1. Sosánh được các loại lipoprotein máu về cấu tạo, tính chất và chức
năng trong quá trình chuyển hoá trongmáu ( 4 loại chính)
2. Phân tích được chức năng của các protein tham gia vào quá trình
chuyển hoá lipoproteinmáu( Nhận diện, di chuyển)
3. Trình bày được các kiểu rối loạn lipoprotein máu
4. Kể được tên và nêu được ýnghĩa các xét nghiệm lipid máu.
1. LIPOPROTEINMÁU
VÀSỰVẬNCHUYỂNLIPID
TRONGMÁU

5
LIPIDTHỨCĂN
Được phân cắt
thành cácđơn
phân bởi hệ
Xảy ra quá trình oxy hóahoặc
enzym tiêu hóa
tổng hợp các lipid nội sinh
lipid
(theo nhu cầu tếbào)
TẾBÀOCÁCMÔ TẾBÀONIÊMMẠC RUỘT
Lipid trong SỰ

nhập/xuất lipid qua màng tbruột


các lipprotein TUẦN Lipid được

Các transporter kiểm soát sự


được hấp thu HOÀN đónggói
vào tế bàocác LIPID trong
mô thông qua TRONG Chylomicron
hệ thống các CƠTHỂ , di chuyển
thụ thể của trongmạch
HDL apoLP và các bạchhuyết,
transporter LDL mang nồng độ Cho cao TM cửa
trên màng vềgan
tế bào
Cho thừa ở mô Tái tổng hợp, kết hợp với lipid
nội sinh, xuất ra máu dưới dạng TẾBÀOGAN
TUẦNHOÀNTRONGMÁU(VLDL) các lipoprotein
Protein đặc biệt
- lipid trong máu gồm lipid nội sinh và lipid ngoại sinh
- lipid từ thức ăn là lipid ngoại sinh, đến tế bào ruột kết hợp với lipid nội
sinh, lipd ko phân cực ko di chuyển được trong máu nên xuất từ ruột ra
máu được đóng gói dưới dạng LP đầu tiên là CM. CM ( L ngoại sinh là
chủ yếu, cộng 1 ít Lipid nội sinh từ tế bào ruột) di chuyển đến tĩnh
mạch cửa về gan. Gan phá vỡ toàn bộ CM đang chứa đựng kết hợp L
nội sinh ở gan (gan là nơi tổng hợp L mạnh mẽ) đóng gói ra dạng LP
thứ 2 là VLDL, di chuyển trong máu chịu sự tác động của các protein
chuyên biệt trong máu(chủ yếu enzym) và được chuyển đổi thành LDL,
quá trình vận chuyển những thành phần lipid rơi rụng ra từ các hạt LP
vào tế bào và các mô sẽ sử dụng ( thông qua hệ thồng thụ thể apoLP
và các tranposter).. đặc biệt là niêm mạc mạch máu nên cho trong LP
quá nhiều sẽ ứ đọng nhiều cho gây XVDDM,còn thành phần còn lại
cuối cùng thì tái trở lại gan
- LP thứ 4 là (HDL ko liên quan đến sưJ chuyển đổi VLDL và LDL) do
ruột và gan tạo ra thúc đẩy thành
CẤUTẠOVÀPHÂNLOẠILIPOPROTEIN

