Professional Documents
Culture Documents
THIẾT BỊ ĐO Y SINH
[Ref.6]
III. Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị y sinh
• Độ nhạy cao và khả năng phân ly lớn, chống nhiễu
cao.
• Có khả năng tự khắc độ, chọn thang đo
– Đây là những chỉ rêu cao của thiết bị đo lường nói chung
• Khả năng tách ly cao:
– đây chỉ mang Knh định Knh
• Tốc độ đủ lớn để đo được những biến thiên nhanh
• Mẫu thử là tối thiểu:
– Đây là chỉ rêu quan trọng trong các thiết bị y tế.
– Ví dụ như trong phân Kch nồng độ máu, đòi hỏi dùng ít máu
càng tốt
III. Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo SH
• An toàn: an toàn khi vận hành, an toàn về mặt độc
hại tai biến
• Ví dụ: Khi đo X quang, bắt buộc người ‹ếp xúc với
một số chất có thể gây độc hại, từ đó đưa ra một số
‹êu chuẩn về lượng an toàn của thiết bị
• Tiện dụng và rẻ ‹ền
Chương 2. Thiết bị phân <ch sinh
hoá (phân <ch nồng độ vật chất)
I. Cấu trúc chung của thiết bị
• Máu
• Nước ‹ểu
• Dịch vị, dịch tràng, phân
• Dịch tuỷ sống
Chức năng của máu
Na+ 50-200 mmol/ngày Suy tuyến thượng cường tuyến thượng thận,
thận thiếu máu, ỉa chảy
K+ 35-100 mmol/ngày Bỏng các mô
1. Máy lọc
2. Máy ly tâm
3. Máy sắc ký
4. Máy phân cực ký
5. Phổ kế
– Phổ kế trọng lượng
– Quang phổ
6. Phương pháp ánh sáng nhìn thấy
7. Tia X và ‹a g
III.1. Máy lọc
Sử dụng phương pháp cơ học, kích
thước hay thể tích; lọc hay vi lọc có
sử dụng hiện tượng thẩm tách
(dialysis)
Thường qui về bán kính cầu r, đây
chính là phương pháp sàng, dùng
các lỗ sàng khác nhau để tách các
hạt có kích thước khác nhau.
Phương trình toán học:
r >Rlỗ sàng -hạt ở bên trên
r< Rlỗ sàng -hạt lọt xuống dưới
II.1. Máy lọc (2)
• Máy khuấy
Siêu lọc
•
2. Nguyên lý hoạt động
•
Nguyên lý đo các mẫu trong y tế
❖ Kỹ thuật ly tâm tách chiết DNA
• Nguyên lý tách chiết DNA bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Phá màng
2.Loại bỏ protein
3.Kết tủa và thu DNA
• Sau khi phá vỡ tế bào, việc quan trọng lúc này là tách DNA ra khỏi
thành phần protein của tế bào. Sử dụng hỗ hợp Phenol/Chloroform.
• Protein sẽ bị tủa lại khi gặp phenol
trong khi đó DNA thì không bị tủa
bởi phenol nên vẫn tan trong nước.
• Sử dụng máy ly tâm tốc độ cao, ta
sẽ thu được DNA trong pha nước
phía trên.
Cấu tạo
1. Nắp máy
3
2. Buồng chứa rotor
3. Giá đặt ống nghiệm
2
4. Khe và chốt khóa nắp máy
5. Bảng điều khiển
7
6. Đế máy 6
5
7. Thân máy
Cấu tạo
❖Cấu tạo phần điện
Một máy ly tâm hoàn chỉnh sẽ có đầy đủ các khối chức
năng sau:
• Khối nguồn
• Khối động lực và điều khiển
• Khối đo lường
• Khối phanh
• Khối chỉ thị
• Khối làm lạnh (tùy máy có)
Cấu tạo
• Khối nguồn
Khối nguồn cung cấp nguồn điện cho các khối làm việc.
Việc cung cấp nguồn cho động cơ có thể đấu trực tiếp hoặc qua
các mạch trung gian để điều chỉnh tốc độ.
(A) mẫu; (B) Đặt tấm giấy vào buồng dung môi;
(C) Chuyển động của dung môi;(D) Phân tách và ynh tóan ra các RF
Công thức rnh tóan w
Rf =
y
Sắc ký giấy hoặc màng mỏng : TLC (2)
• Thuốc thử nhuộm màu cho phép xác định biểu đồ
sắc ký.
• Thuốc thử vạn năng nhất acid sulphoric đậm đặc sau
đó đốt nóng lên 1000C vài phút, các chất hữu cơ sẽ
xuất hiện bằng các vết màu đen. Ta cũng có các vết
nâu khi để giấy trong môi trường hợp iốt
• Có thể dùng các thuốc thử đặc thù:
– Rhodapine B để phát hiện lipid
– Ninhydrine cho acid amin
– Anilinphtalat dùng cho chất bột ( carbohydrat)
Sắc ký khí (GC)
• Trong khí sắc ký này khí là pha động. Còn pha cố định là chất
lỏng bọc hay chất rắn trơ gọi là khí và chất lỏng hay đơn giản
khí sắc ký hay sắc ký khí.
•ống mao quản
dài đường kính
trong 0.25mm
bằng inox / thuỷ
tinh trong tráng
một lớp chất lỏng
làm pha tĩnh
•chiều dài ống
khoảng 10 đến
100m
Sơ đồ nguyên lý của máy
Nguyên lý của máy (Rếp)
• Giai đoạn 1 chất chưa ych điện không hoà tan trong nước được bọc bởi
một buffer ion
• Giai đoạn 2 các phần tử có điện ych khác nhau được đưa vào trong môi
trường trao đổi ion
• Giai đoạn 3 các điện ych ngược dấu bị hút vào chất nhựa và quá trình này
thuận nghịch. Lực này phụ thuộc vào kích thước và mật độ điện ych của
chất hoà tan . Các hạt D trung hoà không có ái lực với nhựa và ra trước.
• Giai đoạn 4 các phần tử thừa được hoà tan trong buffer có giá trị pH cao.
• Giai đoạn 5 khi tăng độ pH lên làm giảm điện ych trong chất hoà tan hay
trong nhựa
Chất nhựa trao đổi Ion
Tên Nhóm chức năng Chất đệm Cấp
Trao đổi Anion Tetramethylammonium Polystyrene Mạnh
AG1 Tertiary amine Polystyrene Yếu
AG3 Diethylaminoethyl Cellulose Yếu
DEAE- cellulose Polyethyleneimine Cellulose Yếu
PEI-cellulose Diethylaminoethyl Dextran Yếu
DEAE-Sephadex Diethyl- (2-hydroxyl- Dextran Mạnh
QAE –Sephadex propyl) – aminoethyl
(A)áp dụng cho mẫu phân tử lớn và nhỏ; (B) Phân tử lớn không thể qua được
ma trận gel, nhưng nó chạy rất nhanh qua cột; (C) Sự vượt qua của các
phân tử lớn.
Danh sách các gel lọc và kích thước chất tách ly
Agarose 10000-4000000
Sepharose1 6 B 600000-20000000
Sepharose 4 B 70000-40000000
Sepharose 2 B 1000-3000000
Sepharose 12 HR 5000-5000000
Sepharose 6 HR 10000-5000000
Bio-Gel2 A-0.5 10000-1500000
Bio-Gel A-1.5 10000-5000000
Bio-Gel A-5 40000-15000000
Bio-Gel A-1.5 100000-500000000
Bio-Gel A-50 1000000-150000000
Bio-Gel A-150
Sắc ký chất lỏng chất lượng cao (HPLC)
• Sắc ký lọc gel siêu mịn có đường kính hạt hấp phụ
20-50 nm.
