Professional Documents
Culture Documents
7:20 CH
1. VAI TRÒ CỦA HOÁ SINH LÂM SÀNG TRONG THỰC HÀNH Y KHOA
- Vai trò:
+ Chẩn đoán xác định bệnh
+ Tầm soát hoặc sàng lọc bệnh
+ Đánh giá nguy cơ của một biến cố
+ Định hướng điều trị và theo dõi đáp ứng với điều trị
+ Theo dõi sự diễn tiến của bệnh dựa trên các dữ liệu đã có
- Đặc điểm:
+ Tìm hiểu và mô tả thông tin liên quan đến các chất và các hiện tượng hoá sinh học trong cơ thể
+ Các chất và các hiện tượng hoá sinh học chỉ có thể được mô tả thông qua các phương pháp và công cụ cụ thể
+ Không tách rời bất cứ một môn khoa học sức khoẻ nào về mặt lý luận
- Gồm 2 mảng:
+ Thực hành kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh - miễn dịch
+ Biện luận kết quả và sử dụng kết quả xét nghiệm lên người bệnh
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN VÀ BIỆN LUẬN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HOÁ SINH
2.1. Giai đoạn trước xét nghiệm
2.1.1. Ảnh hưởng của biến thiên sinh học cá thể
- Chu kỳ ngày đêm
- Tình trạng luyện tập
- Tình trạng stress
- Chế độ ăn:
+ Nồng độ glucose máu, triglyceride máu và tốc độ lắng máu tăng sau ăn
+ Sau nhịn đói 48 giờ, bilirubin máu tăng, glucose máu giảm, tăng triglyceride và acid béo tự do
+ Ăn chay làm giảm LDL, vitamin B12 nhưng làm tăng VLDL, triglyceride
+ Ăn giàu đạm làm tăng urea, NH3 và acid uric
+ Ăn hạn chế tinh bột bột, giàu đạm, tăng ceton trong nước tiểu, tăng urea máu
- Tuổi
- Giới tính
- Thói quen hút thuốc lá
- Sử dụng thuốc điều trị
2.1.2. Ảnh hưởng của quá trình thu thập và bảo quản nghiệm phẩm
- Vị trí lấy mẫu bệnh phẩm
- Thời điểm lấy máu
- Chất chống đông
- Thời gian lưu giữ máu
- Sự tan huyết
- Tiêm truyền
5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THỐNG KÊ THƯỜNG DÙNG TRONG BIỆN LUẬN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CHO NGƯỜI BỆNH
- Dương tính thật
2.2. Phân loại rối loạn tăng glucose máu và tiêu chuẩn chẩn đoán
2.2.1. Đái tháo đường
- Đái tháo đường là một nhóm bệnh chuyển hoá với đặc trưng tăng glucose máu, là hậu quả của sự thiếu hụt chế tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của
insulin hoặc cả hai
- Đái tháo đường được chẩn đoán khi thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn sau:
+ Glucose máu khi đói (ít nhất 8h nhịn đói) ≥ 7mmol/L (126mg/dL)
+ Glucose máu 2h nghiệm pháp OGTT ≥ 11,1mmmol/L (200mg/dL)
+ HbA1c ≥ 6,5% (48mmol/mol)
+ Glucose máu bất kì ≥ 11,1mmol/L (200mg/dL) kèm triệu chứng lâm sàng (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân) hoặc kèm biến chứng cấp của tăng
đường huyết
- Chẩn đoán xác định với:
+ 3 tiêu chuẩn đầu tiên cần lặp lại 2 lần trên cùng một mẫu bệnh phẩm hoặc 2 mẫu khác nhau (thời điểm lặp lại là ngày hôm sau hoặc càng sớm càng tốt), có
thể thay đổi loại xét nghiệm
+ Tiêu chuẩn cuối chỉ cần xét nghiệm 1 lần thoả tiêu chuẩn
+ Trường hợp kết quả 2 loại xét nghiệm trên cùng 1 mẫu bệnh phẩm không phù hợp nhau, loại xét nghiệm nào cho kết quả phù hợp với đái tháo đường nên
được lặp lại và chẩn đoán được xác lặp dựa trên loại xét nghiệm dành cho mẫu này
