Professional Documents
Culture Documents
- Monosaccarid (glucose 80%, fructose, galactose) được hấp thu tại ruột -> TM cửa
-> Gan (glycogen, một phần).
- Dạng kết hợp: kết hợp với protid, lipid -> cấu tạo TB.
TM gan
Lách
TM gan Dạ dày
Tụy
Ruột non
Ruột
già
TM cửa Mô liên kết
TB Kuffer
TB gan
Xoang
Nhánh
đường mật
Ống mật
+ Tạo đường mới, phân giải đường: qua gđ chuyển hóa glucose.
-Vai trò trung tâm chuyển hóa carbohydrate
-Thừa glucose -> glycogen dự trữ. Thiếu glucose, huy động từ nguồn dự trữ, tổng
hợp đường mới từ aa, acid béo.
Chuyển hóa carbohydrate (tiếp)
2.4. Điều hòa chuyển hóa
-Nồng độ glucose trong máu
- Bình thường: 80-120 mg%.
- Tăng sau ăn (<= 140 mg%), về bình thường sau 1-2 giờ.
- Sau vận động thể lực -> giảm, nhanh chóng về BT.
- < 50 mg% -> hạ đường huyết. > 140 mg% -> tăng đường huyết, có thể đái tháo đường.
- Hormon duy trì ổn định glucose: insulin, glucagon, adrenalin.
-Điều hòa chuyển hóa carbohydrate
- Cơ chế TK: cắt bỏ não, phá hủy sàn não thất IV -> tăng đường huyết. Vùng dưới đồi (nhịn
đói, stress, xúc cảm). Phản xạ có điều kiện (saccarin -> bài tiết insulin).
Vai trò của các hormon trong chuyển hóa đường
Insulin Glucose
Glucortocoids Glucose
Glucagon Glucose
Growth Hormone Glucose
Epinephrine Glucose
Hormon tác dụng ngược lại insulin: ACTH, GH (tuyến yên),
cortisol (tuyến VTT), T3, T4 (tuyến giáp), glucagon,
adrenalin. Tác dụng:
1. hấp thu đường (cortisol, T3,T4)
2. phân hủy glycogen ở gan và cơ, tổng
hợp glycogen (adrenaline, cortisol, T3,T4)
3. Ức chế hexokinase -> giảm sử dụng
glucose (cortisol, GH)
4. Kích thích tổng hợp glycogen
(cortisol, T3,T4, glucagon)
5. Hoạt hóa enzym insulinase
(GH, T3,T4)
Chuyển hóa carbohydrate (tiếp)
Rối loạn chuyển hóa carbohydrate
Hạ đường huyết: đường huyết < 50 mg%.
-Biểu hiện: cảm giác đói, toát mồ hôi, mạch nhanh. Có thể hôn mê -> tử vong.
-Nguyên nhân: đói, rối loạn hấp thu, ưu năng tụy nội tiết bài tiết nhiều insulin.
Tăng đường huyết: đường huyết lúc đói > 140 mg/dL (6,7 mmol/L)
-Nguyên nhân: nhược năng tuyến tụy, ưu năng tuyến yên, ưu năng thượng
thận.
-Biểu hiện: đái tháo đường
-Typ I: phụ thuộc insulin, người trẻ, 4 nhiều (đái, uống, ăn, gày).
-Typ II: không phụ thuộc insulin, người lớn tuổi, kháng insulin ngoại sinh.
Biểu hiện của tăng đường huyết
• Đường niệu (Glucosuria)
• Đái nhiều (Polyuria)
• Khát (Polydypsia)
• Thiếu nước
• Giảm huyết áp ĐM (Arterial hypotension)
3.3 6.7
Hạ đường huyết Bình thường Tăng đường huyết
GLUCOSE
Chuyển hóa lipid
1. Các dạng lipid trong cơ thể
•Dạng vận chuyển trong máu: acid béo, phospholipid, lipid
khác (dưới dạng lipoprotein).
•Dạng kết hợp: với glucid hoặc protid, cấu tạo TB, mô, cơ
quan.
•Dạng dự trữ: triglycerid (mỡ trung tính), acid béo tự do-
FFA ở các mô mỡ.
Chuyển hóa lipid (2)
- Cấu trúc TB
-aa: dưới dạng ion, 35-65 mg%, tăng sau ăn. Nồng độ thấp
trong TB. Vận chuyển vào máu khinồng độ aa huyết tương
giảm.
-Chiếm 12-15% tổng nhu cầu năng lượng, đóng vai trò quan trọng cho đổi mới
TB, chất.
-Mất bắt buộc protein: 20-30 g/ngày. Bổ sung tối thiểu 20-30 g/ngày, an toàn:
50-60 g/ngày.
