Professional Documents
Culture Documents
KHOA DƯỢC
SINH LÝ
SINH LÝ
Biên soạn: PGS TS Nguyễn Thị Đoàn Hương
PGS TS Lê Thị Tuyết Lan
TS Nguyễn Xuân Cẩm Huyên
TS Nguyễn Thị Lệ
TS Nguyễn thị Hòang Lan
1. Sinh viên có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các bài thực tập theo chương trình của bộ
môn. Trước buổi thực tập, sinh viên phải chuẩn bị bài trước.
2. Sinh viên phải đến phòng thực tập đúng giờ qui định, nếu đến trễ (sau điểm danh) sinh
viên sẽ không được thực tập buổi đó. Trong giờ thực hành, sinh viên muốn ra ngoài
phòng thực tập phải xin phép giảng viên.
Sáng Chiều
3. Sinh viên đi thực tập phải đội mũ, mặc áo blouse (có gài nút), đeo bảng tên và tắt
chuông điện thoại trước khi vào phòng thực tập.
4. Trong quá trình thực tập, sinh viên tuyệt đối nghe theo sự chỉ dẫn của cán bộ phụ trách
môn học. Sinh viên không được trao đổi quá lớn tiếng và đùa giỡn trong quá trình thực
tập.
5. Sinh viên nhận dụng cụ, kiểm tra dụng cụ cho nhóm mình trước khi thực tập. Sau mỗi
buổi thực tập sinh viên phải tự vệ sinh sạch sẽ chỗ thực tập, kiểm tra dụng cụ, trả dụng cụ.
Tắt tất cả các thiết bị điện (không tắt cầu dao), đóng vòi nước trước khi ra về. Nếu sinh
viên làm mất, hư hỏng dụng cụ, thiết bị thì phải đền cho Bộ môn trước khi thi kết thúc
môn học thì mới được thi hết môn.
6. Sinh viên chỉ được thực tập bù 1 lần duy nhât trong quá trình học, nếu sinh viên muốn
nghỉ thực tập thì phải làm đơn xin phép trước khi nghỉ và ghi rõ ngày đi thực tập bù
nộp cho giảng viên phụ trách buổi thực tập (thực tâp bù ngay trong tuần). Khi đi thực
tập bù sinh viên phải trình đơn có chữ ký xác nhận cho giảng viên. Thực tập bù đúng
bài qui định. Sinh viên vắng 1 buổi thực tập sẽ không được thi hết môn.
8. Thực hiện đúng quy định an toàn phòng thí nghiệm.
MỤC LỤC
Bài 1: Phân tích huyết đồ .......................................................................................5
Bài 2: Xác định nhóm máu A, B, O và Rh ..........................................................11
Bài 3: Đo huyết áp động mạch cánh tay bằng phương pháp nghe .................. 16
Bài 4: Hô hấp ký (Spirometry) ............................................................................20
Bài 5: Nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống ........................................ 35
Bài 6: Phân tích điện tâm đồ bình thường ..........................................................48
Bài 7: Hệ số thanh lọc ...........................................................................................58
Bài 8: Đo dẫn truyền vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa ở chi trên
................................................................................................................................ 64
Bài 9: Khảo sát phản xạ thần kinh (căng cơ) .....................................................75
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
5
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Nguyên tắc Coulter được áp dụng cho các máy đo huyết đồ tự động. Để đếm
số lượng hồng cầu và tiểu cầu, máu được pha loãng trong một dung dịch đẳng
trương. Một lượng máu pha loãng nhất định được hút vào một bình chứa nhỏ.
Trong bình này, máu sẽ đi xuyên qua một khe nhỏ có đường kính 7 - 8 μm.
Để đếm và phân loại bạch cầu, máu sẽ được pha loãng với một dung dịch axít
để làm vỡ hồng cầu và cho đi qua một khe nhỏ có đường kính 100 μm. Đặc
tính của bạch cầu (kích thước, số lượng nhân, các hạt …) quyết định sự thay
đổi của xung điện, giúp phân biệt giữa bạch cầu hạt, đơn nhân và lymphô.
Ở một số máy đo huyết đồ tự động sự thay đổi xung điện được thay thế bằng
sự tán xạ của tia lase.