2.2.4. Một số tình trạng bệnh lý khác gây rối loạn tăng glucose máu
- Tổn thương gen về chức năng tế bào b
- Tổn thương gen về tác dụng của insulin
2.5. Các rối loạn chuyển hoá trong bệnh đái tháo đường
2.5.1. Các rối loạn chuyển hoá do thiếu hụt insulin
- Gây ra biến chứng cấp của bệnh ĐTĐ
- Glucose máu tăng cao → vượt ngưỡng lọc cầu thận (180mg/dL) → xuất hiện glucose trong nước tiểu → lợi niệu thẩm thấu → bệnh nhân tiểu nhiều và uống
nước nhiều
- Nồng độ glucose máu tăng cao → tăng áp lực thẩm thấu → tăng áp lực qua hàng rào máu não → bệnh nhân rối loạn tri giác hoặc hôn mê
- Tế bào thiếu glucose:
+ Con đường HDP bị ức chế → mô mỡ li giải → tăng oxy hoá acid béo tự do → VLDL di chuyển trong máu → tăng TG máu thường trực → bệnh nhân ăn
nhiều nhưng gấy sụt cân nhanh
+ Tăng tân tạo glucose ở gan và thận → bệnh nhân gầy nhanh
+ Gan tăng tổng hợp các thể ketone từ acetyl-CoA → nồng độ ketone trong máu tăng → xuất hiện thể ketone trong nước tiểu, pH máu giảm
- Thiếu oxy mô, không đủ insulin → tăng tiết catecholamine và cortisol → tăng chuyển hoá yếm khí glucose → tăng acid lactic → nhiễm toan chuyển hoá
- pH máu giảm → hệ bicarbonate điều chỉnh → tạo ra CO2, giảm lượng HCO3- dự trữ → nhiễm acid chuyển hoá → tăng thông khí ở phổi
- pH máu giảm → K+ từ nội bào ra ngoại bào → rối loạn nhịp tim
2.5.2. Các rối loạn chuyển hoá do tăng glucose kéo dài
- Tăng glucose máu kéo dài gây rối loạn chức năng thành mạch → làm tăng tốc độ xơ vữa thành mạch → các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ
- Có 4 giải thuyết về cơ chế gây ra hậu quả trên
+ Tăng chuyển hoá glucose theo con đường polyol
+ Hình thành các sản phẩm cuối của sự glycosyl hoá bậc cao
+ Tăng chuyển hoá glucose theo con đường hexosamine
+ Hoạt hoá con đường diacylglycerol và phospho kinase C trong tế bào
2.7. Các xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi bệnh đái tháo đường
2.7.1. Các xét nghiệm chẩn đoán
- Glucose nước tiểu:
+ Bình thường khoảng 0,5mmol/24h
+ Trong bệnh ĐTĐ glucose xuất hiện trong nước tiểu khi vượt ngưỡng tái hấp thu của cầu thận (180mg/dL tương đương 10mmol/L)
+ Không còn được dùng để chẩn đoán ĐTĐ
+ Một số khuyết điểm: ngưỡng thận đối với glucose có thể thay đổi ở một số đối tượng, kết quả không tương quan với nồng độ glucose máu, có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả
- Glucose máu khi đói:
+ Bình thường từ 4,4 - 5mmol/L (80 - 90mg/dL), giá trị tăng theo tuổi
+ Biện luận kết quả
- Glucose máu ngẫu nhiên: glucose máu ngẫu nhiên ≥ 11mmol/L (200mg/dL), kết hợp với các triệu chứng lâm sàng (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sụt
cân) là dấu hiệu bệnh ĐTĐ
- Glucose máu sau ăn 2 giờ:
+ Glucose máu ≥ 11mmol/L (200mg/dL) là dấu hiệu bệnh ĐTĐ
+ Glucose máu < 6,7mmol/L xem như bình thường
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (OGTT):
+ Dùng khẳng định chẩn đoán đối với những người chưa đủ tiêu chuẩn xác định hoặc loại trừ chẩn đoán ĐTĐ