-Ăn nhiều loại protein: Protein người được tạo thành từ 20 loại aa khác nhau, 10
loại không tự tổng hợp được (aa cần thiết: methionin, valin, tryptophan,
isoleucin, threonin, phenylalamin, arginin, leucin, lysin, histidin)
Chuyển hóa protein (tiếp)
3. Điều hòa chuyển hóa
- Cơ chế thần kinh: vùng dưới đồi, thông qua tuyến nội tiết do stress,
nóng, lạnh, cảm xúc,…
Hormon tăng thoái hóa protein: cortisol, T3-T4 (gđ trưởng thành)
Chuyển hóa protein (tiếp)
4. Rối loạn chuyển hóa
- Giai đoạn tức thời: tiêu hao protein giảm, huy động protein dự trữ, hằng tính
nội mô được đảm bảo.
- Giai đoạn thích nghi tích cực: tiêu hao theo nước tiểu, phân giảm, tiêu hao
cho đổi mới TB giảm, tiếp tục huy động pr dự trữ, enzym tiêu hóa pr tăng, hấp
thu pr tăng, hằng tính nội môi gần như bình thường
- Giai đoạn mất thích nghi: trầm trọng hơn, tiêu hóa hấp thu pr giảm, hằng tính
nội môi không ổn định -> suy dinh dưỡng protein năng lượng
TRYPTOPHAN
METABOLIC DISORDER
EFFECT
DEFECTIVE HARTUP’S DISEASE
INTESTINAL
ABSORPTION
HISTIDINE
ENZYME DISORDER
HISTIDASE HISTIDINEMIA
PROLINE
ENZYME DISORDER
PROLINE OXIDASE HYPERPROLINEMIA
TYPE-I
Chuyển hóa năng lượng
• ĐN: sự biến đổi năng lượng bên trong cơ thể, diễn ra thường xuyên, liên
tục, gắn với mọi hoạt động, liên quan chặt chẽ với chuyển hóa chất
• Tuân teo định luật bảo tồn năng lượng
• Xảy ra ở tất cả TB: một phần dự trữ ở ATP, phần còn lại đào thải dưới dạng
nhiệt.
• Năng lượng ở ATP dùng cho: co cơ, vận chuyển qua màng, tổng hợp các
chất hữu cơ, có thể biến thành dạng năng lượng khác (động năng, điện
năng, hóa năng,…)
• Năng lượng được quay vòng liên tục, ATP được tổng hợp và sử dụng liên
tục, nồng đọ trong máu ổn định.
• Điều hòa chuyển hóa năng lượng: điều hòa sử dụng và tổng hợp ATP
Chuyển hóa năng lượng (tiếp)
1. Các dạng năng lượng của cơ thể
Hóa năng của thức ăn: protid, lipid, glucid chất sinh năng lượng. Giá trị
năng lượng của thức ăn phụ thuộc hàm lượng 3 chất này.
Glucose: 1 glucose -> 686 Kcal + 98 ATP (max). Thực tế 40% thành
ATP còn lại dưới dạng nhiệt
Chuyển hóa: triglycerid -> glycerol+acid béo. Cung cấp nhiều năng
lượng, là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất.
Protid
Nhiệt năng
Chuyển hóa năng lượng (tiếp)
2. Tiêu hao năng lượng
Duy trì cơ thể
Phát triển cơ thể
Sinh sản
3 dạng tiêu hao năng lượng
Adapted, by permission, from E.T. Poehlman, 1989, "A review: Exercise and its influence on resting energy metabolism in man,"
Medicine and Science in Sports and Exercise 21: 515-525.
Năng lượng tiêu hao để duy trì
cơ thể
Chuyển hóa cơ sở
Vận cơ
Điều nhiệt
Tiêu hóa
Chuyển hóa năng lượng
(tiếp)
Năng lượng cần thiết cho sự phát triển cơ thể
- Đo gián tiếp
+ Cơ chế thần kinh: kích thích giao cảm -> tăng chuyển hóa năng
lượng. Vùng dưới đồi, các phần khác của hệ thần kinh.
- Ở mức TB: cơ chế điều hòa ngược. ADP trong TB tăng -> tăng
sinh năng lượng. ADP giảm -> giảm sinh năng lượng.
Chuyển hóa năng lượng (tiếp)
Điều hòa bằng cơ chế thể dịch
- Hormon tuyến giáp: tăng oxy hóa ở ty thể->tăng chuyển hóa năng lượng.
- Hormon tuyên tủy thượng thận: tăng phân giải glycogen dự trữ, tăng sử
dụng năng lượng từ glycogen.
- Hormon tuyến vỏ thượng thận: tăng chuyển aa -> carbohydrate.
- Hormon tuyến tụy: glucagon tăng phân giải glycogen ở gan. Insulin tăng
tiêu thụ glucose TB.
- Hormon tuyến yên: GH giảm phân giải glycogen, huy động E từ lipid dự
trữ.
- Hormon sinh dục: hormon SD nam -> tăng tích lũy năng lượng. Estrogen
tác dụng yếu hơn. Progesteron tăng chuyển hóa năng lượng.
Chuyển hóa năng lượng (tiếp)
5. Rối loạn chuyển hóa năng lượng
- Bilan năng lượng: tương quan giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao.