• Kích thước hạt hấp phụ xuống đến <20nm
• Chất dung môi trong bình chứa chuyển vào cột phân ly nhờ
một bơm nén. Khí là khí trơ, đồng thời phải cách ly với dung
môi bằng hai bộ lọc dung môi.
• Áp suất bơm 500-5000psi (Pa)
• Mẫu thử được bơm vào nhờ Sirigue áp suất 3000psi. Cột phân
ly làm bằng thép không gỉ đường kính trong 2,1; 3,2 và̀ 4,5
mm., dài 5-100cm.
• Detectơ có thể là khúc xạ kế vi sai hay quang kế hấp thụ.
Thông thường là quang kế hấp thụ ở các bậc sóng
220,280,313,334 và 365nm
• Cũng có thể dùng Detectơ huỳnh quang.
Các dung môi cho HPLC
Dung môi Khả năng làm việc Chiết xuất Bước sóng cắt
(nm)
A DI.tck
m= ×
n F
Thiết bị tự động
Một số giao diện của thiết bị
III.5. Máy điện di
• Máy điện di (Electrophoresis) dựa trên phương pháp
lực đẩy điện trường
• Phân tử protein hay acid amin nucle là lưỡng cực có
điện rch q đặt trong điện trường sẽ chuyển động
với tốc độ
Eq
v=
f
– E- Cường độ điện trường
– q- điện ach lưỡng cực
– f- hệ số ma sát của phân tử.
• Hiện tượng: Một vật bị kích thích khi trở về trạng thái
cũ phát ra một bước sóng đặc trưng của chất đó
• Ánh sáng hỗn hợp như ánh sáng trắng (được kích
thích phát quang bởi hồ quang hoặc ‹a lửa điện ).
Khi ánh sáng hỗn hợp qua lăng kính sẽ tạo thanh
quang phổ vạch
• hoặc người ta quay các lăng kính để nhận được phổ,
dựa vào góc quay của lăng kính và cường độ mà
người ta xác định được nồng độ và hợp chất
Sóng điện từ
III.9 Máy quang phổ hấp thụ (3)
• quang phổ hấp thụ: những chất khác nhau hấp thụ
những chất có bước sóng ánh sáng khác nhau
• Chiếu một ánh sáng đơn sắc đi qua: dựa vào ánh
sáng nào bị ngăn lại để suy ra chất ấy. Nồng độ thì
dựa vào cường độ ánh sáng còn lại, thông thường
người ta dùng phương pháp so sánh cường độ ánh
sáng của chùm sáng qua dung dịch phân rch và
cường độ ánh sáng qua dung dịch mẫu
Spectroscopy uses light energy from across the
spectrum to reveal surface details and
material structures
III.9 Máy quang phổ hấp thụ
III.10 Máy QCX
• Một chùm ‹a đơn sắc với một bước sóng l, chiếu lên
‹nh thể phẳng có khoảng cách giữa các mặt ‹nh thể
nguyên tử là d. Tia phản xạ tuân theo luật Bragg như
sau
nl = 2d sinQ
• Q - là góc làm thành giữa _a X tới và mặt phẳng của _nh thể
• l - bước sóng _a tới
• d - khoảng cách giữa các mặt _nh thể
Nguyên tắc của máy huỳnh quang Ra X
Nguyên tắc của máy huỳnh quang tia X
IV.1. Máy đo điện dẫn (conductometer)
• Phương pháp này thường dùng để
xác định nồng độ của các chất địên
phân mà điện dẫn xuất của nó thay
đổi theo nồng độ.
g=lfC
• Một số khảo sát cho thấy hệ số điện
dẫn của dung dịch phụ thuộc theo
nhiệt độ như sau:
• đối với axit: 1.0- 1.6%/0C
• đối với base: 1.8 – 2.2%/0C
• Muối: 2.3-3.0%/0C
• Nước tươi: 2.0%/0C
Điện dẫn của một số chất
Nhiệt độ Điện dẫn Điện trở
(0C) (mS cm-1) 0C
0 0.0116 86.0
5 0.0167 60.0
10 0.0231 43.3
Quan hệ giữa 15 0.0314 31.9
điện 20 0.0418 23.9
dẫn và 25 0.548 18.2
nhiệt 30 0.0714 14.0
độ của 35 0.0903 11.1
nước 40 0.1133 8.82
sạch 45 0.1407 7.11
50 0.1733 5.77
60 0.252 3.97
70 0.34 2.89
80 0.467 2.14
90 0.603 1.66
100 0.788 1.27
Hằng số điện dẫn
1 l 1 l
R= = K®K =
g S g S
Phương pháp đo điện dẫn
Calomen(Hg2Cl2)
Điện áp ra của điện cực thay đổi theo nhiệt độ
T (0C) E0 T (0C) E0
KCl bão hòa KCl bão hòa
0 0.2598 50 0.2268
5 0.2569 55 0.2230
10 0.2542 60 0.2191
15 0.2510 65 0.2151
20 0.2478 70 0.2110
25 0.2444 75 0.2069
30 0.2411 80 0.2026
35 0.2376 85 0.1982
40 0.2341 90 0.1938
45
Sức điện động galvanic theo0.2304 95 theo nhiệt
công thức thay đổi 0.1892
độ. Đối với điện cực Calomen, thông thường
E0= 0.284 V ở 180C và 0.2879 ở 250C.
Điện cực đo- Điện cực thủy tinh
Líp c¸ch
®iÖn
Líp trõ Si
®iÒu chÕ
¸nh s¸ng
b)
a)
Vi c¶m biÕn nµy ®îc kÕt hîp víi c¸c phÇn tö MOSFET ®Ó thµnh c¸c vi c¶m
biÕn nh GASFET ph©n tÝch nång ®é c¸c khÝ, PRESFET ®o Êp suÊt ISFET ®o
nång ®é c¸c ion chän läc, ENFET, biosensor lµm viÖc víi chøc n¨ng enzym
BIOFET lµm chøc n¨ng vÒ kh¸ng nguyªn kh¸ng thÓ, LAPS ( Light-
addressable potentiometric sensor)
Vi mạch gồm một bán dẫn trường với kênh dẫn n hoặc
p rất dài ( 500mm), cổng (gate) của bán dẫn trường
được gắn liền với cực thuỷ ‹nh nhờ công nghệ bốc hơi
SiO2 có pha tạp chất của địên cực thủy ‹nh. Như vậy ta
có thể coi mặt trong của điện cực thủy ‹nh được nối
với bán dẫn trường, điện cực thủy ‹nh này được tạo
thành một bầu nhỏ đựng vật phẩm thử nghiệm. trong
bầu này có đặt một vi địên cực calomen, vi điện cực
này được nối vào cực S hay D của bán dẫn trường tuỳ
theo kênh dẫn. Toàn bộ cảm biến có kích thước không
quá 2mm và làm việc rất ổn định
Đặc điểm của mạch đo pH
• Đặc điểm của cảm biến
– Điện trở của điện cực rất lớn (107 )
– Quan hệ giữa sức điện động ra và độ pH coi như tuyến anh nhưng có một
điện áp E0 ban đầu vào khoảng 300mV
• Quan hệ giữa EK và độ pH thay đổi theo nhiệt độ nên phải bù nhiệt độ
trong mạch đo.