12/09/2018 Nguyen Minh Ha, PhD, MD 7


- LP có hình cầu gồm 2 lớp, lớp võ và lớp lõi
- Vì di chuyển trong máu nên lớp ở bên ngoài phải có tính chất phân cực.
- phospholipid và cho tự do phân cực nên nằm bên ngoài, và chắc chắn 1
thành phần nằm bên ngoài nữa là protein vì protein là thành phần tạo ra
tính phân cực cho LP
- Tất cả các thành phần ko phân cực như triglycerid, cholesterorl ester,
acid béo sẽ dấu vào bên tong lõi
-trong cơ thể người có bao nhiêu loại LP? rất nhiều vì các hạt
này khi dc tạo thành thì khi nó di chuyển trong dòng máu liên tục
chịu sự tác động của enzym thì sẽ biến đổi liên tục nhưng rất
nhiều thì ko thể làm việc dc nên bắt nuộc phải chia thành những
phân loại chính( chúng ta sẽ có những phân loại chính nằm ở cột
đầu tiên bảng này), cột thứ 2 là tính di động trong điện di, thực ra
2 cột này là cách phân loại LP Cột 1 phân loại dựa trên tỷ trọng
tăng dần (tỷ trọng là tỷ lệ về trọng lượng phân tử giữa protein và
lipid)( CM là nhẹ nhất)( trên ls và guiline chủ yếu phân loại trên tỷ
trọng). cột 3 nói đến các apo LP chính nằm trên bề mặt các LP
này , apo là chỉ phần protein trong phân tử LP, có chức năng
1. phân cực,
2. làm sao enzym ở trong máu biết nó sẽ tấn công vào LP nào,
dựa vào apo nằm trên bề mặt của hạt đó.
3. khi hạt này chuyên chở lipid đến các mô làm sao lipd nó đi vào
bên trong các mô đó dc, thì trên tb mô đó phải 1 receptor, còn
trên bề mặt LP có các apo vậy apo đóng vai trò như một phối tử
khớp với receptor trên bề mặt tế bào thì mới truyền lipid vào dc
- theo bảng sếp theo thứ tự tăng dần của tỷ trọng và lượng protein, và
giãm dần của tryglycerid, đường kính
- tại sao HDL có hàm lượng protein cao nhất? hàm lượng protein cao nhất
có nghĩa là chứa nhiều apo nhất (khi được sinh ra đời trong lòng nó ko
chứa nhiều lipid mà chủ yếu chứa protein, sẽ chuyển apo của nó cho
những LP khác, để LP đó mới có được apo này để sử dụng. ví dụ từ CM
chuyển thành VLDL, từ VLDL chuyển thành IDL người ta sẽ nhận diện
bằng apo mà nó có (đường kính chỉ là 1 yêu tố, mà đường kính là vô số
vì nó bị tác động liên tục). Ngoài ra HDL này còn 1 nhiệm vụ rất quang
trọng có thể thu nhận được các cho, nghĩa là cho từ các LP này vào được
tế bào rồi thì ko làm sao lấy lại dc, chỉ có 1 cách lấy lại dc chính là HDL vì
chỉ có HDL tiếp cận được tb đó và có 1 tranposter cũng như nó có 1
enzym đặc biệt có thể lôi ngược cho vào nó và vận chuyển về gan. Như
vậy, HDL có thể lấy cho từ các tế bào nội môn mạch máu do đó có thể dọn
dẹp các mảng xơ vữa, nên HDL còn được gọi là yếu tố chống xơ vữa
1
3
12/09/2018
- hình ảnh điện di
- Cột a là phân loại theo tỷ trọng: nghĩa là dùng phương pháp
siêu ly tâm bỏ máy siêu ly tâm quay nhiều vòng thu được các
loại tương ứng. Cột b là bỏ vào điện trường điẹn di thì thấy
được các loại tương ứng
- Bảng 17-2 này nói đến thành phần lipid có trong từng loại,
Vậy triglycerid có nhiều nhất trong loại LP nào? CM đúng ko?
tại sao có nhiều nhất trong CM? vì CM thì L ngoại sinh là chủ
yếu, nó vận chuyển L ngoại sinh từ ruột đến gan, mà L trong
thức ăn chiếm tỷ lệ nhiều nhất là try, vì nó chứa nhiều try nên
phân tử CM có kích thước (vì trong các loại L chúng ta học thì
to nhất là try có acid béo tự do gắn với khung glycerol). Try
giãm dần từCM đến VLDL đến LDL vì trên con đường di
chuyển của nó trong máu, nó sẽ bi tác động bở 1 enzym là
lipoprotein lipase (nghĩa là enzym tiêu hóa mỡ) nó sẽ phân cắt
các acid béo tự do rớt ra từ từ các mô sẽ lấy để sử dụng như
vậy hạt CM sẽ nhỏ lại, hàm lương Try giảm dần thì tỷ lệ phần
trăm các chất còn sẽ tăng lên, đến LDL là lượng Cho cao nhất
(chức năng của LDL sẽ là mang cho đến các mô)
1
5
- đầu tiên, ruột xuất ra các CM (to), CM di chuyển trong
mạch máu, tế bào nội mô mạch máu sẽ tiết ra enzym(
lipoprotein lipase) sẽ tiêu hóa bớt trygerid trong CM làm cho
hạt CM này nhỏ lại trở thành dạng dư hay gọi là remnant,
đưa về gan. Tại gan kết hợp với các L nội sinh, xuất ra một
sp mới là VLDL, VLDL tương tự cũng chứa hàm lượng try rất
cao, lại tiếp tục đi trong mạch máu và chịu tác dụng của en
zym lipoprotein Lipase và nhỏ dần lại biến thành IDL (trung
gian), rồi thành LDL.Những IDL nào ko chuyển thành LDL thì
sẽ quay trở về gan, LDL Sau khi đi đưa cho cho các mô thì
cũng trở về gan (gan sẽ thu nhận hết tất cả mọi thứ lại)
- Sau đó, chúng ta có một LP đặc biệt là HDL gồm 2 nhiệm
vụ. 1 là cung cấp apoprotein cho các LP khác( giúp trưởng
thành các LP khác). Chức năng thứ 2 là lấy ngược Cho ở
các mô bị dư thừa cho đưa về
Cácprotein liên quan

