Professional Documents
Culture Documents
Đặc điểm Đái tháo đường típ 1 Đái tháo đường típ 2
Trẻ, thanh thiếu niên
Tuổi xuất hiện Tuổi trưởng thành >40
15-25 tuổi
Thể trạng Gầy Trung bình hoặc béo phì
Các triệu chứng rầm Chậm, thường không rõ
Khởi phát
rộ triệu chứng
- Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít
triệu chứng
- Thể trạng béo, thừa
cân
- Tiền sử gia đình có
- Sút cân nhanh
người mắc bệnh đái
chóng.
Biểu hiện lâm sàng tháo đường típ 2.
- Đái nhiều.
- Đặc tính dân tộc có tỷ
- Uống nhiều
lệ mắc bệnh cao.
- Dấu gai đen
(Acanthosis nigricans)
- Hội chứng buồng
trứng đa nang
Tế bào Beta Giảm <10% Giảm nhẹ
Nhiễm ceton, tăng ceton trong
Dương tính Thường không có
máu, nước tiểu
Bình thường hoặc
Insulin/C-peptid Thấp/không đo được tăng(thường tăng cao
lúc đầu)
Kháng thể:
Kháng đảo tụy (ICA)
Kháng Glutamic acid
decarboxylase 65 (GAD 65)
Kháng Insulin (IAA) Dương tính Âm tính
Kháng Tyrosine phosphatase
(IA-2)
Kháng Zinc Transporter 8
(ZnT8)
Thay đổi lối sống, thuốc
Điều trị Bắt buộc dùng insulin
viên và/ hoặc insulin
Điều trị bằng Sulfamind hạ
Không hiệu quả Tốt
đưuòng máu
Điều trị bằng insulin Đáp ứng tốt Khi có giả tiết insulin
Cùng hiện diện với bệnh tự miễn
Có thể có Hiếm
khác
Không có
Các bệnh lý đi kèm lúc mới chẩn
Nếu có, phải tìm các Thường gặp, nhất là hội
đoán: tăng huyết áp, rối loạn
bệnh lý khác đồng chứng chuyển hóa
chuyển hóa lipid, béo phì
mắc
pH máu động mạch 7,25 - 7,30 7,0 - 7,24 < 7,0 > 7,30
=> Tóm lại: Các xét nghiệm làm thường quy để tầm soát biến chứng: ECG thường,
soi đáy mắt và microalbumin niệu (hay tỉ số ACR). Thời gian tầm soát: Sau 5 năm
được chẩn đoán ĐTĐ type 1 và ngay tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐ type 2
- 1 số lưu ý trong các xét nghiệm đường huyết:
+ Đường huyết tĩnh mạch cao hơn mao mạch 10%
+ HbA1C giúp đánh giá đường huyết trung bình trong vòng 3 tháng. Kết quả
không chính xác khi có: Thiếu máu, suy thận, bệnh lý Hb => Lúc này sẽ thay thế
bằng cách theo dõi đường huyết mao mạch mỗi ngày tại nhà để theo dõi mức độ
kiểm soát đường huyết
6. Điều trị:
6.1. Mục tiêu điều trị
Bảng :Mục tiêu điều trị cho BN ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
Chỉ định:
BN ĐTĐ típ 1thì bắt buộc phải sử dụng insulin
Khi nhu cầu insulin cao trong: ĐTĐ típ 2 khi mang thai hoặc có bệnh
lý cấp tính, hoặc ĐTĐ thai kỳ cần tiêm insulin
Thất bại khi điều trị với thuốc đường uống/ đường tiêm khác trong
việc kiểm soát đường huyết
Mất bù trong chuyển hóa: toan ketone, tăng áp lực thẩm thấu máu
Chống chỉ định các thuốc khác
Bệnh nhân mới được chẩn đoán ĐTĐ với mức đường huyết, HbA1C
rất cao (ví dụ: 10% hoặc glucose >= 300mg/dl +/- điển hình các triệu
chứng của ĐTĐ), sau khi khắc phục được tình trạng ngộ độc đường
=> có thể giảm liều/đổi phác đồ đơn giản hơn/dùng lại thuốc đường
uống
Hoặc các BN ĐTĐ: Khó kiểm soát đường huyết: thường xuyên hạ
đường huyết, hạ đường huyết không triệu chứng, hạ đường huyết về
đêm, bị liệt dạ dày ruột; Lối sống hay thay đổi, tập luyện nhiều, làm
việc theo ca
Tác dụng phụ của insulin: Hạ glucose máu, hiện tượng Somogyi, loạn
dưỡng mỡ/phì đại mô mỡ ở nơi tiêm, dị ứng
- Người thừa cân, béo phì cần giảm cân, mục tiêu giảm 5-10% trọng lượng
cơ thể trong vòng 3-6 tháng. Do vậy mức năng lượng khẩu phần ăn cũng
giảm dần, 250-500 kcal/ngày (giảm từng giai đoạn, không giảm đột ngột)
- Chế độ ăn tăng năng lượng ở những BN gầy yếu.
- Đạt được và duy trì mức cân nặng hợp lý
- Cân nặng lý tưởng = Chiều cao (m) X chiều cao (m) X 22
- Vòng eo < 80 cm (Nữ), vòng eo < 90 cm (Nam).
- Cân bằng năng lượng là: năng lượng ăn vào = năng lượng tiêu hao.
- Năng lượng được cung cấp từ thực phẩm:
Glucid: 50 - 60% tổng năng lượng
Lipid: 20 - 30% tổng năng lượng
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng
- Mức năng lượng của BN cần được cá nhân hóa dựa trên: thói quen ăn
uống, tình trạng sức khỏe, phác đỗ điều trị, phong tục tập quán…
- Có thể khởi đầu với mức năng lượng 20-30 kcal/kg cân nặng lý
tưởng/ngày.