• Thiết bị đo được bố trí
– Với pHmét 0-7pH, 7-14 pH, với ngưỡng 0.1pH -> sử dụng 2 chiều cảm biến pH:
0.7pH -> EK dương, 7-14 pH -> EK âm
– Với pH mét 0-14 pH kiểu vi sai, tức phần chẵn pH do một phân áp bù 0-13pH
cung cấp, còn phần lẻ pH mới do chỉ thị từ điện chỉ thị 0-1pH , kết quả
EpH=UK+D UpH
– Đối với pH số, muốn khả năng phân ly cao ứng với 0-14pH và ngưỡng 0.01pH
ta dùng A/D có khả năng phân ly lớn hơn 10bit
– Đối với pH mét dùng vi xử lý, hệ số biến đổi và giải mã được vi xử lý thực hiện
– Đối với pH mét dùng A/D cố định có giải mã, thì cần có mạch hiệu chỉnh để
cho số chỉ trên chỉ thị số đúng với giá trị pH của dung dịch.
Chuẩn độ pH mét
• pHmét dùng để xác định nồng độ acid hay base của một dung
dịch cho nên có thể dùng để xác định nồng độ của một dung
dịch acid hoặc base xác định, hoặc xác định độ acid hoặc base
tổng hợp của dung dịch thành phần phức tạp vì thế chuẩn độ
pHmét cũng tuỳ theo công dụng cụ thể mà tến hành.
• Chuẩn độ pH, do quan hệ giữa pH và điện áp galvanic phức
tạp và biến đổi theo thòi gian nên định kỳ ta phải chuẩn độ lai
pHmét, chuẩn độ pH mét là cho các điện cực của pHmét vào
dung dịch mẫu đã biết chính xác độ pH, đọc giá trị của pH chỉ
thị trên thang độ. Khi số chỉ chưa đúng ta phải chỉnh lại
khuếch đại và các núm hiệu chỉnh.
Dung dịch mẫu để hiệu chỉnh
Giá trị của độ pH ở các nhịêt độ
Dung dịch mẫu
0 15 25 45 65 85 95
0.05M dung dịch tetraoxalat 1.67 1.67 1.68 1.70 1.74 1.79 1.81
kali
dung địch bão hoà vinôacid - - 3.56 3.53 3.58 3.62 3.63
kali ở 250C
0.05M dung dịch phtaleno 4.01 4.00 4.01 4.04 4.11 4.18 4.22
acid kali
0.025Mdung dịch Photphát 6.98 6.90 6.86 6.83 6.84 6.87 6.89
Kali đơn và 0.025M phốt
phát Kali kép
0.001M dung dịch tetrabơno 9.46 9.27 9.18 9.04 8.94 8.86 8.83
acid Na
Một vài ví dụ
V. Một số detector khí
• Các khả năng ứng dụng của các đầu đọc khác nhau được cho ở bảng
Dạng đầu Các khả năng Có khả Chất Giới hạn Khoảng Các ứng dụng cơ
đọc áp dụng năng chọn khí dưới tuyến bản
mang (gram) tính
Nhiệt dẫn đa năng Không lựa He, 10-6-10-7 104 Dùng phân tích
chọn Hi hợp chất kép,
phân tích ký sắc
ký
Ngọn lửa Thành phần Không N2 10-11 106 Khí sắc ký; máy
ion hoá hữu cơ chọn phân tích
hydrocarbon
Ion hóa Các thành Giới hạn N2 10-11 –10- 107 Khí sắc khí
quang phần hữu cơ 12
• Các chất Ca, Na, K có khi tác dụng nhiệt phát xạ với
một ánh sáng có bước sóng xác định liên quan đến
nồng độ các chất có trong dung dịch. Một chất có
trong dung dịch sử dụng một bộ lọc tương ứng. Để
kích thích phát xạ ta dùng ngọn lửa H2C2 ( acetylene)
Nhiệt phát xạ (quang kế ngọn lửa)
• Khí mang là Argon không bị ion hoá, dòng điện đi qua rất nhỏ.
Khi có chất khí cần phân ~ch trong khí mang, năng lượng ~ch
luỹ trong khí mang truyền cho khí phân ~ch và ion hoá chúng,
dòng ion hoá này phụ thuộc vào nồng độ chất khí phân ~ch.
Phương pháp này cho phép phân ~ch những nồng độ rất
thấp 2.10-14g/sc. Trong tất cả cảm biến ion hoá, dòng ion hoá
là nguồn dòng địên có địên trở trong rất lớn vì vậy đòi hỏi
khuếch đại đầu vào của thiết bị đo phải có điện trở vào rất
lớn.
Phóng xạ gián Rếp (3)
Detector siêu âm
Dựa trên sự thay đổi vận tốc truyền sóng âm. Thông
thường người ta dựa vào việc so sánh với một giá trị
mẫu.
Detector bán dẫn
• Oxit bán dẫn chuyển tếp của các kim
loại mạnh Zn, Ni, thiếc. Theo nguyên
lý của cảm biến điện cảm. Phần tử
bán dẫn ở dạng các hạt F (2-3mm) ở
giữa của hai cuộn dây Platn: một
cuộn để làm nóng à nhiệt độ khí
tăng àđược hấp thụ trên bề mặt của
các hạt à thay đổi điện trở của các
hạt.
Một số ?nh chất của một số vật liệu bán dẫn
Detector hồng ngoại
Ast Ax æ I0 ö
= = - log ç ÷
Cst Cx è Ix ø
Hai hệ không tuyến ?nh son bảng và nội suy
tuyến ?nh
Protein mg/ml A595
15 0.07
25 0.18
50 1.28
100 0.25
150 0.9
Phương pháp huỳnh quang
• Nguồn sáng là đèn xenon-phóng điện phát ra ánh sáng UV, VIS và IR (200-
1400nm). Chùm sáng này kích thích một monochromator, cho ánh sáng đơn
sắc hay cho ra một chuỗi ánh sáng đơn sắc. Ánh sáng đơn sắc chiếu vào một
buồng phân ych huỳnh quang phụ thuộc vào nồng độ chất cần phân ych.,
Qx Fx
=
– Qst Fst
– Fx, Fst - cường độ ánh sáng huỳnh quang của chất phân ach vào mẫu
Q=f(Cx)
sË phot´ n ph∏t ra
Q=
sË phot´ n h p thÙ
THIẾT BỊ Y SINH
l Đo tốc độ truyền của tín hiệu kích thích (trên dây thần
kinh tế bào đơn)
l Phát một xung nhọn lên đầu dây thần kinh: t=L/v
l Đo ngưỡng kích thích
l Phát xung vuông – biên độ thay đổi. Xung tỷ lệ với thời
gian Xt=X0.t
l Đo thời gian từ khi phát xung đến khi nhận được tín hiệu
phản ứng xảy ra -> thu được ngưỡng. Khoảng cách L đủ
nhỏ để coi kích thích là tức thời
l Xác định sự biến dạng của xung khi truyền qua tế bào,
phát xung vuông. Ghi lại dạng xung ở các thời điểm
khác nhau
Tốc độ truyền dây thần kinh ngoại biên
Một số điện cực quan sát tế bào
I.2. Điện tim và Máy điện tim
l Còn gọi là các chuyển đạo lưỡng cực các chi hay lưỡng cực ngoại
biên.
l Chuyển đạo I : Điện cực âm ở cổ tay phải
l Điện cực dương ở cổ tay trái
l Chuyển đạo II: Trục chuyển đạo đi từ vai phải xuống chân trái và
chiều dương là chiều R đến F (điện cực âm ở cổ̉ tay phải, dương ở
cổ tay trái)
l Chuyển đạo III: Điện cực âm ở tay trái
Điện cực dương ở chân trái.