- Bilan năng lượng dương: năng lượng ăn vào > năng lượng tiêu hao. Lúc đầu:
năng lượng dự trữ tăng, béo lên. Sau: tiêu hao năng lượng cho vận cơ tăng->tăng
năng suất lao động, ưa vận động (phụ thuộc lối sống, tập luyện).
- Bilan năng lượng âm: năng lượng ăn vào nhỏ hơn năng lượng tiêu thụ (thiếu ăn,
rối loạn hấp thu, sốt lỗ dò mạn tính, khối u,…). Lúc đầu: huy động năng lượng dự
trữ->gày, tiêu hao năng lượng giảm (không đều), giảm nhiều năng lượng cho vận
cơ->mệt mỏi, năng suất lao động thấp. Chuyển hóa cơ sở ổn định. Bilan âm nhiều,
kéo dài->suy dinh dưỡng.
- Bệnh lý: Ưu năng tuyến giáp, Nhược năng tuyến giáp, Nhược năng tuyến tụy,
Nhược năng tuyến yên, Thiếu vit. B1,B2, PP.
TỐC ĐỘ CHUYỂN HÓA CƠ SỞ
Sử dụng oxy của mỗi cá nhân trong điều kiện hoạt động thể lực tối
thiểu khi thức; phương pháp đo tốc độ chuyển hóa được thực hiện
bằng cách đo tiêu thụ oxy cho đối tượng khi đói, nghỉ ngơi hoàn
toàn về tâm thần và thể chất và trong điều kiện nhiệt độ phòng 20°C.
Năng lượng, dưới dạng nhiệt, được tạo ra bởi chuyển hóa của tế
bào cần thiết để duy trì sự sống cho sinh vật.
Lương năng lượng cần thiết cho mỗi cá thể thay đổi phụ thuộc
trực tiếp vào mức độ hoạt động hoạt động và điều kiện môi
trường, nhưng tốc độ sản sinh năng lượng mỗi cá thể bởi tổng
chuyển hỏa hóa tế bào nhiều hay ít hằng định ở một vài điều
kiện chuẩn được biết đến như chuyển hóa cơ sở (Basal
Metabolism).
Tốc độ sản sinh năng lượng ở điều kiện cơ sở/giờ/m 2 diện tích
da được gọi là tốc độ chuyển hóa cơ sở (Basal Metabolic
Rate).
Điều kiện cơ sở
Đối tượng ở trạng thái thức, nghỉ ngơi hoàn toàn cả về tâm thần
và thể chất.
Trong điều kiện môi trường bình thường về nhiệt độ, độ ẩm, áp
suất.
Nhịn đói ít nhất 12-18 giờ, VD’ ở trạng thái hậu hấp thu.
BMR có thể được xác định bằng lượng nhiệt cần cho đối tượng
ở trạng thái thức, tư thế nằm nghỉ ngơi hoàn toàn về tâm thần và
thể chất trong điều kiện thoải mái hoàn toàn về nhiệt độ, áp suất
và độ ẩm sau khi ăn 12-18 giờ.
BMR được xác định bằng lượng nhiệt tạo ra/giờ/m 2 da.
Tiêu thụ oxy/giờ x 4.825 cal = Lượng nhiệt được tạo ra/giờ.
Chia cho diện tích da (m2) thu được BMR.
Sốt
Leukemia [21-80%]
Chất béo cung cấp năng lượng (Dietary fat) nên đhạn chế ở
mức 20-30% tổng lượng năng lượng ăn hằng ngày.
Chất béo bão hòa: chỉ nên đóng góp < 10% tổng lượng năng
lượng ăn vào. Phần con lại thay thế bằng dầu ăn thực vật.
Protein nên ở mức 15-20% tổng mức năng lượng thức ăn.
Carbohydrates: phần năng lượng còn lại, có nhiều trong các thức
ăn loại sợi tự nhiên. Nên tránh tiêu thụ quá mức lượng đường đã
được tinh chế.
Nguồn giàu năng lượng như chất béo, alcohol nên hạn chế.
Chế độ ăn cần phù hợp với nhu cầu phát triển, mang thai, cho
con bú, hoạtđộng thể lực, bệnh lý (VD’ Đái tháo đường)
Nguồn cung cấp năng lượng trong thức ăn
Proteins 4 kcal/g
Chất béo 9 kcal/g
Đường 4 kcal/g
Hoạt động hằng ngày (daily activities) – đi, đứng, ngồi, mặc
quần áo,…
Hoạt động nghề nghiệp (occupational work) – làm việc nhẹ,
trung bình, nặng.
Vấn đề dinh dưỡng đối với sức khỏe cộng đồng
Sinh thiếu cân
Đại dịch fluorosis ở nhiều khu vực trên thế giới sử dụng nước
uống có hàm lượng fluorine > 3-5 mg/l)
Dinh dưỡng quan trọng trong một số bệnh
Bệnh tim mạch
Đái tháo đường
Béo phì
Ung thư
Kết luận
Chế độ ăn cân bằng là biện pháp an toàn cho
cộng đồng tránh được vấn đề thiếu hụt dinh
dưỡng.