+ Chuẩn bị bệnh nhân: không tiến hành ở bệnh nhân có các bệnh cấp tính, không dùng các nhóm thuốc glucocorticoid, lợi tiểu, chẹn beta 3 ngày trước khi
làm nghiệm pháp, tiến hành vào buổi sáng khi bệnh nhân đã nhịn đói từ 10 - 16 giờ
+ Kết quả và biện luận:
2.7.2. Các xét nghiệm phân biệt đái tháo đường type 1 và type 2
- Định lượng insulin:
+ Người bình thường: 10 - 30mU/mL
+ Người béo phì: > 30mU/mL
+ Bệnh nhân ĐTĐ type 1: giảm hoặc không có
+ Bệnh nhân ĐTĐ type 2: bình thường hoặc tăng
- Định lượng peptide C:
+ Ở bệnh nhân điều trị bằng insulin, nồng độ peptide C cho biết lượng insulin trong máu là nội sinh hay ngoại sinh
+ Khoảng tham chiếu của peptide C trong máu là 0,8 - 3,1mg/dL (0,26 - 1,03mmol/L)
- Xét nghiệm tìm các tự kháng thể
4. CÁC XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ THĂNG BẰNG NƯỚC - ĐIỆN GIẢI
4.1. Đo nồng độ ion máu
2.3. Điều hoà do sự trao đổi ion giữa nội và ngoại bào
- Sự quá tải ion H+ của dịch ngoại bào có xu hướng được bù trừ bởi sự di chuyển của H+ từ ngoại bào vào nội bào nhờ tăng hoạt động kênh Na-K, Na-H → đẩy
Na+ và H+ vào nội bào, K+ ra dịch ngoại bào
- Mọi sự gia tăng H+ thêm 0,1 đơn vị kéo theo một sự sút giảm từ 0,5 - 0,7 mmol/L
3.2. Các rối loạn thăng bằng acid - base hỗn hợp
4. XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU VÀ CÁC XÉT NGHIỆM LIÊN QUAN KHÁC
4.1. Mục đích chỉ định xét nghiệm khí máu
- Khi có nghi ngờ suy hô hấp: chẩn đoán, phân độ và tìm nguyên nhân
- Khi dùng oxy: cho chỉ định, định mức độ và theo dõi hiệu quả
- Theo dõi mức thông khí phế nang, thông khí khoảng chết
- Khi thở máy: để cài đặt các thông số thở máy, theo dõi hiệu quả và quyết định cai thở máy
- Khi có nghi ngờ rối loạn thăng bằng acid - base: phân loại rối loạn, xác định mức độ, tính toán lượng acid và base phải cho bệnh nhân và tìm nguyên nhân
- Đánh giá chức năng hô hấp trước khi giải phẫu lồng ngực hay vụng bụng cao
- Trong cấp cứu hồi sinh và các tình trạng nguy kịch khác để theo dõi tình trạng cung cấp oxy cho mô
4.2. Các lưu ý trong quá trình xét nghiệm khí máu
4.2.1. Chuẩn bị bệnh phẩm
- Tốt nhất là máu động mạch, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có thể dùng máu tĩnh mạch
- Máu được chống đông bằng heparin kể cả bệnh nhân đang được kháng đông bằng heparin
- Kết quả khí máu được xem là không bị thay đổi nếu được phân tích trong vòng 15 phút sau khi lấy, nếu không cần trữ bệnh phẩm trong đá lạnh 1 - 5oC
- Sau 15 - 30 phút lấy máu, chuyển hoá các tế bào máu trong bơm tiêm sẽ gây ra những thay đổi trên kết quả:
+ Quá trình đường phân hiếu khí gây giảm O2 và tăng CO2
+ Quá trình đường phân yếm khí gây giảm pH máu
4.3. Các xét nghiệm đánh giá thăng bằng acid - base khác
- Định lượng lactate máu được chống đông bằng NaF và kali oxalate → không phản ánh được nồng độ các acid không bay hơi khác trong cơ thể
- Định lượng bicarbonate
1.2. Sự lọc ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
1.2.1. Sự tạo thành nước tiểu
- Xảy ra ở các nephron, thông qua 2 quá trình siêu lọc ở cầu thận (tạo nước tiểu sơ cấp) và tái hấp thu ở ống thận (tạo nước tiểu thứ cấp)