Chuyển đạo đơn cực các chi
l Để nghiên cứu hiệu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến
một cực thành trung tính.
l Khi điện cực thăm dò đặt ở chi thì gọi là chuyển đạo đơn cực chi,
thường hay đặt điện cực thăm dò ở 3 vi trí sau:
¡ Cổ tay phải : Ta được chuyển đạo VR (Voltage right) thu được điện áp
ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng nối tâm
điểm (O) ra vai phải (R).
¡ Cổ tay trái: ta được chuyển đạo VL (voltage left) nó nghiên cứu điện
thế về phía thất trái. Trục chuyển đạo ở đây là đường thẳng OL.
¡ Cổ chân trái: ta được chuyển đạo VF (voltage food) đây là chuyển đạo
độc nhất có thể nhìn thấy được thành sau dưới đáy tim. Trục chuyển
đạo là đường thẳng OF.
l Ký́ hiệu: AVL, AVR , AVF
Chuyển đạo trước tim
l ECG trên da khô có trở kháng với giá trị điện trở khoảng 100kW và địên
dung đạt khoảng 0.01mF. Để khắc phục khi tiến hành đo, một dung dịch
hỗn hợp gồm một dung dịch địên phân được gắn giữa da và các điện cực.
Theo cách này thành phần điện tổng được giảm xuống khoảng 10kW và
thành phần điện dung C được giảm xuống 0.01mF
Yêu cầu kỹ thuật của một thiết bị điện tim
lThường thiết bị sử
dụng là đa kênh
Một số loại nhiễu trong máy điện tim
l Ví dụ
l Ro khoảng (5 MW), nếu Rf = 5 MW, Ra = 25 K
W,
l Và id = 0.2 mA, thì vc = 2.5 mV (nhỏ).
l Nếu người bệnh chạm vào dây nóng, OP
Amp dao động ,
lvo = vRAIL = +/-14.7V, nhận:
Mạch điều khiển chân phải (2)
l Mạch điều khiển chân phải được nối với phần đất chung của bộ
khuếch đại và phản hồi âm về chân phải của người.
l Biến đổi điện áp chế độ chung được giảm bằng một bộ biến đổi từ
áp thành dòng -> hồi tiếp về phía người bệnh.
l So với nối đất thông thường, ảnh hưởng của trở kháng giữa da và
điện cực được giảm rất lớn.
l Do có trở kháng rất lớn: R0 lớn vài MΩvà điện dung hồi tiếp nhỏ
Cfb< 1nF:
¡ điện trở R0 để tăng trở kháng cách điện giữa người và đất đối với điện
áp hồi tiếp một chiều. Khi đó thành phần Cfb không gây ra ảnh hưởng
gì.
¡ Thành phần điện dung Cfb để chống tín hiệu hồi tiếp ở tần số cao, vì khi
đó trở kháng sẽ là Zfb = 1/2πfCfb rất lớn (do Cfb rất nhỏ).
Một số vấn đề về chuẩn đoán bệnh cơ
bản
¡ Trục điện của tim
¡ Theo dõi tốc độ của tim
¡ loạn nhịp tim
l Supraventricular arrhythmias
l Ventricular arrhythmias
¡ Disorders in the activation sequence ( rối loạn chu trình làm
việc)
l Atrioventricular conduction defects (blocks)
l Bundle-branch block
l Wolff-Parkinson-White syndrome
¡ Increase in wall thickness or size of the atria and ventricles
l Atrial enlargement (hypertrophy)
l Ventricular enlargement (hypertrophy)
¡ Pacemaker monitoring
Một số vấn đề về chuẩn đoán bệnh cơ
bản (2)
¡ Myocardial ischemia and infarction
l Ischemia
l Infarction
¡ Drug effect ( hiệu ứng của thuốc)
l Digitalis
l Quinidine
¡ Electrolyte imbalance
l Potassium
l Calcium
¡ Carditis
l Pericarditis
l Myocarditis
Vectơ dòng địên tim
l Đây là kỹ thuật phân tích tính chất điện của tim bằng
cách nhận được ECG dọc theo 3 trục tại góc bên phải
tới những điểm khác nhau và hịên thị một trong 2 vectơ
ECG trên máy hịên sóng X-Y. Nó thể hiện sự phân bố
điện thế trên tim.
Vectơ dòng địên tim
S-A thường
Bradycardia
Tachycardia
Junctional rhythm
Tachy.
Fibrillation
Pacer rhythm
Loạn chu kỳ tim
l Nhân tế bào thường cỡ 10-100mm, còn axon có thể dài tới 1m,
thông tin được truyền qua axon bởi các xung (giống như các dạng
flip-flop).
l Synap như một điốt. Tín hiệu đi theo một chiều tích lũy đến khi vượt
ngưỡng thì phát ra một chùm xung. Chùm xung này phụ thuộc vào
các dạng kích thích khác nhau
Trạng thái điện thế tái khử cực của nơron
Dạng điện não
Điện cực
Vị trí đặt
điện cực
Máy đo
1. máy X quang
2. Máy siêu âm
3. Máy chụp cắt lớp cộng hưởng
từ
I. Máy X quang
l Đối với nơi đặt máy X –quang: bảo đảm không có tia X bức xạ ra
ngoài, đặc biệt ra cửa sổ. Cửa phòng máy phải có lớp bảo vệ quang
tuyến tương đương trên 1,5 mm Pb. Tường đặt phòng máy phải dày
và tương đương với 2 mm Pb; Có đèn báo ở cửa khi phát tia X; tủ
điều khiển đặt ở ngoài phòng chiếu, chụp X quang có cửa sổ kính
chì để quan sát phòng chiếu, chụp; phòng đợi của bệnh nhân phải ở
ngoài khu vực nhiễu xạ.
l Khi chụp và chiếu: Thu nhỏ diện phát tia tới mức tối thiểu. Giảm liều
bức xạ theo không gian và thời gian. Chỉ phát tia X khi cần thiết; sử
dụng các phương tiện bảo vệ (chì, cao su chì) cho các phần cơ thể
không chiếu tia X. Lưng của người vận hành máy phải cách tường 2
m, để giảm các tia X phản xạ vào; Thường xuyên đo liều nhiễu xạ
cho nhân viên vận hành máy; Chỉ định chiếu, chụp X quang chặt
chẽ chính xác.
Máy chế độ chiếu (soi)
lTomography
lSubtraction
lDodging
Phương pháp bù trừ
l đầu dò đơn: chỉ có một tia -> được dùng nhiều trong
công nghiệp để đo độ sâu hoặc để điều trị
l đầu dò phẳng (linear array): phát ra một trùm tia song
song
l đầu dò rẻ quạt ( sector): Dùng môtơ để kéo gương
chuyển động, hình 5b) thể hiện đầu dò kiểu này , uư
điểm của loại này là điểm đặt bé mà góc quan sát rộng.
l đầu dò quay (rotator)
l đầu dò kiểu điện tử: dùng nhiều chấn tử và dùng nó để
đóng cắt các chấn tử
Sơ đồ nguyên lý chính của máy siêu âm
Hiện thị mode A
l Mode-B là hiện thị hai chiều cả mô. Trong hiện thị "Gray-
Scale" cường độ sáng biến đổi với biên độ tiếng vang.
Trong các kiểu cũ như "Bistable" tất cả tiếng vang được
hiện thị với cùng một độ sáng
l Hiện thị mode B tĩnh: Bởi việc biến đổi sự làm lệch
hướng chiều thẳng đứng trong mode A thành điểm sáng
dọc theo chùm truyền, một ảnh mode B 2 chiều có thể
thực hiện nếu đường cơ bản được làm nghiêng và định
vị phù hợp với vị trí và hướng của đầu truyền. Nó có thể
đạt được nếu đầu truyền được đặt trên 1 tay quét và các
điểm phản xạ đặt trên màn hình như đầu truyền di
chuyển trên bề mặt da.