1. Một số enzyme đặc biệt trong sự chuyển dạng qua lại của lipid
và LP khi di chuyển trong máu:LPL, HL, CETP, LCAT….
2. Các ApoLP( chức năng chính?)
3. Các thụ thể trên bề mặt tế bào (vd LDL-R,apoB-R, SR- B1)
4. Các transporter trên bề mặt tế bào (vd ABC A1 trên bề mặt đại
thực bào chuyển ngược Cho từ mảng xơ vữa vào LDL về gan)
5. Một số protein điều hoàkhác (vd PCSK9)

12/09/2018 10
- Như vậy, để phục vụ được cho qua trình di chuyển, cũng như
chuyển hóa của LP, thì sẽ có các P liên quan
+ enzym giúp cho sự chuyển dạng L: LPL( lipoprotein lipase),
HL( hepatic lipase), CEPT (có slide riêng), LCAT ( enzym ester
hóa cho trong máu)
+ Các Apo trên bề mặt đó
+ Các thụ thể trên bề mặt tế bào:
. DL-R: lát nữa chúng ta sẽ gặp những rối loạn làm tăng LDL
trong máu mà LDL làm nhiệm vụ giải phóng Cho cho các mô
sau đó về gan, nhưng muốn về gan được phải có các receptor
của LDL trên tế bào gan. Vậy nếu sảy ra một trình trạng đột
biến hoặc một bệnh lý di truyền mà nó làm cho các thụ thể LDL
đó không biểu, ko thu nhận LDL được về gan, thì hạt LDL này
cứ tồn tại trong máu, nên dù có đói thì LDL vẫn tăng cao (bệnh
lý tăng LDL trong máu liên quan đến thuj thể LDL)
. Receptor của apoB-R: là receptor của các apo thuộc phân
nhóm B (có nhiều loại apoB, B100, B48...) Vậy những tế bào
nào có chứa thụ thể apoB thì đều có thể nhận được các lipid từ
các LP có chứa apo
. Một thụ thể rất đặc biệt là SRB1 có đặc điểm là thu nhận
được cho từ tế bào giàu cho vào HDL, Đồng thời thụ thể này
cũng nằm trên bề mặt tb gan (giúp tế bào gan nhận cho lại)
+ Các tranposter trên bề mặt tế bào: ví dụ ABC a1 là tranposter
thuộc nhóm abc nhưng sẽ khớp với apo a1 nằm trên bề mặt
HDL và trên bề mặt đại thực bào mảng xơ vữa cũng có
tranposter là ABC a1 và 2 thằng này khớp với nhau sẽ chuyển
dc cho dư vào trong lòng HDL. Tại sao lại liên quan đến đại
thực bào
12/09/2018 Nguyen Minh Ha, PhD,MD 11
- cột 1 là những nhóm apolipoprotein, cột 2 là phân bố ở
những lipoprotein nào, cột 3 là chức năng (nếu biết), cột cuối
ghi chú
- bảng này rất hay vì nếu đọc đến đoạn cuối cùng về các loại
rối loạn LP trong máu nếu không hiểu vì liên quan đến thiếu
loạn protein nào thì xem lại bảng này, tìm nguyên nhân
- rất nhiều thuốc hạ LP đến khi đã trải qua tât cả các thuốc
người ta đã tìm rất nhiều nguyên nhân trong tế bào, ngoài tế
bào rồi người ta sẽ tấn công vào các nguyên nhân do gen. ví
dụ BCSK9 giúp tăng biểu lộ thu thêr LDL trên bề mặt tb, làm
tăng việc đưa cho và tb giãm cho máu, tuy nhiên chưa có ở
VN đánh vào đối thượng tăng LDL huyết gia đình
12/09/2018 Nguyen Minh Ha, PhD, MD 12
12/09/2018 23
12/09/2018 24
- nói riêng về chức năng CETP
- CETP Có nhiệm vụ lấy 1 lượng try, sau đó trả lại 1 lượng cholesterol , như
vậy lấy try bắt buộc phải lấy từ LP Có nhiều try, đó chính là VLDL và chuyển
cho LP có ít try là HDL và LDL và lấy lại cho từ 2 LP trên dẫn đến HDL vầ
LDL lượng try nhiều lên( bình thường chúng ko bị tác động bởi enzym
lipoprotein lipase, vì ít try, tuy nhiên bây giờ nhiều lên thì sẽ bị tác động vào
mạnh mẽ và làm cho HDL và LDL nhỏ lại và đậm đặc (Small dense).
- Vậy small dense này có ý nghĩa gì?
+ khi nhỏ như vậy thì liên kết giữa HDL và apo A1 trở nên lỏng lẽo dễ bị
thoái hóa đi,mà cái làm cho HDL có chức năng thu nhân cho là apo a1 nên
làm cho HDL mất chức năng thu nhận cho, mất khả năng chống xơ vữa
+ bản thân LDL là nhỏ tuy nhiên vẫn chưa đủ nhỏ vì người ta thấy rằng khi
mổ xác những người NMCT thì trong mảng xơ vữa đầy cho nên chắc chắn
cho có trò rất quan trọng trọng mảng xơ vữa. Vậy LP nào có khả năng đưa
CHO đến mảng xơ vữa? nhiều nhất là LDL nhưng người ta lại thấy rằng
khoảng hở giữa 2 tế bào nội mô mạch máu lại nhỏ hơn đường kính của
LDL. Cho nên khi nào tạo thành các LDL dạng small dense thì mới chui qua
tế bào nội mô mạch máu
- CETP này bình thường có trong máu nhưng hoạt tính sẽ được kích hoạt
mạnh mẽ khi có hiện tượng tăng tryglycerid đo đó ngày xưa người ta nói
rằng chỉ có tăng cho (tức là tăng LDL hoặc giãm HDL mới là yếu tố sinh ra
mảng xơ vữa) mà bỏ qua vai trò của try. Nhưng ngày nay người ta nghiên
cứu thấy Try cũng là một yếu tố sinh xơ vữa nhưng thông qua trong gian là
CETP, vậy CETP là một đích rất tốt để chế tạo ra thuốc ức chế CETP.
2. XÉTNGHIỆMLIPIDMÁU
CƠBẢNTRÊNLÂMSÀNG