- Khi đi qua hệ thống ống thận, nước tiểu sơ cấp được tái hấp thu 99%
- Bình thường áp lực lọc hiệu dụng khoảng 20mmHg (HA tâm trương khoảng 50mmHg), ở người hạ huyết áp HA tâm trương đến cầu thận dưới 30 - 35mmHg
→ vô niệu
- Độ lọc cầu thận (GFR):
+ Thể hiện lượng huyết tương lọc qua cầu thận trong 1 phút → khả nặng lọc dịch và các chất của thận
+ Phân loại bệnh thận mạn
- Độ thanh thải của một chất là thể tích huyết tương mà thận có thể lọc sạch hoàn toàn chất đó trong một đơn vị thời gian
- Công thức tính độ thanh thải: ClX = (U x V)/(P x 1440) (mL/phút)
- Chất được chọn thăm dò chức năng lọc cầu thận có những tiêu chí sau:
+ Được lọc qua cần thận dễ dàng, không tái hấp thu hoặc bài tiết thêm hoặc bị biến dưỡng ở tế bào ống thận
+ Không gắn kết với protein huyết tương
+ Không độc, không làm biến đổi chức năng thận
+ Bản chất nội sinh sẽ tiện lợi hơn ngoại sinh
+ Dễ định lượng, xét nghiệm có độ tin cậy tốt và giá thành chấp nhận được
1.2.3. Sự lọc, tái hấp thu và bài tiết các nhóm chất khác
- Lọc hoàn toàn qua cầu thận và không tái hấp thu bởi ống thận
- Lọc hoàn toàn qua cầu thận, sau đó được tái hấp thu hoàn toàn hoặc một phần bởi ống thận
- Lọc hoàn toàn qua cầu thận, sau đó được bài tiết thêm bởi ống thận
2.2.2. Động học của CK-MB trong hội chứng vành cấp
- Nồng độ CK-MB bắt đầu đo được trong huyết tương khoảng giờ thứ 3 đến giờ thứ 12 sau con đau ngực đầu tiên, đạt đỉnh khoảng giờ thứ 18 đến giờ thứ
24 nếu động mạch vành được tái tưới máu hoặc ổ nhồi máu được giới hạn
- Lượng CK-MB tồn tại kéo dài khoảng 1,5 - 3 ngày sau đó giảm dần
2.2.3. Vai trò của CK-MB trong chẩn đoán hội chứng vành cấp
- Độ nhạy xét nghiệm đo hoạt độ CK-MB giúp chẩn đoán NMCT đạt 36 - 48% vào giờ thứ 2 sau cơn đau ngực đầu tiên, tăng lên 90% sau 6 - 8 giờ
- Độ nhạy tăng lên 94% nếu lặp lại xét nghiệm cách mỗi 3 giờ trong 6 - 9 giờ sau đau ngực
- CK-MB được đo bằng phương pháp sinh hoá hoặc miễn dịch
2.3. Troponin tim trong tiếp cận hội chứng vành cấp
2.3.1. Nguồn gốc và chức năng sinh học của cTn
- Ba bán đơn vị được nhận diện gồm:
+ Troponin T (TnT): tạo cầu nối gắn phức hợp troponin với tropomyosin, làm co cơ dễ dàng
+ Troponin C (TnC): gắn với Ca khi cơ co
+ Troponin I (TnI): khi không có Ca sẽ gắn với actin ức chế hoạt tính enzyme myosin ATPase
- cTnI và cTnT không tồn tại ở mô cơ vân và mô cơ trơn
- Phức hợp cTn tồn tại dưới các dạng: liên kết cTnT-I-C, liên kết cTnI-C và cTnT
2.3.2. Động học của cTn trong hội chứng vành cấp
- Ở người không có các tình trạng bệnh gây phóng thích cTn thì gần như không phát hiện cTn trong huyết tương
- cTn được phóng thích ra huyết tương có 2 nguồn gốc:
+ cTn tự do trong bào tương sẽ phóng thích nhanh và sớm
2.3.3. Vai trò của hs-cTn trong tiếp cận hội chứng vành cấp
- Chẩn đoán NMCT:
+ Để chẩn đoàn NMCT bên cạnh các biểu hiện lâm sàng và ECG, hs-cTn lần 1 phải cao hơn ngưỡng bách phân vị 99 kết hợp cùng nồng độ hs-cTn lần 2
tăng hơn 20% so với lần 1. Nếu hs-cTn lần 1 thấp hơn ngưỡng bách phân vị 99 thì hs-cTn lần 2 phải lớn hơn 50% so với lần 1