Hiện thị mode B tĩnh
Hiện thị mode B thời gian thực
l w=2pfB/(Ih)=gB
l Chuyển động quay xung quanh từ trường của proton
l Nếu trong mặt phẳng vuông góc với từ trường B ta tạo
một từ trường B’ có cùng tần số quay với mômen từ
dipol. Khi vectơ B’ quay đồng bộ với môment từ dipol m
thì sẽ gây ra sự thay đổi từ trường cao tần và sẽ xuất
hiện môment tác động lên dipol m làm thay đổi góc jB
và m
Hệ số cộng hưởng từ của một số nguyên
tử
Nguyên lý (2)
l Một số các proton sẽ đạt tới mức năng lượng cao và các
vectơ của chúng trở thành đối song song với từ trường
Z, số này sẽ lại triệt tiêu bớt một số vectơ song song với
Z.
l Số còn lại đo được tiếp nhận năng lượng dạng xung, bắt
đầu đảo đồng nhịp với xung RF chứ không phân tán
PHảI-TRáI, TRƯớC- SAU như trước, hay nói cách khác
chúng đạt được mức đồng pha, chúng có cùng hướng
về một phía tại một thời điểm. Các vectơ của proton này
sẽ cộng lại với nhau và tạo thành vectơ tổng hợp theo
hướng ngang vuông góc với từ trường Z. Người ta gọi
hiện tượng này là hiện tượng từ hoá ngang (Transversal
Magnentisation)
l Xung RF tạo nên cộng
hưởng các proton. Vectơ
từ hoá suy giảm, đồng
thời xuất hiện vectơ từ
hoá ngang do hiện tượng
đo dòng pha đảo các
proton.
l Vectơ này không đứng
yên mà chuyển động cùng
chiều với các proton và
cùng tần số với tần số
đảo của chúng. Như vậy
một vectơ từ đổi chiều
liên tục sẽ tạo ra 1 dòng
điện có tần số chính là tần
số đảo của vectơ từ. Đây
chính là tín hiệu hệ thống
cộng hưởng từ mong
muốn để tạo ảnh
l Khi tắt sóng RF, các prroton đang đảo theo hướng
ngang sẽ dần dần trở lại hướng dọc Z. Vectơ từ hoá
ngang giảm dần về ). Cường độ tín hiệu thu được cũng
giảm về 0. Tín hiệu này gọi là tín hiệu suy giảm cảm
ứng tự do FID ( Free induction Decay Signal). Đây chính
là tín hiệu cần để tái tạo ảnh.
l Định vị các tín hiệu này được dựa trên tình trạng chênh
lệch từ lực dọc theo khung máy. Độ dầy của các bước
chênh từ chính là độ dầy của lớp cắt.
l Để chuyển tín hiệu FID thành các thông tin trong không
gian, người ta dùng phép biến đổi Fourier. Các biên độ
của phổ trong trường hợp nguyên tố H2. Sẽ tỷ lệ với mật
độ của nguyên tố đó nằm trong vùng cắt.
Phục hồi hình ảnh của máy
l Để phục hồi hình ảnh người ta quan tâm đến các quá
trình xảy ra khi phát sóng và khi tắt sóng RF. Khi sóng
RF tắt, toàn bộ hệ thống trở lại trạng thái ban đầu, trạng
thái chưa có sóng RF kích thích. Ta gọi hiện tượng này
là quá trình thư duỗi. Quá trình này gồm hai quá trình
thành phần:
l Quá trình từ hoá ngang vừa mới hình thành nay sẽ suy
giảm dần co đến khi mất hẳn, quá trình này gọi là thư
duỗi ngang. (Transersal Relaxation)
l Quá trình thư duỗi dọc lớn dần cho đến lúc đạt được giá
trị ban đầu (khi chưa bị kích thích) gọi là thư duỗi dọc
(Longitudinal Relaxation)
Ví dụ: một vài hình ảnh của máy
Bài giảng:
Thiết bị y sinh
l Đo tốc độ truyền của tín hiệu kích thích (trên dây thần
kinh tế bào đơn)
l Phát một xung nhọn lên đầu dây thần kinh: t=L/v
l Đo ngưỡng kích thích
l Phát xung vuông – biên độ thay đổi. Xung tỷ lệ với thời
gian Xt=X0.t
l Đo thời gian từ khi phát xung đến khi nhận được tín hiệu
phản ứng xảy ra -> thu được ngưỡng. Khoảng cách L đủ
nhỏ để coi kích thích là tức thời
l Xác định sự biến dạng của xung khi truyền qua tế bào,
phát xung vuông. Ghi lại dạng xung ở các thời điểm
khác nhau
Tốc độ truyền dây thần kinh ngoại biên
Một số điện cực quan sát tế bào
I.2. Điện tim và Máy điện tim
l Còn gọi là các chuyển đạo lưỡng cực các chi hay lưỡng cực ngoại
biên.
l Chuyển đạo I : Điện cực âm ở cổ tay phải
l Điện cực dương ở cổ tay trái
l Chuyển đạo II: Trục chuyển đạo đi từ vai phải xuống chân trái và
chiều dương là chiều R đến F (điện cực âm ở cổ̉ tay phải, dương ở
cổ tay trái)
l Chuyển đạo III: Điện cực âm ở tay trái
Điện cực dương ở chân trái.
Chuyển đạo chính và chuyển đạo chi
Chuyển đạo đơn cực các chi
l Để nghiên cứu hiệu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến
một cực thành trung tính.
l Khi điện cực thăm dò đặt ở chi thì gọi là chuyển đạo đơn cực chi,
thường hay đặt điện cực thăm dò ở 3 vi trí sau:
¡ Cổ tay phải : Ta được chuyển đạo VR (Voltage right) thu được điện áp
ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng nối tâm
điểm (O) ra vai phải (R).
¡ Cổ tay trái: ta được chuyển đạo VL (voltage left) nó nghiên cứu điện
thế về phía thất trái. Trục chuyển đạo ở đây là đường thẳng OL.
¡ Cổ chân trái: ta được chuyển đạo VF (voltage food) đây là chuyển đạo
độc nhất có thể nhìn thấy được thành sau dưới đáy tim. Trục chuyển
đạo là đường thẳng OF.
l Ký́ hiệu: AVL, AVR , AVF
Chuyển đạo trước tim
l ECG trên da khô có trở kháng với giá trị điện trở khoảng 100kW và địên
dung đạt khoảng 0.01mF. Để khắc phục khi tiến hành đo, một dung dịch
hỗn hợp gồm một dung dịch địên phân được gắn giữa da và các điện cực.
Theo cách này thành phần điện tổng được giảm xuống khoảng 10kW và
thành phần điện dung C được giảm xuống 0.01mF
Yêu cầu kỹ thuật của một thiết bị điện tim
lThường thiết bị sử
dụng là đa kênh
Một số loại nhiễu trong máy điện tim
l Ví dụ
l Ro khoảng (5 MW), nếu Rf = 5 MW, Ra = 25 K
W,
l Và id = 0.2 mA, thì vc = 2.5 mV (nhỏ).
l Nếu người bệnh chạm vào dây nóng, OP
Amp dao động ,
lvo = vRAIL = +/-14.7V, nhận:
Mạch điều khiển chân phải (2)
l Mạch điều khiển chân phải được nối với phần đất chung của bộ
khuếch đại và phản hồi âm về chân phải của người.
l Biến đổi điện áp chế độ chung được giảm bằng một bộ biến đổi từ
áp thành dòng -> hồi tiếp về phía người bệnh.
l So với nối đất thông thường, ảnh hưởng của trở kháng giữa da và
điện cực được giảm rất lớn.
l Do có trở kháng rất lớn: R0 lớn vài MΩvà điện dung hồi tiếp nhỏ
Cfb< 1nF:
¡ điện trở R0 để tăng trở kháng cách điện giữa người và đất đối với điện
áp hồi tiếp một chiều. Khi đó thành phần Cfb không gây ra ảnh hưởng
gì.