III. CÁC THÔNG SỐ HUYẾT ĐỒ
Giới hạn bình thường của các thông số có thể thay đổi tùy theo máy sử dụng.
Trong bài này giới hạn bình thường được lấy theo quyển Harrison's principles
of Internal Medicine.
3.1. Số lượng hồng cầu (RBC: red blood cell count)
Hồng cầu chứa hemoglobin dùng để chuyên chở oxy. Lượng oxy mà cơ thể
nhận được tùy thuộc số lượng và hoạt động của hồng cầu và hemoglobin.
Số lượng hồng cầu là số hồng cầu đếm được trong một thể tích máu.
Giới hạn bình thường: 4,15 - 4,90 M/μL.
6 -6
M = mega = 10 , µ (micro) = 10
Nam: 4,7 - 6,1 M/L
Nữ: 4,2 - 5,4 M/L
– Giảm hồng cầu: thiếu máu (do thiếu sắt, vitamin B12, axít folic, tiêu huyết ,
suy tủy...).
– Tăng hồng cầu: đa hồng cầu, mất nước (tiêu chảy, phỏng...).
3.2. Hemoglobin (HGB )
Hemoglobin là sắc tố làm cho hồng cầu có màu đỏ. Đo lượng hemoglobin
trong một thể tích máu cũng cho biết hồng cầu có bình thường hay không.
Giới hạn bình thường: nam 8,1 - 11,2 mMol/L (13 - 18 g/dL); nữ 7,4 - 9,9
mMol/L (12 - 16 g/dL).
6
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
HGB thấp: thường kèm theo số lượng hồng cầu thấp và dung tích hồng cầu
thấp trong tình trạng thiếu máu.
3.3. Dung tích hồng cầu (HCT: hematocrit)
Dung tích hồng cầu là thể tích chiếm bởi hồng cầu trong một thể tích máu.
Giới hạn bình thường : nam 42 - 52 % ; nữ 37 - 48 %.
– HCT thấp: thiếu máu
– HCT tăng: đa hồng cầu
3.4. Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV: Mean Corpuscular Volume)
MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu hồng cầu nhỏ, hồng cầu có thể
tích bình thường hay to.
Giới hạn bình thường: 80 - 94 fL (femtôlít).
– MCV tăng : hồng cầu to do thiếu vitamin B12, thiếu axít folic.
– MCV giảm : hồng cầu nhỏ do thiếu sắt hay trong bệnh thalassemia.
3.5. Nồng độ hemoglobin trung bình trong 100 mL hồng cầu (MCHC:
Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)
MCHC đo nồng độ hemoglobin bên trong hồng cầu, cho phép phân biệt các
loại thiếu máu bình sắc hay nhược sắc.
Giới hạn bình thường: 33 - 37 g/dL.
– MCHC giảm (hồng cầu nhược sắc) trong trường hợp hemoglobin bị pha
loãng một cách bất thường bên trong hồng cầu như trong tình trạng thiếu
máu do thiếu sắt và thalassemia.
– MCHC tăng (hồng cầu tăng sắc) trong trường hợp hemoglobin bị cô đặc
một cách bất thường bên trong hồng cầu như trong bệnh hồng cầu hình cầu.
3.6. Lượng hemoglobin trung bình trong hồng cầu (MCH: Mean
Corpuscular Hemoglobin)
MCH đo lượng hemoglobin bên trong hồng cầu, phản ánh chính xác hơn tình
trạng nhược sắc so với MCHC.
12
Bình thường: 27 - 31 pg (picogram). Pico = 10-
Phản ánh thể tích trung bình của hồng cầu:
7
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
8
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
9
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
10
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
11
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
12
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
khác yếu hơn nhiều và mức độ gây phản ứng cũng rất thấp. Anti - D là một
loại IgG.
II. PHƯƠNG PHÁP DÙNG HUYẾT THANH MẪU
2.1. Nguyên tắc
Trộn máu người thử với từng giọt huyết thanh mẫu có kháng thể đã biết trước,
hồng cầu sẽ bị ngưng kết bởi kháng thể tương ứng với kháng nguyên trên
màng hồng cầu, từ đó biết được kháng nguyên trên màng hồng cầu người thử
là gì, và định nhóm máu.
2.2. Dụng cụ – Phương tiện
Lam kính.