+ Lưu đồ nhận vào hoặc loại trừ 0h/1h những trường hợp nghi ngờ NMCT không ST chênh lên dựa vào nồng độ hs-cTn
2.3.4. Ảnh hưởng nồng độ cTn bởi các tình trạng bệnh lý khác
- cTn còn được phóng thích ra huyết tương trong một số bệnh lý khác với cơ chế khác biệt, liên quan đến các type khác nhau của NMCT:
+ Nguyên nhân do tim: các tổn thương tim cấp (chấn thương, viêm cơ tim, phẫu thuật tim hoặc can thiệp mạch vành qua da,…), không cấp tính (suy tim,
bệnh cơ tim phì đại, rối loạn nhịp, bệnh van động mạch chủ,…)
+ Nguyên nhân ngoài tim: suy thận, thuyên tắc phổi, tăng áp động mạch phổi nặng, sốc nhiễm trùng, dùng một số thuốc gây độc tim,…
- cTnI ít tăng lên trong các bệnh của hệ cơ xương so với cTnT
- Chú ý khi tiếp cận bệnh nhân mang bệnh lý nền nhập viện với triệu chưng đau ngực có tăng nồng độ hs-cTn trên ngưỡng bách phân vị 99:
+ Luôn ghi nhớ các nguyên nhân làm tăng hs-cTn
+ Nên tập trung vào tình trạng lâm sàng và biểu hiện ECG
+ Không đưa ra quyết định lâm sàng dựa trên một lần đo hs-cTn
+ Không sử dụng đơn thuần ngưỡng bách phân vị 99 để xác lập chẩn đoán mà còn phải dựa vào biến đổi động học của hs-cTn. Nếu hs-cTn tăng cố định và
không có các yếu tố nguy cơ khác thì thường không do hội chứng vành cấp
1. CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, HOÁ SINH CỦA GAN VÀ TUỴ NGOẠI TIẾT
1.1. Gan
1.1.1. Chuyển hoá tại gan
- Chuyển hoá carbohydrate:
+ Oxy hoá glucose thành acetyl-CoA để tạo ATP, cung cấp cho gan và cơ thể
+ Oxy hoá glucose thành acetyl-CoA để tổng hợp acid béo tại gan
+ Oxy hoá glucose tạo glycerol cung cấp cho quá trình tổng hợp triglyceride tại gan
+ Sử dụng glucose để tổng hợp glycogen
+ Tân tạo glucose
+ Sử dụng nguyên liệu là monosaccharide không phải glucose để tổng hợp các chất carbohydrate quan trọng
- Chuyển hoá lipid:
+ Tổng hợp acid béo tự do và cholesterol từ nguồn acetyl-CoA
+ Tổng hợp ketone cung cấp cho một số mô trong cơ thể ngoài glucose
+ Ly giải và oxy hoá acid béo tự do tạo ATP cung cấp cho gan và cơ thể
+ Tổng hợp các lipoprotein
+ Tham gia tổng hợp các hợp chất lipid quan trọng khác của cơ thể như muối mật, hormone steroid
- Chuyển hoá protein:
+ Tổng hợp các protein huyết thanh
+ Tổng hợp enzyme ngoại bào
+ Tổng hợp enzyme nội bào
+ Tổng hợp protein cấu trúc và chức năng khác
2.1.5. Bilirubin
- Nồng độ bilirubin có thể giảm nhanh chóng bằng salicylate, sulfonamide hoặc các acid béo tự do
- Sự tương quan giữa nồng độ bilirubin huyết thanh với kết cục bệnh không phải lúc nào cũng đúng
2.2. Định vị giá trị xét nghiệm khảo sát chức năng gan
2.2.1. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)
- Là tình trạng ứ đọng mỡ trong các tế bào gan ở những người không hoặc rất ít uống rượu
- AST, ALT hoặc GGT tăng nhje trong NAFLD nhưng không được xem là công cụ sàng lọc NAFLD vì chúng có độ nhạy kém
2.2.2. Xơ gan
- Sự xơ hoá gan hiện tại không thể khảo sát trực tiếp một cách đáng tin cậy bằng các xét nghiệm sinh hoá