15
4 thôngsốcủaXN lipid máu
NCEPGuidelines

Phân biệt LDL và LDL-C?


Cho TP gồm LDL-C +
HDL-C + VLDL-C ( không
cộng CM vì chứa lipid
ngoại sinh và tỷ lệ TG cao
gần 90 %)

TS.BS.Nguyễn Minh Hà 16
- Trong máu có rất nhiều loại L và loại L nào có trong máu đều có
thể xét nghiệm được, thậm chí là xn cả apo cũng dc, chỉ có điều
là cóai xn hay ko thôi, mà ko ai xn nên công ty ko phát triển thuốc
thử.
- Trên lâm sàng chỉ làm 4 loại
- LDL là nói đến hạt LDL đó, còn LDL-C là ý nói đến hàm lượng
cho trong LDL đó
- Cholesterol TP là nói đến hàm lượng cho nằm trong mọi LP,
chúng ta có vài cái chính thôi, CM quá nhiều try đến nổi hàm
lượng cho của nó tỷ lệ phần trăm ko đáng kể. Vậy choleterol nằm
trong VLDL, HDL,LDL (người ta chú ý quan tâm đến LDL và
HDL)
Nồng độ TG/máu

 Sự thay đổi nồng độ TG/máu phản ánh sự thay đổi của các LP chứa
nhiều TG như CM và VLDL  nhạy cảm với hàm lượng TG trong thức ăn
( Nếu kiêng ăn giảm chủ yếu TG, kiêng nhóm lipid, carbonhydrat)

