Professional Documents
Culture Documents
ĐỊNH NGHĨA:
Insulin (Tế bào Beta): Kích thích thu nhận glucose vào tế bào làm giảm glucose máu.
Glucagon (Tế bào Alpha): Kích thích phân giải glycogen và phóng thích glucose làm tăng
nồng độ glucose máu.
PHÂN LOẠI:
Hyperglycemia –
Tăng đường huyết
Bệnh sử.
Thăm khám.
Triệu chứng lâm sàng: Thay đổi theo type ĐTĐ:
o Type 1: Triệu chứng 4 nhiều (Tiểu nhiều – Uống nhiều – Ăn nhiều – Sụt cân nhiều);
Mờ mắt; Dị cảm;…
o Type 2: Tương tự type 1; Ít rầm rộ; Khám định kỳ; Biến chứng;…
Xét nghiệm để chẩn đoán.
Xét nghiệm để đánh giá và theo dõi.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh ĐTĐ rất đa dạng, liên quan đến mức độ tăng đường huyết và các
biến chứng của bệnh.
Bệnh ĐTĐ có thể không có BHLS gì khi mức đường huyết tăng không nhiều và không có các
biến chứng của ĐTĐ.
Khi đường huyết tăng cao thì xuất hiện các triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết như:
Khát; Uống nhiều; Ăn nhiều; Tiểu nhiều; Gầy sút; Nhìn mờ.
Triệu chứng lâm sàng của ĐTĐ có thể là biểu hiện của các biến chứng bệnh như: Thần kinh
ngoại biên; Mắt; Thận; Tim; Mạch máu; Nhiễm trùng;… dù có hay không có các triệu chứng
lâm sàng kinh điển của tăng đường huyết.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG PHẢI DỰA VÀO XÉT
NGHIỆM CHỨNG MINH TÌNH TRẠNG TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT:
_ ADA – 2016: TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
_ ADA – 2016: TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
Đường huyết đói 100 – 125 mg/dL (5.6 – 6.9 mmol/L): Rối loạn đường huyết đói.
Đường huyết 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose 140 – 199 mg/dL (7.8 – 11.0 mmol/L):
Rối loạn dung nạp đường.
A1C: 5.7 – 6.4%.
PHÂN BIỆT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2:
ĐẶC ĐIỂM TYPE 1 TYPE 2
Tuổi khởi phát Trẻ – Thanh thiếu niên Thường > 40
Biểu hiện khởi phát Đột ngột Chậm
Tiền căn gia đình Có thể có ĐTĐ type 1 Thường có ĐTĐ type 2
Không rõ; Di truyền; Tự miễn;
Cơ chế Không rõ; Di truyền
Virus
< 50% tương đồng ở sinh đôi 90% tương đồng ở sinh đôi
Cặp sinh đôi
cùng trứng cùng trứng
Cân nặng Gầy; Suy dinh dưỡng Béo phì; Dư cân
Kháng thể ICA; GAD-Ab Thường âm tính
Insulin máu Giảm Có thể tăng, giảm
Nhiễm ceton Thường, dễ dàng Ít khi
ĐƯỜNG HUYẾT:
o Đo glucose trong máu:
Máu toàn phần: Máu lấy đầu ngón tay, kết quả ít chính xác, tiện lợi cho bệnh
nhân theo dõi đường huyết tại nhà.
Huyết tương hoặc huyết thanh: Máu tĩnh mạch cho giá trị cao hơn 10 – 15%.
o Trong thực hành lâm sàng thường dùng cách đo đường trong huyết tương hoặc huyết
thanh để chẩn đoán bệnh ĐTĐ.
NGHIỆM PHÁP DUNG NẠP GLUCOSE:
o Chỉ định:
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ nhưng đường huyết đói bình thường.
Bệnh nhân có rối loạn đường huyết đói.
Tầm soát ĐTĐ ở phụ nữ mang thai.
o Chuẩn bị trước khi làm nghiệm pháp:
Bệnh nhân ăn khẩu phần ăn giàu carbohydrate (150 – 200 g carbohydrate /
ngày) / 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp.
Không vận động quá sức trước khi thực hiện nghiệm pháp.
Đường huyết phải được đo bằng phương pháp thường dùng trong phòng thí
nghiệm, không dùng ĐHMM (Đường huyết mao mạch).
Không sử dụng 1 số thuốc: Corticoid; Thiazide; Cà phê;…
o Cách tiến hành:
Đo đường huyết sau 1 đêm nhịn đói từ 10 – 14 giờ.
Cho bệnh nhân uống 75 g glucose pha trong 250 – 300 ml nước (hoặc 1 chai
glucose 30% 250 ml), cố gắng uống hết trong vòng 5 phút.
Đo đường huyết 2 giờ sau uống.
o Kết quả:
ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI ĐƯỜNG HUYẾT SAU 2 GIỜ
BÌNH THƯỜNG < 100 mg/dL < 140 mg/dL
RLDN GLUCOSE 100 – 125 mg/dL 140 – < 200 mg/dL
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 126 mg/dL ≥ 200 mg/dL
Đột quỵ: Gấp 2 – 4 lần tử vong do bệnh tim mạch và đột quỵ.
Bệnh tim mạch: 8/10 bệnh nhân ĐTĐ tử vong vì bệnh tim mạch.
Bệnh thần kinh ĐTĐ: Liên quan đến cắt cụt chi.
Bệnh thận ĐTĐ: Nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối.
Bệnh võng mạc ĐTĐ: Nguyên nhân hàng đầu gây mù ở người lớn.
Nguy cơ bị bệnh nha chu gấp 2 – 3 lần.
Trầm cảm tăng gấp 2 lần.
60% – 70% của người ĐTĐ có tổn thương hệ thần kinh (CDC 2011).
Trước sinh:
o Thai lưu.
o Dị tật bẩm sinh.
o Ngôi bất thường, tăng nguy cơ tử vong.
Sau sinh:
o Tăng nguy cơ tử vong do ngôi thai bất thường.
o Suy hô hấp cấp.
o Hạ đường máu.
o Vàng da nhân.
ĐIỀU TRỊ:
_ PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC VÀ DÙNG THUỐC:
Chế độ ăn.
Vận động thể lực.
Sử dụng thuốc hạ đường huyết.
_ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH KHÔNG MANG THAI
THEO HIỆP HỘI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HOA KỲ 2016:
Tích cực nhất (6%) hoặc Kém tích cực hơn (7%) hoặc Ít tích cực nhất (8%).
Tình trạng tâm lý – kinh tế:
o Động cơ tốt, tuân trị, hiểu biết, khả năng tự chăm sóc tốt, có hệ thống hỗ trợ đầy đủ.
o Thiếu động cơ, kém tuân trị, kém hiểu biết, khả năng tự chăm sóc kém, được hỗ trợ ít.
Nguy cơ hạ glucose huyết: Thấp – Trung bình – Cao.
Tuổi bệnh nhân: 40; 45; 50; 55; 60; 65; 70; 75.
Thời gian bệnh: 5 năm; 10 năm; 15 năm; 20 năm.
Bệnh đi kèm: Không có – Ít, nhẹ – Nhiều, nặng.
Biến chứng mạch máu: Không có; Bệnh tim mạch; Bệnh mạch máu nhỏ giai đoạn sớm, giai
đoạn trễ.