- Các thông số như AST, ALT, bilirubin toàn phần,… tuy có nói lên tình trạng chung của gan nhưng không đặc hiệu và không nhạy để giúp đánh giá tổn
thương gan ở giai đoạn sớm
3. CHỈ DẤU SINH HỌC ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TUỴ NGOẠI TIẾT
- Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến nồng độ amylase và lipase huyết thanh:
+ Tốc độ sản xuất và tỷ lệ thanh thải
+ Các cơ quan khác ngoài tuyến tuỵ có thể sản sinh ra các enzyme này
+ Một số yếu tố huyết thanh ảnh hưởng đến hoạt động của amylase và lipase
3.1. Alpha amylase
- Lượng a−amylase tăng lên bất thường do quai bị, viêm tuyến mang tai, nghiện rượu, viêm tuỵ cấp hoặc mạn, chấn thương tuỵ, ung thư tuỵ, hoặc bị giảm bài tiết
qua thận
- Khi có viêm tuỵ cấp, amylase tăng lên trong máu từ 3 - 6 giờ, đạt đỉnh sau 24 giờ và trở lại bình thường sau 2 - 3 ngày
- Xét nghiệm a−amylase để chẩn đoán viêm tuỵ có độ nhạy và độ đặc hiệu kém, nên xét nghiệm chung với lipase và các cận lâm sàng khác để tăng giá trị chẩn
đoán
- Nếu muốn xét nghiệm a−amylase trong nước tiểu 24h thì cần xét nghiệm chung với a−amylase huyết thanh để biện luận kết quả chính xác
- Nồng độ amylase huyết thanh giảm ở người có các triệu chứng viêm tuỵ có thể cho biết các tế bào sản xuất amylase của tuyến tuỵ bị tổn thương vĩnh viễn, hoặc
giảm trong trường hợp tổn hại gan nặng
3.2. Lipase
- Lipase có thể được lọc bởi thận
- Lipase tăng chủ yếu trong các bệnh của tuyến tuỵ
- Trong viêm tuỵ cấp, mức độ lipase thường rất cao, gấp 5 - 10 lần so với giá trị tham chiếu
- Thường tăng trong vòng 24 - 48h sau khi tuyến tuỵ bị tổn thương cấp tính và vẫn còn cao tới ngày thứ 14
- Lipase huyết thanh giảm trong các trường hợp tổn thương vĩnh viễn các tế bào tuyến tuỵ, có thể xảy ra trong các bệnh mãn tính như xơ nang
2. CÁC CHỈ DẤU VIÊM PHỔ BIẾN TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
2.1. C-reactive protein
2.1.1. Cấu trúc và đặc tính sinh học
- CRP thể hiện cả đặc tính tiền viêm và chống viêm, dù tác dụng chính là chống viêm
- CRP có thể thúc đẩy việc nhận biết và loại bỏ các tác nhân gây bệnh, tăng cường sự làm sạch các tế bào hoại tử hay chết theo chương trình
- CRP là protein có 5 tiểu đơn vị giống nhau, liên kết với nhau bằng liên kết không phải cộng hoá trị
- Một chức năng chính của CRP là khả năng gắn phosphocholine, do đó cho phép nhận biết cả các mầm bệnh ngoại lai có biểu hiện phân tử này và thành
phần phospholipid của các tế bào bị tổn thương
- CRP có thể kích hoạt hệ thống bổ thể và liên kết với các tế bào thực bào thông qua các thụ thể Fc
- CRP tăng cao làm tăng sự phá huỷ tiểu cầu qua trung gian kháng thể khi kết hợp với phosphocholine
- Tác dụng tiền viêm của CRP:
+ Kích hoạt hệ thống bổ thể và kích thích các cytokine viêm và yếu tố mô bên trong các tế bào đơn nhân
+ Phân tán thụ thể của IL-6
→ Sự đáp ứng của CRP với sự tổn thương mô có thể làm xấu đi sự tổn thương mô ở một số nơi
2.2. Procalcitonin
2.2.1. Cấu trúc và đặc tính sinh học
- Procalcitonin (PCT) là peptide tiền thân của calcitonin gồm 116 acid amin và hình thành từ gen CALC-1 thuộc NST 11