 Thông qua hoạt động của CETP, TG # thường xuyên gây


# LDL và HDL nhỏ, đậm đặc  yếu tố nguy cơ timmạch.

 Do insulin và thyroxine làm tăng tổng hợp LPL và apo-CII 


bệnh ĐTĐ và nhược giáp có # TG/máu

 TG tăng quá cao sẽ gây tình trạng “đục huyết thanh”  cản trở khả
năng định lượng các chất khác bằng pp đo quang (pha loãng, sau đo nhân
hệ số pha loãng, ghi chú huyết thanh rất đục) 30
- Nếu ăn bữa ăn rất nhiều mỡ sau đó dù nhịn ăn 10h đi xn thì hàm
lượng try sẽ cao. Sau đó kiêng ăn thì sẽ rất nhanh hạ vì try rất nhạy
cảm với thức ăn
- khi có mặt isulin và thyroxin thì LPL và apo CII bị tăng tổng hợp. mà
bệnh ĐTĐ, và nhược giáp là thiếu insulin và thyroxin nến sẽ làm LPL và
apo cII giảm, làm ko phân giải TG và giảm phối tử để đưa vào TB nên
làm tăng TG
- TG ko lơ lửng trong máu dc mà nằm trong VLDL và CM, nên Try tăng
đồng nghĩa là 2 thằng này tăng mà kích thước lớn nên cản trở ánh
sáng đi qua gây đục, và nồng độ nó cao quá như vậy vượt qua khả
năng đo được của máy đo quang, và cản trở sự tạo màu của tất cả các
chất khác. nên nếu hướng tương đục như vậy thì tất cả các chỉ số đo
bằng máy sinh hóa đều có thể bị lệch . Nếu đục vậy phải pha loãng
ngay và kết quả thu được nhân với độ pha loãng
Nồng độ LDL-c/máu

 Chứa hàm lượng cholesterol cao nhất  “mỡ xấu” =yếu tố nguy
cơ tim mạch caonhất.

 Nồng độ tiêu chuẩn của LDL/máu thay đổi theo các yếu tố nguy
cơ, là thông số được sử dụng để cho thuốc hạ cholesterol (tại
sao không dựa vào Cho TP mà dựa vào LDL vì Cho TP có
Cho nằm trong HDL mà đây là Cho tốt, ngày xưa làm bộ mỡ
chỉ làm Cho TP và TG)

32
- nồng độ tiêu chuẩn của LDL trong máu thay đổi theo các
yếu tố nguy cơ
- người đã bị XVDM và người bình thường thì nộng độ tiêu
chuẩn LDL khác nhau
- đây là thông số được sử dụng để quyết định dùng thuốc hạ
cho trong máu
Nồngđộ đích củaLDL-ctrong
máuđược phânloạitheo
nguycơ lâmsàng

19
- Đây là bảng liệt kê các yếu tố nguy cơ
- chia 2 nhóm a, b.
- bẢNG 17.11 là nồng độ LDL đích mà đối tương mang yếu tố nguy cơ đó
phải đạt được
vi dụ:
+ độ tuổi các em LDL chỉ cần dưới 160mg/dl là bình thường
+ còn như BN nam, 50t, cao huyết áp, hút thuốc lá thì lượng LDL như vậy
ko dc phải dưới 100 mg/dl
+BN nữ 70t có biến chứng nhồi máu não/ĐTĐ THÌ PHẢI DƯỚI 60-70 mg/dl
- Dựa vào đâu để đưa ra các mốc như vậy, thì phải dựa vào các NCKH trên
các nhóm thử nghiệm lâm sàng kéo dài nhiều năm trên một khối lượng
người rẩ lớn. thì cứ cách 1-2 năm, các hiệp hội tim mạch trến thế giới sẽ
đưa ra các khuyến cáo gọi là guiline, và các bs sẽ căn cứ vào các guiline
đó để cho thuốc BN đến khi nào nó xuống dc mức LDL mong muốn (vì vậy
phải cập nhật mỗi năm)
- trên kết quả xn LDL chỉ có một dòng để trả kq, tuy nhiên, lại phụ thuộc vào
yếu tố nguy cơ nên so với kq xét nghiệm bình thường nhưng mình vẫn kê
thuốc thì phải giải thích cho bệnh nhân
Xácđịnh nồngđộLDL-c/máu
Hai cách:

