Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
1. Nêu được 3 yếu tố cân bằng đường huyết.
2. Giải thích được các trường hợp rối loạn chuyển hóa glucid.
3. So sánh các đặc điểm của tiểu đường típ 1 và tiểu đường típ 2.
4. Trình bày được rối loạn chuyển hóa glucid, lipid và protid trong
bệnh tiểu đường.
5. Trình bày được cơ chế biểu hiện các triệu chứng trong bệnh tiểu
đường.
6. Trình bày được cơ chế bệnh sinh của các biến chứng trong bệnh tiểu
đường.
CÁC YẾU TỐ CÂN BẰNG ĐƯỜNG HUYẾT
Người có rối loạn dung nạp glucose có nguy cơ phát triển thành tiểu
đường típ 2 và bệnh tim mạch trong tương lai dù có thể họ không đủ
tiêu chuẩn để chẩn đoán tiểu đường.
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
TUỔI
· Thường ở người trẻ ·Thường ở người lớn
(trẻ con, thanh thiếu tuổi (trung niên, trên 40
niên). tuổi).
Tuy nhiên, tổn thương Loại tiểu đường này
tế bào beta do tự miễn cũng xảy ra ở trẻ, đặc
tiến triển sau 30 tuổi biệt ở thanh niên béo
trên 5-10% bệnh nhân. phì.
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
LÂM Khởi phát cấp, không ổn Rối loạn chuyển hóa và các
SÀNG định. triệu chứng đặc trưng của
tiểu đường không có hay
có ở giai đoạn muộn. Bệnh
ổn định.
Giảm vận chuyển acid amin vào tế bào Tăng tiêu thụ protid để tân tạo glucid Giảm tổng hợp protid
Nói chung là tình trạng giảm tổng hợp, giảm dự trữ, mà tăng tiêu thụ các chất,
chủ yếu ở tiểu đƣờng típ 1.
CƠ CHẾ BiỂU HiỆN CÁC TRIỆU CHỨNG
BỆNH TIỂU ĐƢỜNG
Đƣờng huyết tăng: Do giảm sản xuất hay giảm sử dụng insulin,
đường không vào nội bào nên tăng lên trong máu.
Tiểu nhiều: Ngưỡng đường của thận là 1,7g/l (8,5mmol/l). Khi đường
huyết vượt ngưỡng đường của thận, glucose sẽ bị thải ra nước tiểu, kéo
theo nước gây lợi tiểu thẩm thấu.
Uống nhiều: Do tiểu nhiều nên mất nước điện giải gây khô niêm mạc,
giảm tiết nước bọt và ảnh huởng các đầu tận cùng thần kinh ở niêm
mạc kích thích trung tâm khát.
Ăn nhiều: Do tế bào không sử dụng được glucose, G6P nội bào thiếu
nên tế bào luôn bị đói gây kích thích trung tâm ăn.
Gầy nhanh: Do ăn nhiều nhưng không bù được năng lượng bị mất,
các kho dự trữ glucid, lipid, protid cạn, đồng thời không có khả năng
tân tạo.
BiẾN CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG CẤP:
Nhiễm trùng:
Bệnh nhân là cơ địa tốt cho nhiễm trùng như liên cầu trùng, trực trùng lao vì đường là
môi trường thích hợp cho vi trùng phát triển, và khả năng thực bào của bạch cầu giảm.
Bằng kỹ thuật đồng vị phóng xạ, người ta thấy lớp màng nhày trên da mất 50-70% khả
năng bảo vệ da nên dễ bị viêm da, nhọt.
Nhiễm toan:
Thường xảy ra ở tiểu đường típ 1. Khởi đầu nhiễm toan do thiếu insulin đi đôi với tăng
tương đối hay tuyệt đối glucagon, làm tăng acid béo ở gan, đồng thời hoạt hóa hệ CAT
(carnitine acyl transferase).
Hôn mê tăng thẩm thấu (hyperosmolar coma):
Là hội chứng kiệt nước sâu sắc do tình trạng lợi tiểu thẩm thấu, xảy ra trong những
trường hợp bệnh nhân không thể uống đủ nước bù nước mất. Thường xảy ra ở người lớn
tuổi bị tiểu đường típ 2.
BiẾN CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Tăng đƣờng huyết là yếu tố khởi đầu quan trọng cho các
biến chứng, và tình trạng stress oxi hóa và sản xuất các gốc
tự do – hậu quả của tăng đƣờng huyết - thúc đẩy quá trình
phát triển các biến chứng.