Đũa thủy tinh hay tăm tre
Dụng cụ sát trùng và lấy máu.
Ba lọ huyết thanh mẫu:
– Huyết thanh anti A hay
– Huyết thanh anti B hay
– Huyết thanh anti AB hay
= _
_
Hình 3: Vị trí các giọt huyết thanh mẫu trên lam kính
2.3.2. Sát trùng chích máu: không cần bỏ giọt đầu
2.3.3. Lấy máu
– Dùng đũa thủy tinh lấy máu ở đầu ngón tay, đặt 3 giọt lên phiến kính, cạnh 3
giọt huyết thanh mẫu, đường kính mỗi giọt bằng khoảng 1/3 đường kính giọt
huyết thanh.
– Trộn đều máu với huyết thanh mẫu, chú ý dùng các đầu thủy tinh khác nhau
để trộn, không để huyết thanh lẫn sang nhau. Đợi 2 phút đọc kết quả.
2.3.4. Kết quả
– Nếu có hiện tượng ngưng kết, hồng cầu bị tụ lại thành từng đám (có hình
như chùm nho) giữa huyết thanh trong suốt.
– Nếu không có hiện tượng ngưng kết: hồng cầu phân bố đều, hòa tan với
huyết thanh như pha loãng máu.
Có 4 trường hợp tương ứng với 4 nhóm máu là:
14
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
A B O
Nhóm máu Phương pháp xác định
(chống B) (chống A) (chống AB)
15
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
16
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– Kiểm tra máy đo huyết áp và ống nghe. Máy đo huyết áp thủy ngân không
cần định chuẩn nữa sau lần định chuẩn đầu tiên. Máy đo huyết áp có đồng
hồ phải được định chuẩn theo máy đo huyết áp thủy ngân 6 tháng một lần
hay ít nhất một năm một lần.
– Bắt mạch cánh tay.
– Quấn túi khí lên động mạch cánh tay, quấn đều và vừa chặt chung quanh
cánh tay, 2 - 3 cm phía trên nếp khuỷu. Để huyết áp kế ngang tầm mắt. Chú
ý sao cho điểm giữa của túi hơi nằm trên đường đi của động mạch cánh
tay. Khi định vị như thế bóng cao su sẽ ép đều lên động mạch và hai ống
hơi từ bóng cao su sẽ nằm lệch vào phía trong của động mạch cánh tay.
– Đặt đồng hồ ở vị trí thuận lợi để quan sát.
– Bắt mạch quay.
– Khóa van và bơm hơi cho cột thủy ngân hoặc kim đồng hồ đến mức mất
mạch quay, tiếp tục bơm thêm trên mức này 30 mmHg nữa.
17
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
18
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Khi tiếng động mất hẳn, xả hơi ra nhanh và bóp túi cao su cho hơi ra
hết. Tháo băng quấn ra khỏi cánh tay trừ phi lặp lại lần đo. Nếu cần
phải đo lại thì nên chở khoảng 1 - 2 phút.
Nhận định kết quả
– Khi gặp bệnh nhân lần đầu tiên phải đo huyết áp ở cả hai tay. Nếu sự khác
biệt lớn hơn 10 mmHg giữa hai tay chọn cánh tay có trị số lớn hơn.
– Ghi kết quả vào bảng theo dõi.
– Thu dọn dụng cụ.
– Ghi hồ sơ ngày, giờ thực hiện ,kết quả,những bất thường nếu có, tên người
thực hiện.
Bảng 2. Phân loại huyết áp ở người lớn ≥ 18 tuổi (JNC 7)
Tăng HA
19
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
20
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– Tình trạng tim mạch không ổn định, mới bị nhồi máu cơ tim hay thuyên tắc.
phổi: thủ thuật FVC có thể làm cơn đau thắt ngực xấu hơn và làm thay đổi
huyết áp.
– Túi phồng động mạch thành ngực, bụng hay não: nguy cơ vỡ mạch lựu do
tăng áp lồng ngực.
– Mới phẫu thuật mắt: áp lực nhãn cầu gia tăng trong thủ thuật FVC.
– Những rối loạn cấp làm ảnh hưởng đến việc thực hiện test như nôn, buồn nôn.
– Mới phẫu thuật bụng hay lồng ngực.