 ĐL trực tiếp (direct LDL-c): trang thiết bị, thuốc thử cógiá
thành cao

 Ước tính từ nồng độ cholesterol TP, TGvà HDL-c (indirect


LDL-c)

36
37
Ước tính nồng độ LDL-c (1)
 CTFriedewald(1972)
LDL-c (mmol/L) =Cholesterol TP –HDL-c –TG/2,2
LDL-c (mg/dL) =Cholesterol TP –HDL-c – TG/5
• Trong đó, TG/2,2 hoặc TG/5 là ước tính lượng VLDL-c
• Chỉ tương quan với direct LDL-c khi TG <400 mg/dL (4.5mmol/L)
 Không áp dụng CT này khi TG vượt quá 400mg/dL
• CT này giới hạn ở trường hợp ĐTĐ và những trường hợp không
nhịn đói đủ 8-10giờ trước khi lấy máu xét nghiệm.

38
-công thức vàng, công thức kinh điển do ông firedewald đưa ra vào năm
1972, công thức như sau:
try/2.2 tính bằng mmol còn tính bằng mg thì chia cho 5. vậy chia cho 2.2
và chia cho 5 có nghĩa là gì? chúng ta nói rồi lượng cho tp = HDL + LDL +
VLDL. tính VLDL ko đo, nên ước lượng VLDL = CHO/2,2 HOẶC 5
- khi tạo ra 1 công thức thì ta phải đi chứng minh công thức đó đúng thì
mới sử dụng, vậy đi chứng minh bằng cách nào?lấy ra 2 lô người tham
tha ngiên cứu, mỗi lô 100, 1 lo sẽ mua thuốc thử LDL về định lượng trực
tiếp, 1 lô se tính bằng công thức, sau đó dùng các công cụ thống kê để so
sánh sự tương qua giữa 2 số này, nếu hệ số tương quan càng gần về 1,
chứng tỏ công thức này đúng
- nhưng sau khi chứng minh xong, ông phát hiện, LDL tính theo công thức
này chỉ tương quan với LDL định lượng trực tiếp khi try < 400 mg/dl (hoặc
4.5 mmol/l) còn nếu try cao thì công thức này ko áp dụng được vì khi
lượng try quá cao thì huyết thanh sẽ bị đục và cản trở sự đo cho
- vậy nhược điểm của công thức này là nó phụ thuộc vào try và try ăn ko
cũng bị cao (nên xn bộ mỡ là phải nhịn đói), ngoài ra, trong một số tình
trạng bệnh lý khác như: nhược giáp, ĐTD thì try rất cao, dù có nhịn đói thì
dù có nhịn đói thì huyết tương vẫn đục như vậy nếu sd công thức này sẽ
có những tình huống sau
+ phòng xn rất thật thà, những trường hợp như vậy người ta sẽ bỏ trống
chố LDL ko ghi kết quả, vì ko tính dc
+ không tính toán dc
+ cứ tính đại cho ra một con số (rất nhỏ hoặc âm) nếu nhỏ hơn HDL là vô
lý >> đây là yếu tố nguy cơ tim mạch, người ta sẽ dựa vào LDL để cho
thuốc
- Có những chỉ định của BS chỉ cho LDL thôi, vậy làm sao tính?
Ước tính nồng độ LDL-c (1)
 CTFriedewald(1972)
• Dựa trên một nghiên cứu, lấy 1000 người dùng cả 2
phương pháp định lượng trực tiếp và tính toán, sau đó
xây dựng phương trình đường thẳng để so sánh độ
tương quan và rút ra là nó chỉ tương quan với TG khi
nồng độ thấp < 400 mg/dl. Nên khuyến cáo không
được áp dụng công thức này nếu TG > 400 mg/dl
• Nếu > 400 mg/dl thì phải làm sao
- Bỏ trống (ngày xưa)
- Áp dụng tính luôn, ra âm hoặc LDL rất thấp( ko tương
quan với Cho
- Sau đó, có rất nhiều nghiên cứu sau tuy nhiên rất 41

phức tạp
Ước tính nồng độ LDL (2)

 CTde Cordova(2013)

LDL-c (mmol/L hoặc mg/dL) =¾(Cholesterol TP –HDL-c)


• Ưu điểm: Tương quan tốt với direct LDL ở các mức nồng độ TG.
Không phụ thuộc nồng độ TG  khắc phục được những giới
hạn của CTFriedewald