BiẾN CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Biến chứng mạch máu lớn: liên quan đến glucose huyết lúc đói và sau khi
ăn, HbA1c, rối loạn lipid huyết và cao huyết áp.
Trong bệnh cảnh kháng insulin, tăng đường huyết, tăng insulin huyết, tăng nồng
độ VLDL(very light density lipoprotein) và giảm HDL(high density lipoprotein)
cholesterol, bệnh mạch vành rất dễ xảy ra. Bệnh nhân tiểu đường típ 2 có nồng độ
plasminogen activator inhibitors (nhất là PAI-1) và fibrinogen cao làm tăng tiến trình
đông máu và rối loạn sự tiêu fibrin thúc đẩy phát triển huyết khối.
Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ chỉ định bệnh tiểu đường là một yếu tố nguy cơ
chính gây bệnh tim mạch (đồng hạng với hút thuốc, cao huyết áp, và rối loạn lipid
huyết).
BiẾN CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG MÃN :
Biến chứng thần kinh:
Rối loạn tiêu hóa/niệu sinh dục do tình trạng tăng đường huyết mãn và
rối loạn chức năng hệ thần kinh tự động.
· Biến chứng chi dƣới (loét và nhiễm trùng bàn chân): do tương tác của
nhiều yếu tố: bệnh lý thần kinh, bất thường cơ-sinh học ở bàn chân, bệnh lý
mạch máu ngoại biên và vết thương khó lành.
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
ĐIỀU TRỊ:
Các công trình nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa
biến chứng tiểu đường và nồng độ đường huyết nên trong
điều trị, việc duy trì đường huyết càng gần mức bình
thường càng tốt.
ĐiỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT:
1- Chế độ ăn:
Quan trọng hàng đầu trong điều trị bệnh tiểu đường. Mục đích cố định
trọng lượng cơ thể gần mức lý tưởng, tối thiểu hóa sự tăng đường huyết,
ngăn giảm đường huyết ở bệnh nhân cần chích insulin.
2- Vận động:
Làm giảm đường huyết, tăng HDLP, giảm trọng lượng, tăng nhạy cảm
insulin.
Khi bằng chế độ sinh hoạt không đạt được mục tiêu kiểm soát đường
huyết tốt, việc sử dụng thuốc được đặt ra.
ĐiỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
THUỐC:
1- Các thuốc giảm đƣờng huyết: Dùng cho tiểu đường không kiểm soát được bằng chế độ
sinh hoạt.
Thuốc kích thích tiết insulin (Sulfonylureas): Tác dụng tương tác với kênh
potassium nhạy cảm ATP trên tế bào beta làm giảm đường huyết cả lúc đói và lúc no.
Có hiệu quả trên bệnh nhân tiểu đường típ 2 mới khởi bệnh (<5 năm) vẫn còn khả năng
sản xuất insulin nội sinh và có khuynh hướng béo phì.
Biguanides (Metformin): Tác dụng giảm sản xuất glucose tại gan và cải thiện sử
dụng glucose ngoại biên, do đó làm giảm nồng độ đường huyết lúc đói và insulin, cải
thiện tình trạng lipid, giúp giảm cân nhẹ.
-Glucosidase Inhibitors (Acarbose và Miglitol): Làm chậm hấp thu glucose
bằng cách ức chế men phân cắt oligosaccharides thành đường đơn trong lòng ruột, do đó
làm giảm đường huyết sau khi ăn.
Thiazolidinediones: Là nhóm thuốc mới làm giảm đề kháng insulin bằng cách gắn
vào thụ thể nhân PPAR gamma điều hòa sao chép gen có ở mô mỡ và các mô nhạy cảm
insulin, giúp giảm đường huyết lúc đói nhờ cải thiện khả năng sử dụng glucose ngoại
biên và độ nhạy cảm insulin.
ĐiỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
THUỐC:
2- Insulin:
•Liều nhẹ insulin hiệu quả trong kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường típ 2,
đặc biệt ở người bị sụt cân nhiều, hay có kèm bệnh thận hay gan không thể dùng các
thuốc hạ đường huyết, hoặc ở bệnh nhân nằm viện hay bệnh lý cấp tính.
•Insulin cuối cùng cũng cần cho bệnh nhân tiểu đường típ 2 có bệnh lý kéo dài với các
rối loạn tiến triển và thiếu insulin tương đối.
•Insulin ngoại sinh dùng cho bệnh nhân tiểu đường típ 1 với phác đồ giống như sự tiết
insulin sinh lý.