III. CÁC CHỈ SỐ CHÍNH TRONG HÔ HẤP KÝ
IV. ĐO HÔ HẤP KÝ
4.1. Chuẩn bị
– Kiểm tra xem hô hấp kế đã định chuẩn hay chưa
– Giải thích cách đo hô hấp ký cho bệnh nhân
– Chuẩn bị bệnh nhân: hỏi về tình trạng hút thuốc lá, các thuốc sử dụng…
Đo chiều cao, cân nặng của bệnh nhân
– Gắn ống ngậm vào máy
22
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– Nhập vào máy các dữ liệu của người được đo: tên, số hồ sơ, tuổi (tính theo
năm), chiều cao (cm), cân nặng (kg), giới, các vấn đề hô hấp (ho, hút
thuốc), chủng tộc…
4.2. Tiến hành đo
4.2.1 Đo FVC
– Rửa tay
– Hướng dẫn và minh họa cho bệnh nhân
o Tư thế đứng với đầu hơi ngẩng lên
o Hít vào nhanh và hết sức
o Vị trí của ống ngậm
o Thổi ra phải hết sức, mạnh nhất có thể.
– Thực hiện đo
o Đảm bảo bệnh nhân đứng đúng tư thế
o Kẹp mũi
o Đưa ống ngậm vào miệng sao cho không còn khe hở
o Hít vào nhanh và hết sức, khi hít tối đa thì ngưng hít không quá 1 giây
o Thổi ra thật mạnh, tối đa đến mức không thể thổi được, khi thổi bệnh
nhân vẫn ở tư thế đứng
o Lập lại hướng dẫn, minh họa nếu bệnh nhân làm chưa tốt
o Lập lại ít nhất 3 lần nhưng không quá 8 lần.
4.2.2 Đo dung tich sống (VC)
– Rửa tay
– Hướng dẫn và minh họa cho bệnh nhân
o Tư thế đứng với đầu hơi ngẩng lên
o Thở vài nhịp bình thường
o Hít vào hết sức
o Thổi ra hết mức có thể.
– Thực hiện đo
o Đảm bảo bệnh nhân đứng đúng tư thế
o Dùng kẹp mũi
o Đưa ống ngậm vào miệng sao cho không còn khe hở
o Thở vài nhịp bình thường
o Hít vào hết sức.
o Thổi ra tối đa đến mức không thể thổi được, khi thổi bệnh nhân vẫn ở tư thế
đứng.
23
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
o Lặp lại hướng dẫn, minh họa nếu bệnh nhân làm chưa tốt.
4.2.3 Đo MVV
– Rửa tay
– Hướng dẫn và minh họa cho bệnh nhân
– Thực hiện đo
Cho bệnh nhân thở bình thuờng ít nhất 3 phút, sau đó bênh nhân hít vào và thở
ra nhanh, mạnh hết mức có thể trong 12 giây.
V. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HÔ HẤP KÝ THEO TIÊU CHUẨN
ATS/ERS 2005
5.1. Đánh giá chất lượng trong từng lần đo FVC, VC
Một lần đo được xem là dùng được chỉ cần thỏa điều kiện 1 và 2: thở ra đạt
chuẩn và không ho trong 1 giây đầu.
Một lần đo được chấp nhận phải thỏa tất cả 7 điều kiện sau:
1. Không có sự ngập ngừng khi thở ra
2. Không ho trong 1 giây đầu
3. Không kết thúc sớm
4. Không có hiệu ứng Valsalva (đóng nắp thanh môn)
5. Không hở ống thổi
6. Không tắc ống thổi
7. Không có bằng chứng thở thêm.
Đối với đo FVC, thời gian thở ra phải > 6 giây (3 giây ở trẻ em) hoặc có bình
nguyên hoặc người được đo không thể thổi ra nữa.
5.2. Đánh giá giữa các lần đo FVC
Đo ít nhất 3 lần
Tính lặp lại chấp nhận được khi các lần đo có sự khác biệt giữa FVC lớn nhất
và lớn thứ nhì không quá 0,150 L và sự khác biệt giữa FEV1 lớn nhất và lớn
thứ nhì không quá 0,150 L.
Với những người có FVC < 1,0 L thì với cả hai giá trị trên là 0,100 L.