¡ Thành phần điện dung Cfb để chống tín hiệu hồi tiếp ở tần số cao, vì khi
đó trở kháng sẽ là Zfb = 1/2πfCfb rất lớn (do Cfb rất nhỏ).
Một số vấn đề về chuẩn đoán bệnh cơ
bản
¡ Trục điện của tim
¡ Theo dõi tốc độ của tim
¡ loạn nhịp tim
l Supraventricular arrhythmias
l Ventricular arrhythmias
¡ Disorders in the activation sequence ( rối loạn chu trình làm
việc)
l Atrioventricular conduction defects (blocks)
l Bundle-branch block
l Wolff-Parkinson-White syndrome
¡ Increase in wall thickness or size of the atria and ventricles
l Atrial enlargement (hypertrophy)
l Ventricular enlargement (hypertrophy)
¡ Pacemaker monitoring
Một số vấn đề về chuẩn đoán bệnh cơ
bản (2)
¡ Myocardial ischemia and infarction
l Ischemia
l Infarction
¡ Drug effect ( hiệu ứng của thuốc)
l Digitalis
l Quinidine
¡ Electrolyte imbalance
l Potassium
l Calcium
¡ Carditis
l Pericarditis
l Myocarditis
Vectơ dòng địên tim
l Đây là kỹ thuật phân tích tính chất điện của tim bằng
cách nhận được ECG dọc theo 3 trục tại góc bên phải
tới những điểm khác nhau và hịên thị một trong 2 vectơ
ECG trên máy hịên sóng X-Y. Nó thể hiện sự phân bố
điện thế trên tim.
Vectơ dòng địên tim
S-A thường
Bradycardia
Tachycardia
Junctional rhythm
Tachy.
Fibrillation
Pacer rhythm
Loạn chu kỳ tim
l Nhân tế bào thường cỡ 10-100mm, còn axon có thể dài tới 1m,
thông tin được truyền qua axon bởi các xung (giống như các dạng
flip-flop).
l Synap như một điốt. Tín hiệu đi theo một chiều tích lũy đến khi vượt
ngưỡng thì phát ra một chùm xung. Chùm xung này phụ thuộc vào
các dạng kích thích khác nhau
Trạng thái điện thế tái khử cực của nơron
Dạng điện não
Điện cực
Vị trí đặt
điện cực
Máy đo
75
Phương pháp ngoại sai
lSơ đồ
input
Trộn Lọc LPF
CRT
Phát tần
76
Một số sản phẩm khác từ việc xác định
sóng não
Chương 4. Các thiết bị đo và
thăm dò nội tạng
1. máy X quang
2. Máy siêu âm
3. Máy chụp cắt lớp cộng hưởng
từ
I. Máy X quang
l Đối với nơi đặt máy X –quang: bảo đảm không có tia X bức xạ ra
ngoài, đặc biệt ra cửa sổ. Cửa phòng máy phải có lớp bảo vệ quang
tuyến tương đương trên 1,5 mm Pb. Tường đặt phòng máy phải dày
và tương đương với 2 mm Pb; Có đèn báo ở cửa khi phát tia X; tủ
điều khiển đặt ở ngoài phòng chiếu, chụp X quang có cửa sổ kính
chì để quan sát phòng chiếu, chụp; phòng đợi của bệnh nhân phải ở
ngoài khu vực nhiễu xạ.
l Khi chụp và chiếu: Thu nhỏ diện phát tia tới mức tối thiểu. Giảm liều
bức xạ theo không gian và thời gian. Chỉ phát tia X khi cần thiết; sử
dụng các phương tiện bảo vệ (chì, cao su chì) cho các phần cơ thể
không chiếu tia X. Lưng của người vận hành máy phải cách tường 2
m, để giảm các tia X phản xạ vào; Thường xuyên đo liều nhiễu xạ
cho nhân viên vận hành máy; Chỉ định chiếu, chụp X quang chặt
chẽ chính xác.
Máy chế độ chiếu (soi)
lTomography
lSubtraction
lDodging
Phương pháp bù trừ
l - 1967 Housfield (Anh) dựa trên nguyên lý tạo ảnh đã thiết kế được
một thiết bị dùng tia X-quang để đo những vật thể thí nghiệm bằng
các chất nhân tạo và lập được chương trình cho máy tính ghi nhớ
và tổng hợp kết quả.
l - 1.10.1971 Housfield và Ambrose (Anh) đã cho ra đời chiếc máy
chụp cắt lớp vi tính sọ não đầu tiên. Thời gian chụp và tính toán cho
một quang ảnh lúc này cần 2 ngày.
l - 1974 Ledley (Mỹ) hoàn thành chiếc máy chụp cắt lớp vi tính (CT
scanner) toàn thân đầu tiên, thời gian chụp một quang ảnh mất vài
phút.
l - 1977 trên thị trường thế giới xuất hiện loại máy chụp CTscan với
thời gian chụp một quang ảnh chỉ 20 giây. Cho đến nay đã có 4 thế
hệ máy chụp CTscan ra đời.
Ví dụ một vài
hình ảnh
Máy siêu âm
Nguyên tắc vật lý
l đầu dò đơn: chỉ có một tia -> được dùng nhiều trong
công nghiệp để đo độ sâu hoặc để điều trị
l đầu dò phẳng (linear array): phát ra một trùm tia song
song
l đầu dò rẻ quạt ( sector): Dùng môtơ để kéo gương
chuyển động, hình 5b) thể hiện đầu dò kiểu này , uư
điểm của loại này là điểm đặt bé mà góc quan sát rộng.
l đầu dò quay (rotator)
l đầu dò kiểu điện tử: dùng nhiều chấn tử và dùng nó để
đóng cắt các chấn tử
Sơ đồ nguyên lý chính của máy siêu âm
Hiện thị mode A
l Mode-B là hiện thị hai chiều cả mô. Trong hiện thị "Gray-
Scale" cường độ sáng biến đổi với biên độ tiếng vang.
Trong các kiểu cũ như "Bistable" tất cả tiếng vang được
hiện thị với cùng một độ sáng
l Hiện thị mode B tĩnh: Bởi việc biến đổi sự làm lệch
hướng chiều thẳng đứng trong mode A thành điểm sáng
dọc theo chùm truyền, một ảnh mode B 2 chiều có thể
thực hiện nếu đường cơ bản được làm nghiêng và định
vị phù hợp với vị trí và hướng của đầu truyền. Nó có thể
đạt được nếu đầu truyền được đặt trên 1 tay quét và các
điểm phản xạ đặt trên màn hình như đầu truyền di
chuyển trên bề mặt da.
