Professional Documents
Culture Documents
*Bệnh sinh
- Ăn nhiều: Tế bào thiếu năng lượng -> gây cảm giác đói thường xuyên
-Uống nhiều: Nồng độ glucose tăng trong máu -> tăng áp lực thẩm thấu -> gây cảm giác khát (uống
nhiều nước)
- Đái nhiều: Glucose máu cao gây quá ngưỡng thận -> gây ‘đa niệu thẩm thấu’
- Gầy nhiều: Lượng glucose mất theo nước tiểu thường rất lớn -> cơ thể thiếu năng lượng phải huy
động lipit và protein bù đắp -> bệnh nhân gầy đi
- Các rối loạn khác thiếu insulin, protein kém tổng hợp mà tăng thoái hóa
=> Đái tháo đường TypI các triệu chứng lâm sàng thường rầm rộ hơn so với đái tháo đường TypII
*Biến chứng
- Biến chứng cấp tính: hôn mê do nhiễm toan, hạ glucose máu
- Biến chứng mạn tính
+ Nhiễm khuẩn: da, niêm mạc, phổi
+ Biến chứng mạch máu
+ Biến chứng thần kinh
2.Một số nguyên nhân mất nước thường gặp và biểu hiện lâm sàng
*Nguyên nhân mất nước
- Mất nước và điện giải qua thận:
+ Đái nhiều gặp trong bệnh đái tháo đường
+ Dùng thuốc lợi tiểu
+ Suy thượng thận
+ Suy thận cấp: giai đoạn đái nhiều
+ Suy thận mãn tính có rối loạn chức năng tái hấp thu natri
- Mất nước và điện giải ngoài thận:
+ Tiêu hóa:
▪ Nôn, ỉa chảy
▪ Rò đường tiêu hóa, hút dịch tiêu hóa
+ Da:
▪ Bỏng
▪ Mất mồ hôi: sốt, say nóng, say nắng
+ Mất dịch vào khoang cơ thể: tắc ruột, viêm tụy, viêm phúc mạc.
+ Chọc tháo dịch cổ trướng, dịch màng phổi.
*Biểu hiện lâm sàng:
- Giảm cân nhanh.
- Chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế, mạch nhanh, huyết áp hạ, tĩnh mạch cổ xẹp, tĩnh mạch cẳng
tay xẹp, da nhợt, đầu chi lạnh, đái ít.
- Nếp véo da mất chậm hoặc rất chậm tùy theo mức độ mất nước.
- Xét nghiệm: cô đặc máu (tăng protein máu, tăng hematocrit), suy thận chức năng (tăng ure nhiều
hơn tăng creatinin)
Câu 3: Giải thích cơ chế gây phù, mỗi cơ chế cho một ví dụ minh họa
- Tăng áp lực thủy tĩnh trong lòng mạch.
Ví dụ: phù do suy tim phải, suy tim trái, garo, chèn ép tĩnh mạch.
- Giảm áp lực thẩm thấu keo huyết tương.
Ví dụ: xơ gan, suy gan, hội chứng thận hư, suy dinh dưỡng …
- Tăng tính thấm thành mạch với protein.
Ví dụ: dị ứng, côn trùng đốt, viêm …
- Tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào.
Ví dụ: phù trong viêm cầu thận, suy thận, hội chứng Conn (tăng tiết Aldosteron)
- Cản trở tuần hoàn bạch huyết.
Ví dụ: viêm tắc bạch mạch kéo dài, tắc ống bạch huyết, bệnh giun chỉ …
- Mật độ mô: làm cho phù biểu hiện sớm hay muộn, rõ rệt hay không, giúp phát hiện phù thuận lợi
hơn. Còn bản thân mật độ mô không tham gia cơ chế gây phù.
Câu 4: Một số nguyên nhân, hậu quả của tăng và giảm kali trong máu.
*Giảm kali máu: khi kali huyết thanh < 3,5 mEq/l
- Nguyên nhân:
+ Mất kali qua thận: viêm cầu thận, viêm bể thận, tổn thương ống thận, thuốc lợi tiểu, hội chứng
tăng aldosteron nguyên và thứ phát, hội chứng Cushing, …
+ Mất kali qua ruột: nôn, ỉa lỏng, rò ống tiêu hóa, thụt tháo, …
+ Cung cấp không đầy đủ: suy dinh dưỡng, nhịn đói, nghiện rượu, chế độ ăn kiêng mất cân bằng.
+ Kali đi vào trong tế bào: kiềm chuyển hóa, dùng insulin, …
- Hậu quả:
+ Mỏi cơ, yếu cơ, mất phản xạ gân.
+ Giảm nhu động tiêu hóa (chán ăn, khó tiêu) có thể liệt ruột.
+ Giảm HA tâm trương, nhịp tim nhanh, sóng QT kéo dài và hạ thấp biên độ sóng T.
*Tăng kali máu: khi kali huyết thanh > 5,5 mEq/l.
- Nguyên nhân:
+ Ăn nhiều, uống nhiều muối kali, truyền hồng cầu giàu kali.
+ Rối loạn bài tiết kali ở thận: suy thận cấp, giai đoạn cuối của suy thận mạn, tổn thương ống
thận, bệnh thiểu năng thượng thận Addison. Vì kali chủ yếu được đào thải qua nước tiểu, vô
niệu hay thiểu niệu làm tăng kali trong huyết thanh.
+ Kali từ tế bào ra: nhiễm toan chuyển hóa, hủy hoại tế bào (tan máu)
+ Dùng thuốc lợi tiểu giữ kali: gây thiếu aldosteron gây ứ đọng kali.
- Hậu quả:
+ Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, co thắt cơ thành bụng.
+ Tim mạch: nhịp tim nhanh, sau đó chậm và gây ngừng tim kali nặng.
+ Thận: thiểu niệu hay vô niệu.
+ Thần kinh: mệt mỏi, tê bì, đau nhói, chuột rút.
+ Điện tim: sóng P dẹt hoặc biến mất, PQ kéo dài, QRS dãn rộng, T cao nhọn, ST chênh, block
nhĩ thất.