Nếu những tiêu chuẩn trên không đạt được trong 3 lần đo, cần phải đo thêm
24
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
25
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Các chỉ số đo được bằng phương pháp đo dung tích sống chậm gồm:
– Thể tích khí dự trữ hít vào
– Thể tích khí lưu thông
– Thể tích khí dự trữ thở ra
– Dung tích sống.
6.2. Các giản đồ thu được khi đo dung tích sống gắng sức (FVC)
Phương pháp đo FVC ngoài việc đo được lượng khí tối đa bệnh nhân có thể huy
động được từ phổi, còn có thể cho biết tình trạng thông thoáng hay tắc nghẽn của
đường dẫn khí.
Gồm 2 giản đồ:
– Đường cong lưu lượng theo thể tích (hình 4)
– Đường biểu diễn thể tích theo thời gian (hình 5).
Giải thích cách hình thành đường biểu diễn thể tích theo lưu lượng:
– Trục hoành biểu diễn thể tích, trục tung biểu diễn lưu lượng.
– Dấu trừ là qui ước cho biết đây là lưu lượng hít vào, dấu cộng là lưu lượng
thở ra.
– Tại điểm I bệnh nhân bắt đầu hít vào bình thường, lưu lượng không khí bên
ngoài đi vào đầu đo, lưu lượng tăng dần từ trị số 0 lít/giây, máy vẽ nửa
đường tròn A, bệnh nhân thở ra bình thường máy vẽ nửa đường tròn B. Thể
tích khí hít vào được ghi nhận, thể tích này gọi là thể tích khí lưu thông.
Bệnh nhân hít vào hết sức, máy vẽ đường cong C. Đến điểm lưu lượng bằng
không, bệnh nhân thở ra thật nhanh, thật mạnh cho đến hết (máy vẽ đường
cong D), bệnh nhân hít vào gắng sức một lần nữa (máy vẽ đường cong E) và
chấm dứt. Các thể tích và lưu lượng ghi được chú thích ở Hình 4.
26
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Khi đo dung tích sống gắng sức, ngoài đường biểu diễn lưu lượng thể tích,
máy còn vẽ được đường thở ra gắng sức (giản đồ A) trong Hình 5.
27
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Trên đường này (giản đồ A) chúng ta xác định được hai chỉ số quan trọng:
thểtích thở ra gắng sức trong một giây đầu (FEV1) và dung tích sống gắng sức
0 1 2 3 4 5 6 7 8
-1
Theå tích (lít)
L
vaø heát söùc
Thôû ra thaät nhanh, thaät manh
0
1 g i aây
FEV1
1
2
A
3
Bình nguyeân : ñoaïn thaúng cuoái keå töø nôi
4
theå tích khoâng gia taêng theâm nöõa
5 FVC
T h ôøi g i an (g ia ây )
1 g iaây
10
11
12
(FVC). S
Hình 5. Đường biểu diễn dung tích sống gắng sức theo thể tích – thời gian,
dùng để đo FEV1 và FVC
28
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
L
1 g iaây
0
5
T h ôøi g ian (g ia ây )
6
B
7
10
11
12
S
29
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Indications Các đặc điểm của đối tượng ho, hút thuốc …
30
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
80 – 60 % Nhẹ
60 – 40 % Trung bình
< 40 % Nặng
> 60 % Nhẹ
59 – 40 % Trung bình
< 40 % Nặng
31
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
PEF: trị số xác định tình trạng hen suyễn, bình thường lớn hơn 80% dự đoán
FEE 25 – 75 : xác định tình trạng nghẽn tắc sớm đường dẫn khí nhỏ, bình thường
lớn hơn 60% dự đoán.
MVV: đánh giá tổng quát cơ học hô hấp, bình thường lớn hơn 60% dự đoán.
VII. VAI TRÒ HÔ HẤP KÝ TRONG HEN VÀ COPD
7.1. Giúp chẩn đoán hen và COPD
– Hen: có đáp ứng thuốc dãn phế quản trên hô hấp ký.
– COPD: có hội chứng nghẽn tắc trên hô hấp ký.