- PCT có nguồn gốc từ tế bào C tuyến giáp, tế bào gan, monocyte (khi có nhiễm khuẩn)
- Nội độc tố vi khuẩn, cytokines tiền viêm, IL-6 và TNF-a → tăng sinh PCT
- Nơi tổng hợp và giải phóng chủ yếu PCT là tế bào gan
- Sự phóng thích PCT xảy ra sau vài giờ khi bạch cầu đơn nhân gắn kết với mô → hoá ứng động bạch cầu đơn nhân khác → tế bào nội mô cũng chế tiết
PCT
2.3. Interleukin - 6
2.3.1. Cấu trúc và đặc tính sinh học
- IL - 6 là một protein có 184 acid amin được tổng hợp và tiết ra bởi tế bào đơn nhân, tế bào T, nguyên bào sợi và tế bào nội mô khi có phản ứng viêm cấp
tính
- IL - 6 có chức năng điều chỉnh một loạt các chức năng liên quan đến tạo máu, cân bằng nội mô, chuyển hoá và miễn dịch
2.3. Các giá trị lâm sàng của chỉ dấu khối u
- Tiên lượng khả năng xuất hiện khối u trong tương lai
- Sàng lọc bệnh ung thư trong cộng đồng
- Chẩn đoán sự hiện diện của khối u
- Định vị khối u
- Đánh giá sự thành công của liệu pháp điều trị kháng ung thư
- Phát hiện sớm tái phát hoặc tiến triển và di căn
- Xác định phân nhóm của tế bào ung thư để tiên lượng cho các liệu pháp điều trị đặc hiệu
3. MỘT SỐ CHỈ DẤU KHỐI U PHỔ BIẾN TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
3.1. a−Fetoprotein (AFP)
- Là một glycoprotein được gan thai nhi và túi trứng tạo ra trong thời kỳ mang thai
- Nồng độ AFP huyết thanh tăng trong các tình huống:
+ Phụ nữ trong thai kỳ
+ Cơ thể có khối u có nguồn gốc sinh dục
+ Người bệnh bị bệnh gan mãn tính mà không phải ung thư tế bào gan
- Vai trò xét nghiệm định lượng AFP trong quản lý bệnh ung thư tế bào gan:
+ Sàng lọc và chẩn đoán bệnh:
○ Độ nhạy kém trong khối u nhỏ, độ đặc hiệu kém vì có thể tăng ở các bệnh lý khác
○ Tăng ở bệnh nhân xơ gan hoặc viêm gan B gợi ý có nhiều khả năng ung thư tế bào gan đã phát triển
○ Nồng độ bình thường trong các trường hợp: khối u nhỏ, ung thư tế bào gan do rượu, ung thư biểu mô sợi
○ Không tương quan tốt với các đặc điểm lâm sàng của bệnh như kích thước, giai đoạn, khả năng tiến triển bệnh
○ Không khuyết cáo sử dụng làm test sàng lọc ung thư tế bào gan
+ Theo dõi sau điều trị:
○ Là một dấu hiệu tiên đoán quan trọng, đặc biệt ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt bỏ và người xem xét để cấy ghép gan
○ Bệnh nhân phẫu thuật được → UNOS: AFP < 1000 ng/mL → Phẫu thuật hoặc ghép gan → Theo dõi AFP mỗi 3 - 6 tháng trong 2 năm đầu, sau đó mỗi 6 -
12 tháng
○ Bệnh nhân không phẫu thuật được → Ghép gan → Theo dõi AFP mỗi 3 - 6 tháng trong 2 năm đầu, sau đó mỗi 6 - 12 tháng
2.4. Các hệ quả rối loạn bệnh lý và thay đổi các thông số hoá sinh
2.4.1. Béo bụng
- Là hậu quả của mô mỡ phì đại và tăng sinh tập trung ở vùng bụng và nội tạng (chủ yếu ở gan và thành mạch)
- Nguyên nhân là do sự tăng giải phóng dòng FFA từ mô mỡ về gan theo con đường tĩnh mạch cửa → lắng đọng nhiều TG ở vùng eo - bụng - hông và trong
gan
2.4.3. Rối loạn tăng glucose máu và đái tháo đường type 2
- Giai đoạn đầu: glucose máu thường không tăng, đi kèm với nồng độ insulin máu cao
- Giai đoạn sau: insulin thường thấp, đi kèm glucose máu cao