• Khuyếtđiểm: chỉ mới xác nhận tương quan trên một vài dân số
(cỡ mẫu chưa đủ và mới chỉ làm trên dân tộc của ổng cho nên
ổng kêu gọi áp dụng CT này trên tất cả dân tộc)
12/09/2018
ko ủng hộ công thức này, và vì nó thuận tiện
khi ông này chứng minh, ổng nói rằng công thức này tương
quan với mọi mức nồng độ try, tức là khắc phục được nhược
điểm chủa ct kia, tuy nhiên, ổng nói rằng vì ổng mới chỉ làm
trên 10.000 người brazil thôi, nên nước nào muốn áp dụng ct
này thì phải chứng minh trên dân số của nước đó ( có nc ở
VN thì chứng minh nhưng chỉ tương quan với try <15
mmol/l)
3. RỐILOẠNCHUYỂNHOÁ
LIPIDMÁU

44
RLCHlipid máulàgì?
 là những tình trạng bất thường quá trình chuyển hóa lipid trong
cơ thể, thường biểu hiện là nồng độ bất thường của các loại
lipid trongmáu.
 Tăng lipid máu thường do tăng cholesterol và/hoặc tăng
tryglycerid trong các loại lipoprotein.
 trực tiếpdo rối loạn gen, do chế độ ăn khônghợp lý;
 thứ phát, hậu quả của những bệnh lý khác dẫn đến như hội chứng thận
hư, suy thận, đái tháo đường, viêm tụy, gút hoặc do điều trị với một số
thuốc kéodài….

45
rối loạn lipid máu sẽ có 2 nguyên nhân
+ do rối loạn gen sẽ ra hàng loạt các hội chứng tăng lipid máu gia
đình
+ thứ phát: hậu quả của những bệnh lý khác như ĐTD, hội chứng
thận hư
phân loại rối loạn lipid máu chưa có phân loại nào chính xác, có
phân loại ko dựa trên lâm sàng mà dựa trên tình trạng huyết thanh
học: trong, đục, đục sũa,,,,
Phânloại RLCHlipidmáu
 Phân loại Fredrickson (1976): dựa trên kỹ thuật điện di
lipoprotein máu, cho thấy mối liên quan giữa một số tình
trạng bệnh với hình dạng huyết thanh của người bệnh.
 Khi nhiều cơ chế bệnh phức tạp đã được tìm ra, các dạng RL
lipoprotein máu được đưa ra từ nồng độ các lipid máu, liên
quan đến lối sống, các nguyên nhân thứ phát hoặc liên quan
đến sự thay đổi gen của ngườibệnh

47
48
Tăngcholesterol (LDL-ccao)

 Tăng cholesterol thứ phát: do lốisống…


 Tăng cholesterol gia đình: đột biến gen mã hóaLDL-receptor
 LDL chậm đào thải khỏi tuầnhoàn
 Một số tình trạng đột biến khác…

49
TăngTGvàcholesterol bìnhthường

 Do tăng CM vàVLDL
 Các nguyên nhân:
 ĐTĐ type 2

 Tăng TG gia đình

 Khiếm khuyết Lipoprotein lipase(LPL)

 Khiếm khuyết ApoC-II (là yếu tố hoạt hóaLPL)

 Thừa ApoC-III (là yếu tố ức chếLPL)

50
Tăngđồngthời TGvàcholesterol

 Tăng đồng thời TG và LDL-c  tăng nguy cơ bệnh timmạch.


 Gồm các dạng sau:
 Tăng lipid máu kết hợp dạng giađình
 Tăng lipid máu kết hợp dạng mắc phải: thường là thứ phát từ một
tình trạng bệnh như ĐTĐ, cao huyết áp, béophì…
 Dysbetalipoproteinemia: khiếm khuyết apoE  CM, LDL và VLDL
chậm bị đào thảo khỏi tuầnhoàn
 Thiếu lipase gan (hepatic lipase): không thể chuyển VLDL thành
IDL và IDL thành LDL. HDL và LDL chứa đầy TG.
 Khiếm khuyết cholesterol 7-alpha-hydroxylase: cơ chế chưa rõ, có
lẽ làm giảm hoạt tính LDLreceptor.