7.2. Giúp phân bậc nặng của hen và COPD
7.3. Theo dõi
– Hen
o Để chẩn đoán những ca không đáp ứng với thuốc giãn phế quản lần đầu
o Khẳng định chẩn đoán suyễn trong những ca khó
o Đánh giá kết quả trị liệu một cách khách quan
o Theo dõi dài hạn diễn biến
– COPD: Theo dõi diễn biến chức năng hô hấp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Tuyết Lan (2008), Hô Hấp Ký, Nhà Xuất Bản Y Học chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh
2. GINA. (2010). Global Strategy for Asthma Management and Prevention.
Website: www.ginasthma.org/ , ngày tham khảo: 20/11/2011
3. Miller, M. R., Crapo, R., Hankinson, J., Brusasco, V., Burgos, F.,
Casaburi, R., et al. (2005). General considerations for lung function
testing. Eur Respir J, 26(1), 153-161.
4. Miller, M. R., Hankinson, J., Brusasco, V., Burgos, F., Casaburi, R.,
Coates, A., et al. (2005). Standardisation of spirometry. Eur Respir J,
26(2), 319-338.
5. Pellegrino, R., Viegi, G., Brusasco, V., Crapo, R. O., Burgos, F., Casaburi,
R., et al. (2005). Interpretative strategies for lung function tests. Eur Respir
J, 26(5), 948-968.
6. ATS (1995). Standardization of Spirometry, 1994 Update. American
Thoracic Society. Am J Respir Crit Care Med, 152(3), 1107-1136.
32
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Minh họa 1A
33
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Minh họa 1B
34
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
18
mmol/L ,
0 0555 mg/dL
Đái tháo đường (diabetes mellitus) là một bệnh lý chuyển hóa phức tạp, tăng
đường huyết mạn tính, rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protid và lipid,
nguyên nhân do thiếu hụt insulin hoặc đề kháng insulin hoặc cả hai.
1.1. Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường
Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA: American Diabetes Association,
2010)
35
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Từ tháng 1 năm 2010, Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) đã công bố tiêu chí
chẩn đoán mới bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) với sự đồng thuận của Uỷ ban các
chuyên gia Quốc tế và Hiệp hội nghiên cứu đái tháo đường Châu âu.
Tiêu chí chẩn đoán mới của bệnh đái tháo đường gồm:
(1) HbA1c ≥ 6,5 %, test thực hiện ở phòng xét nghiệm được chuẩn hoá
theo chương trình quốc gia (NGSP : National Glyco - hemoglobin
standardlization Program).
(2) Glucose/huyết tương lúc đói (sau 8 giờ nhịn ăn) ≥ 126 mg/dL (≥ 7
mmol/L).
(3) Glucose/huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g glucose ≥ 200 mg/dL (≥
11,1 mmol/L), test thực hiện theo quy trình của Tổ chức y tế thế giới
(WHO).
(4) Glucose/ huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (≥ 11,1 mmol/L) kết hợp
với triệu chứng điển hình của tăng đường huyết (4 nhiều: tiểu nhiều,
khát nhiều, ăn nhiều, gầy nhiều).
Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết hoặc mất bù chuyển hóa cấp tính,
các xét nghiệm (1), (2), (3) phải được lập lại để xác định chẩn đoán.
1.2. Tiền đái tháo đường (Pre-diabetes)
(1) Rối loạn đường huyết đói (IFG: impaired fasting glucose): đường
huyết đói trong khoảng 100 – 125 mg/dl (5,6 – 6,9 mmol/l).
(2) Rối loạn dung nạp glucose (IGT: impaired glucose tolerance): đường
huyết 2h sau uống 75g glucose (OGTT) trong khoảng 140 – 199
mg/dl (7,8 – 11 mmol/l).
1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) theo ADA
Hiện nay, theo ADA bệnh ĐTĐ được chia thành 4 type:
– Loại 1(Type 1): do sự phá hủy tế bào beta tụy, không có insulin .
– Loại 2 (Type 2): tình trạng đề kháng insulin.
– Các loại khác: ĐTĐ do thuốc, bệnh tụy ngoại tiết, các bệnh nội tiết (cường
giáp, Cushing …), khiếm khuyết gen chức năng tế bào beta, khiếm khuyết
gen hoạt tính insulin …
– ĐTĐ thai kỳ (GMD: Gestational Diabetes Mellitus): ĐTĐ được chẩn đoán
lần đầu trong thời kỳ mang thai.
