Professional Documents
Culture Documents
Ống tiêu hoá ( Miệng, Hầu, Thực quản, Dạ dày, Ruột non, Ruột già ) và một số cơ quan tiêu hoá
phụ (gan, túi mật, tuỵ, răng lưỡi)
Tiêu hoá gồm 4 hoạt động chính
1. Hoạt động cơ học
2. Hoạt động bài tiết
3. Hoạt động tiêu hoá
4. Hoạt động tái hấp thu
Điều khiển bởi hệ
Hệ TK (chủ yếu TK tại chỗ và phó giao cảm)
Hệ nội tiết
Thành ống tiêu hoá gồm 5 lớp
Lớp thanh mạc
Lớp cơ dọc
Lớp cơ vòng
Lớp dưới niêm mạc
Chức năng vận động của ruột được thực hiện do những lớp cơ trơn khác nhau
Bị cắt gây vẫn gây ra nhu động do đó liệt thân não phản
xạ nuốt vần thực hiện ổn định
SX nước bọt Hệ TK giao cảm và hệ TK đối giao cảm (chủ yêu)
Nhóm Enzyme
Pepsinogen
Pepsinogen + HCl Pepsin
Là enzyme tiêu hoá protein
HCl
Không phải là ezyme tiêu hoá nhưng HCl đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình tiêu hoá:
+ Hoạt hoá pepsinogen thành pepsin
+ Tạo môi trường pH thích hợp cho pepsin hoạt động
+ Góp phần vào cơ chế đóng mở tâm vị và môn vị
+ Diệt một số vi khuẩn trong thức ăn
Lipase dịch vị
Hoạt dộng trong môi trường acid
Enzyme tiêu hoá lipid.
Chymosin (Presur)
Là một thành phần của dịch vị, thuỷ phân protein.
Chuyển hoá caseinogen thành casein tác dụng với Ca++ thành váng sữa
Chymosin có tác dụng làm vón cục và đông sữa, giữ lại trong dạ dày. Nhờ đó
mà bé có thể bú một lượng sữa lớn hơn thể tích dạ dày
Chất nhầy
o Chất nhầy kết hợp với HCO3 tạo thành một lớp màng bền vững bảo
vệ toàn bộ NM.
o Các tác nhân làm tổn thương hàng rào nhầy-HCO3: rượu, chất cay,
chua, muối mật, NSAID…có thể gây ra loét dạ dày.
Thành phần của phân: 75% là nước, 25% là chất rắn (gồm xác vi khuẩn, chất béo, protein, chất
vô cơ, acid mật, tế bào biểu mô của ruột bong tróc ra,... Mẫu phân (thường màu vàng nâu) là màu
của các sản phẩm thoái hóa từ billirubin. Mùi hôi đặc hiệu của phân là mùi của các sản phẩm do
hoạt động của vi khuẩn tạo ra (indole, skatole, mercaptan, hydrogen sulfat). Tuy nhiên, màu sắc
và mùi của phân còn phụ thuộc vào loại thực phẩm ăn vào, loại vi khuẩn trong đường ruột và
một số yếu tố khác.
2. HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT Ở RUỘT GIẢ
Niêm mạc ruột giả bài tiết chất nhầy chứa ion HCO; có tác dụng bôi trơn giúp phân di chuyển dễ
dàng hơn, đồng thời bảo vệ niêm mạc ruột già không bị trầy xướt và tránh khỏi sự tấn công của
những vi khuẩn hoạt động trong phân. Hơn nữa, chất nhầy kết hợp với HCO; hình thành rào cản
đối với những acid trong phân.
3. HOẠT ĐỘNG TIÊU HÓA Ở RUỘT GIẢ
Khi dưỡng trấp di chuyển qua ruột giả, vi khuẩn tiêu hóa những chất chưa được tiêu hóa ở ruột
non trong dưỡng trấp. Vi khuẩn lên men biến dưỡng trấp thành phân và tạo ra các vitamin K, B1,
B2, B6, B12 và biotin. Vitamin K (29710)gần như là độc quyền được sản xuất do những vi
khuẩn đường ruột, và rất cần thiết trong quá tổng hợp các yếu tố đông máu. Các khí như CO2 và
CH4 cũng được sinh ra như là sản phẩm lên men của vi khuẩn dẫn tới đầy hơi hay khi đi qua hậu
môn (trung tiện).