30
Giảmđồngthời TGvàcholesterol
 Ít gặp, là những tình trạng khiếm khuyết sự tổng hợp hoặc chuyển hóa
apoB (do các đột biến gen) giảm hoặc không có các apoB-lipoprotein
(CM, VLDL,LDL) nồng độ TGvàcholesterol đềuthấp.
 Thiếu vitamin tan trongdầu.
 Gồm:
 HC Bassen-Kornzweig (hoặc abetalipoproteinemia): đột biến gen gây
apoB mới tổng hợp không thể cuộn gấp  bị hủy ở lưới nội sinh chất
(apoB-48vàapoB-100) nồng độ TGvàcholesterol rất thấp.
 Hypobetalipoproteinemia
 Bệnh Anderson (CM retention disease): chỉ ảnh hưởng apoB-48.
Cholesterol thấp, tiêu chảy mạn, thiếu vitamin tan trong lipid, trì trệ
thần kinh

31
HDL-cthấpđơnđộc
 HDL đóng vai trò quan trọng trong cơ chế vận chuyển ngược
cholesterol từ mô ngoại biên về gan  giảm HDL-c tương
quan với tăng nguy cơ bệnhĐMV.
 Gồm các nguyên nhân:
 Alphalipoprotein thấp gia đình (liên quan gen trội NST
thường, 1/400)
 Khiếm khuyết apoA-I vàapoC-III:gâygiảm tổng hợp HDL
 Bệnh Tangier: đột biến gen mã hóa ABCA1 gây không có
HDL
 Khiếm khuyết Lecithin:Cholesterol Acyltransferase (LCAT)

53
HDL-ccaođơnđộc

 HDL-c >100 mg/dL


 Khiếm khuyết/tổn thương gen mã hóa cho CETP
(Cholestryl Ester Transfer Protein): có lẽ do làm giảm
lượng HDL-c nhỏ  làm chậm sự thanh thải HDL-c khỏi
tuần hoàn

54
4. RỐILOẠNLIPIDMÁU
ỞBỆNHĐÁITHÁOĐƯỜNG
VÀHỘICHỨNGTHẬNHƯ

55
RLlipid máuở HCthận hư

 Điển hình là tăng cholesterol và TG máu, HDL–c bình thường hoặc


giảm
 Cơ chế:
 Tăng tổng hợp VLDL ở gan: Khi áp lực keo của huyết tương giảm
sẽ kích thích tổng hợp apoB-lipoprotein.
 Tăng cholesterol do giảm hiệu suất dị hóa và do giảmalbumin
 Giảm tổng hợp Lipoprotein Lipase (LPL): làm giảm thoái biến
VLDL. Acid béo tự do ức chế hoạt động của LPL.
 Giảm enzym Lecithin cholesterol acyl transferase (LCAT):
gây giảm tổng hợp HDL tại gan vàruột.
 Mất HDL và apoA1 qua nướctiểu.
56
RLlipid máuởĐTĐ2
 Tăng TG và giảm HDL-c
 Giảm nồng độ insulin và/hoặc hoạt động insulin ngoại biên  tăng
hoạt tính các lipase gây ly giải mô mỡ  tăng dòng acid béo tự do
về gan  tăng tổng hợp và phóng thích VLDL bởi gan  tăng TG
máu.
 Mặt khác, tăng VLDL/máu kích hoạt CETP  các HDL và LDL nhỏ và
đậm đặc.
 LDL nhỏ và đậm đặc có đường kính phù hợp, thuận lợi đi qua kẽ
hở giữa các tế bào nội mạch, vào trong thành động mạch, bị oxy
hóa vàtrở thành nhân của mảngxơvữa.

57
 HDL, vốn dĩ liên kết với apoA1, nay trở thành nhỏ và đậm đặc
khiến apoA1 tách rời, làm cho HDL mất khả năng thu nhận
ngược cholesterol từ mô ngoại biên (thông qua phức hợp
hình thành giữa apoA1 trên bề mặt HDL và cổng vận chuyển
ABC-A1 trên bề mặt tế bào ngoại biên), nghĩa là mất đi vai trò
chống xơ vữa.
 ĐTĐ2 không kiểm soát tốt là một yếu tố nguy cơ cao cho tình
trạng XVĐM, mau chóng tiến triển thành các biến chứng mạch
máu nhỏ

Ginsberg H.N. Diabetes Dyslipidemia. Basic Mechanisms Underlying the Common


Hypertriglyceridemia and Low HDL cholesterol levels. Diabetes (1996);45(3):S27-S30

You might also like