Hiện thị mode B tĩnh
Hiện thị mode B thời gian thực
l w=2pfB/(Ih)=gB
l Chuyển động quay xung quanh từ trường của proton
l Nếu trong mặt phẳng vuông góc với từ trường B ta tạo
một từ trường B’ có cùng tần số quay với mômen từ
dipol. Khi vectơ B’ quay đồng bộ với môment từ dipol m
thì sẽ gây ra sự thay đổi từ trường cao tần và sẽ xuất
hiện môment tác động lên dipol m làm thay đổi góc jB
và m
Hệ số cộng hưởng từ của một số nguyên
tử
Nguyên lý (2)
l Một số các proton sẽ đạt tới mức năng lượng cao và các
vectơ của chúng trở thành đối song song với từ trường
Z, số này sẽ lại triệt tiêu bớt một số vectơ song song với
Z.
l Số còn lại đo được tiếp nhận năng lượng dạng xung, bắt
đầu đảo đồng nhịp với xung RF chứ không phân tán
PHảI-TRáI, TRƯớC- SAU như trước, hay nói cách khác
chúng đạt được mức đồng pha, chúng có cùng hướng
về một phía tại một thời điểm. Các vectơ của proton này
sẽ cộng lại với nhau và tạo thành vectơ tổng hợp theo
hướng ngang vuông góc với từ trường Z. Người ta gọi
hiện tượng này là hiện tượng từ hoá ngang (Transversal
Magnentisation)
l Xung RF tạo nên cộng
hưởng các proton. Vectơ
từ hoá suy giảm, đồng
thời xuất hiện vectơ từ
hoá ngang do hiện tượng
đo dòng pha đảo các
proton.
l Vectơ này không đứng
yên mà chuyển động cùng
chiều với các proton và
cùng tần số với tần số
đảo của chúng. Như vậy
một vectơ từ đổi chiều
liên tục sẽ tạo ra 1 dòng
điện có tần số chính là tần
số đảo của vectơ từ. Đây
chính là tín hiệu hệ thống
cộng hưởng từ mong
muốn để tạo ảnh
l Khi tắt sóng RF, các proton đang đảo theo hướng ngang
sẽ dần dần trở lại hướng dọc Z. Vectơ từ hoá ngang
giảm dần về ). Cường độ tín hiệu thu được cũng giảm
về 0. Tín hiệu này gọi là tín hiệu suy giảm cảm ứng tự
do FID ( Free induction Decay Signal). Đây chính là tín
hiệu cần để tái tạo ảnh.
l Định vị các tín hiệu này được dựa trên tình trạng chênh
lệch từ lực dọc theo khung máy. Độ dầy của các bước
chênh từ chính là độ dầy của lớp cắt.
l Để chuyển tín hiệu FID thành các thông tin trong không
gian, người ta dùng phép biến đổi Fourier. Các biên độ
của phổ trong trường hợp nguyên tố H2. Sẽ tỷ lệ với mật
độ của nguyên tố đó nằm trong vùng cắt.
Phục hồi hình ảnh của máy
l Để phục hồi hình ảnh người ta quan tâm đến các quá
trình xảy ra khi phát sóng và khi tắt sóng RF. Khi sóng
RF tắt, toàn bộ hệ thống trở lại trạng thái ban đầu, trạng
thái chưa có sóng RF kích thích. Ta gọi hiện tượng này
là quá trình thư duỗi. Quá trình này gồm hai quá trình
thành phần:
l Quá trình từ hoá ngang vừa mới hình thành nay sẽ suy
giảm dần co đến khi mất hẳn, quá trình này gọi là thư
duỗi ngang. (Transersal Relaxation)
l Quá trình thư duỗi dọc lớn dần cho đến lúc đạt được giá
trị ban đầu (khi chưa bị kích thích) gọi là thư duỗi dọc
(Longitudinal Relaxation)
Ví dụ: một vài hình ảnh của máy
Chương V. Thiết bị đo và kiểm
tra hằng số sinh lý con người
1. Thiết bị đo lực cơ bắp, xe đạp lực kế
2. Đo thính lực
3. Đo thân nhiệt và phân bố nhiệt độ da
4. Đo huyết áp
5. Đo lượng Oxy trong máu
I. Thiết bị đo lực cơ bắp
Khái niệm về cơ bắp
l Các khái niệm
Ø Cơ, còn được gọi là bắp thịt,
là một phần của hệ vận động
Ø Chức năng của mô cơ là co,
dãn, tạo nên sự vận động,
tạo nhiệt cho cơ thể
Ø Hệ cơ vân gồm các bắp cơ
nối các xương ở các đầu
xương (hay 1 đầu gắn với
xương còn một đầu gắn với
da, như cơ mặt), bắp cơ gồm
các bó cơ, bó cơ gồm các tế
bào cơ (sợi cơ), các sợi cơ
gồm các tơ cơ.
1
l Sự mỏi cơ
Ø Là hiện tượng biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng
hẳn do làm việc quá sức
Ø Lượng oxy trong cơ thể sẽ bị giảm khi không được
cung cấp đủ, lúc đó lượng axit lactic tăng dẫn đến sự
mỏi cơ.
l Thực chất nguyên lý của máy đo này là
đo lực
l Thường khoảng giới hạn của lực cơ bắp
như sau:
Ngón tay Nắm tay Cánh tay Bắp chân Quay vô
lăng
1-5kg 5-30kg 20-60 kg 30-100 kg 10kg
l Với loại này người ta hay sử dụng loại
cảm biến điện trở lực căng (tenzo) và cho
phép đo theo thời gian
Nguyên lý
F = el Fx bh 2
s= ; W=
W 6
trong đó x là khoảng cách từ điểm đặt tenzo đến điểm đặt
lực el - modul đàn hồi của vật liệu
l b - chiều rộng dầm
l h - chiều dày dầm
4
l Các cảm biến S1 và S2 đo các chuỗi xung vuông với những vành (vòng)
truyền G1 và G2. Chúng được liên hệ với nhau thông qua độ lệch pha φ.
Khi momen được cung cấp cho trục (khi đạp), trục bị xoắn lại bởi (bằng)
góc γ và vị trí góc pha cũng được thay đổi tương ứng. Độ dịch pha φ sẽ
giúp ta xác định được momen M. Sử dụng tần số của pedal (72 xung/1
vòng pedal) và M, khi đó công suất được tính theo công thức P=M*n[watt] .
l Khi pedal quay, trục xe xoắn chặt và được đo một cách chính xác bằng
cách so sánh 2 tín hiệu và độ lệch pha này được chuyển sang công suất.
Hệ thống này có độ nhạy đủ để phát hiện được độ xoắn nhỏ cỡ 0.0025°.
l Phương pháp đo tần số pedal và momen được xác định tại cùng 1 vị trí. Sự
xoắn đầu đo từ giá trị φ=0.0025°, giá trị này tương ứng với 1 lực là
F=2.5N trên pedal. Dung sai (sai số) phép đo là khoảng 1%. Và kết quả
được hiển thị trên máy.
l Một thuận lợi khác là Ergomo đo công suất không tiếp xúc. Nó đảm bảo ít bị
hao mòn và độ tin cậy cao hơn. Thêm nữa, việc thiết kế cho cảm biến vào
trong ổ trục xe còn bảo vệ cho cảm biến khỏi thời tiết
Xác định khả năng gắng sức
ISO 226
Cấu tạo (2)
l Tai ngòai Màng nhĩ có gía trị tương đương với màng
microphone
l Tai giữa: làm nhiệm vụ truyền âm thanh và biến đổi
năng lượng âm.
l Tai trong: Mỗi kích thích âm thanh nghe được từ một tai
truyền lên cả bán cầu đại não. ở tai trong âm thanh
được truyền lên từ môi trường không khí qua môi
trường nước (nội, ngoại dịch), mất đi 99,9% năng lượng
chỉ còn 1% năng lượng được truyền đi , tính ra cường
độ giảm 30dB. Do hệ màng nhĩ- chuỗi xương con và ở
tai giữa đã tác động như một máy biến thế đủ để trừ chỗ
mất mát đó, kết quả là người ta vẫn nghe đúng như
cường độ bên ngoài.
Máy đo thính lực
l Khả năng nhận được âm thanh với công suất âm là bao nhiêu
l Máy phát tần với tần số biến đổi 2-20kHz
l Sau khi qua KĐCS tần số được đặt vào bộ suy giảm f= 435Hz ( đây là tần
số chuẩn)
l Nếu tần số f >435 Hz âm thanh nghe chói tai
l f<435 Hz thì âm thanh nghe trầm
l Bộ suy giảm có tần số suy giảm là 60dB, công suất chuẩn đầu vào là 1 W
trên điện trở 60W. Công suất sau bộ suy giảm có điện trở tai nghe 600 W,
sẽ làm cho người kiểm tra nghe thấy được
l Phương pháp đo: Đầu tiên người được kiểm tra nghe thử ở tần số này, sau
đó điều chỉnh độ suy giảm cho đến khi người đó không nghe được nữa,
chốt lại và ghi lại cường độ, xác định công suất. Lập quan hệ giũa công
suất và tần số
Sơ đồ nguyên lý
Bộ tạo Bộ biến Khuyếch Hiệu
dao đổi Điểu đại đệm chỉnh mức
động khiển nghe
Sine bút ghi
Carriage
Drive
Tạo
Clock
Cuff pressure
blood 300
280
260
240
290
270
250
pressure
230
220
210
200
190
180
170
160
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
Cuff pressure
phương pháp oscillometric
l Đo áp suất trong túi quấn khí. Phương pháp này chỉ sử
dụng trong các thiết bị điện tử không sử dụng đối với
các bác sỹ để xác định giá trị huyết áp.
Systolic
lChia 2 loại
¡Que thử dùng công nghệ phản xạ quang
học: công nghệ phản xạ quang học (Optical
reflectometry) bằng cách phân biệt độ màu để
xác định lượng đường trong máu
¡Que thử dùng cảm biến điện hóa: phản ứng
điện hóa trên test thử sinh ra tín hiệu dòng điện
tuyến tính với độ đường trong máu. . Lượng
đường trong máu phản ứng với một điện cực
enzyme có chứa glucose oxidase (hoặc
dehydrogenase).
Cấu tạo của một que thử điện hoá
Đường đặc tính điện áp
l Khi có giọt máu được nạp vào đúng vị trí trên que thử (EBGT), và
có một điện thế thích hợp được đặt lên các điện cực sẽ xuất hiện
một dòng điện khi đường (trong máu) bị oxy hóa
Cấu tạo của máy đo đường huyết xâm
lấn
Phương pháp đo không xâm lấn
Thiết bị / công Công nghệ Trạng thái URL
STT ty
BioSensors Công nghệ Xuất hiện trong năm 2010 và đang http://www.biosensors-tech.com/
Inc. SEMP (phổ được phát triển
1 quang học)
ClearPath DS- Công nghệ Xuất hiện trong năm 2007 và được cho http://freedom-meditech.com/
120, Tự do huỳnh quang là sẽ được giao cho FDA để phê duyệt
2 Meditech vào năm 2011
Cnoga Medical -phổ phổ NIR Xuất hiện trong năm 2010 và được cho http://www.cnoga.com/Medical/P
là sẽ được giao cho FDA để phê duyệt roducts/Glucometer.aspx
3 vào năm 2011
C8 Quang phổ Xuất hiện vào năm 2011 và tình trạng http://www.c8medisensors.com/u
4 MediSensors Raman hiện tại là thiết bị nghiên cứu s/home.html
Kiểm tra dễ Cảm giác hóa Xuất hiện trong năm 2010 và đang http://www.positiveidcorp.com/pr
dàng, ID tích học trong hơi thở được phát triển oducts_easycheck.html
5 cực thở ra
EyeSense Công nghệ Xuất hiện trong năm 2008 và vẫn đang http://www.eyesense.com/en/kon
huỳnh quang trong giai đoạn R & D; kế hoạch là khởi zept.htm
6 chạy thiết bị vào năm 2013
Glucoband, Cộng hưởng Xuất hiện năm 2005 và tuyên bố sản http://www.calistomedical.com/
Calisto Medical điện từ sinh học xuất thử nghiệm trong năm 2011
7 Inc.
GlucoTrack, Công nghệ siêu Trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng http://www.integrity-app.com/
Integrity âm, độ dẫn điện (kiểm tra lần cuối: 2011)
Applications và khả năng chịu
8 Ltd. nhiệt
Dụng cụ găng -phổ học quang Xuất hiện vào năm 2008 và được cho là http://groveinstruments.com/
tay phổ NIR sẽ được thương mại hóa vào cuối năm
9 2011
Phương pháp đo không xâm lấn
lĐiện từ
lQuang phổ hồng ngoại (hồng ngoại trung
MIR, cận hồng ngoại NIR)
lCông nghệ huỳnh quang
lPhân cực quang học
lSiêu âm
I. Mỡ Máu
l Mỡ máu là gì?
Là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có
ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được
vận chuyển trong huyết tương
Tổng quan
II. Phương pháp đo mỡ máu
l
II. Phương pháp đo mỡ máu
l Cụ thể phản ứng enzym trong giải phân tử sinh
học là:
II. Phương pháp đo mỡ máu
Nguyên lý làm việc của phản xạ quang học và xác
định nồng độ bệnh phẩm
Máy quang phổ chuyên dùng trong ngành Y dựa trên định
luật hấp thụ Bouger Lambert Beer: cường độ ánh sáng
qua dung dịch chất hấp thụ phụ thuộc vào tiểu phân tử
chất hấp thụ mà ánh sáng gặp phải trên đường đi, nghĩa
là phụ thuộc nồng độ chất hấp thụ.
II. Phương pháp đo mỡ máu
v Định luật Bougert Beer chỉ chính xác với nồng độ thấp,
với dung dịch đậm đặc ta cần pha loãng xong xác định
nồng độ rồi mới xác định nồng độ dung dịch ban đầu
thông qua tỉ lệ pha
v Trong hóa sinh lâm sàng, xét nghiệm có tạo mẫu đặc
trưng, việc lựa chọn bước sóng phù hợp là việc làm bắt
buộc. Hiện nay, thuốc thử chủ yếu là chế phẩm enzyme,
sản phẩm phản ứng màu thường có màu hồng cánh sen
nên phù hợp với chọn bước sóng 500 - 546 nm hoặc
phức hợp màu xanh lục thì chọn bước sóng 578 - 620
nm.
II. Phương pháp đo mỡ máu
v Bước sóng phát ra bởi đèn LED tương ứng với bước
sóng ánh sáng hấp thụ bởi chất nhuộm, do đó nồng
độ thuốc nhuộm cao hơn sẽ phản xạ ít ánh sáng hơn.
II. Phương pháp đo mỡ máu- Phương
pháp đo hóa học
• Nguyên lý kiểm tra
• Tách hồng cầu ra khỏi huyết tương bằng máy quay ly tâm
• Pha loãng huyết tương với photphat
• Kiểm tra nồng độ HDL- choresteron bằng cách kết tủa với Mg2+
và axit phosphotungstic như là một thuốc thử lắng đọng. Các
thành phần ngoại trừ HDL – cholesterol sẽ bị kết tủa và loại bỏ.
• Hệ thống xác định tổng lượng cholesterol và HDL – cholesterol
theo phương pháp enzyme
II. Phương pháp đo mỡ máu