1.4. Chỉ định tầm soát đái tháo đường ở bệnh nhân không triệu chứng
36
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Có 1 trong những yếu tố nguy cơ: thừa cân (BMI ≥ 25 kg/m2), lối sống tĩnh
tại, rối loạn lipid máu (tăng triglyceride, giảm HDL), tăng huyết áp, tiền căn
bệnh mạch vành, sinh con > 4000 g, gia đình có người bị ĐTĐ …
Nếu không có yếu tố nguy cơ kể trên nên bắt đầu tầm soát từ 45 tuổi.
Tầm soát ĐTĐ thai kỳ : luôn thực hiện vào tuần 24 - 28 của thai kỳ bằng
nghiệm pháp dung nạp glucose chuẩn của WHO (uống 75 g glucose). ĐTĐ
thai kỳ được chẩn đoán khi nghiệm pháp cho kết quả rối loạn dung nạp
glucose (IGT) hay ĐTĐ thật sự. Nên thử lại nghiệm pháp 6 tuần sau sinh để
phân loại chính xác theo ADA.
Xét nghiệm tầm soát: đường huyết đói, hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose,
hoặc HbA1c.
Trên lâm sàng thường sử dụng xét nghiệm đường huyết đói (FPG) để tầm soát
do đơn giản và ít tốn kém. Tuy nhiên nghiệm pháp dung nap glucose có độ
nhạy cao hơn, và được sử dụng khi bệnh nhân có rối loạn đường huyết đói
hoặc lâm sàng nghi ngờ đái tháo đường nhưng đường huyết đói trong giới hạn
bình thường.
II. ĐO ĐƯỜNG HUYẾT ĐÓI (FPG: Fasting Plasma Glucose)
2.1. Đo đường huyết tĩnh mạch
Đường huyết đói (FPG) là đường huyết đo sau khi nhịn ăn ít nhất 8 giờ,
thường được đo vào buổi sáng (bệnh nhân nhịn đói qua một đêm).
Có 2 cách đo glucose huyết: lấy máu tĩnh mạch và máu mao mạch. Cách lấy
máu tĩnh mạch được thực hiện trong bệnh viện hay phòng thí nghiệm, cho kết
quả chính xác. Cách lấy máu mao mạch thực hiện với máy cá nhân, có thể dùng
cho bệnh nhân tự theo dõi tại nhà hay dùng trong trường hợp khẩn cấp, kém
chính xác hơn.
Đo đường huyết tĩnh mạch khác mao mạch ở chỗ là máu sau khi lấy sẽ được
quay ly tâm tách bỏ phần huyết cầu. Như vậy, đường huyết tĩnh mạch chính là
nồng độ glucose trong huyết tương hay huyết thanh. Kết quả đo sẽ không phụ
thuộc vào dung tích hồng cầu (Hct) và gần với trị số glucose trong khoảng gian
bào, do đó chính xác hơn.
37
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Theo WHO: đường huyết/huyết tương > đường huyết/mao mạch: 10 -15%
(phụ thuộc Hct). Vì trong huyết tương không còn tế bào máu nên lượng
glucose trong một đơn vị thể tích sẽ lớn hơn.
2.2. Đo đường huyết mao mạch (hay máu toàn phần)
Phương tiện
– Máy đo glucose máu (ONETOUCH ULTRA)
– Bút lấy máu tự động
Tiến hành: qua 5 giai đoạn:
– Chuẩn bị bút lấy máu, chú ý vệ sinh vô trùng
– Chỉnh mã số (số code)
– Đo với Glucose mẫu
– Lấy máu để đo glucose máu
– Thấm máu vào que thử
Giai đoạn 1: Chuẩn bị bút lấy máu
38
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
A B C
Hình 3. A: Đóng chặt nắp bút bằng cách vặn theo chiều kim đồng hồ.
B: Điều chỉnh độ nông sâu của kim. Chấm tròn to nhất thể hiện
độ kim đâm sâu nhất.
C: Lên cò bút: kéo ngược hết cỡ lẫy nhựa màu trắng trên thân
bút về phía đuôi bút.
39
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 7. Chọn vị trí lấy máu trên đầu ngón tay và sát trùng. Áp mạnh đầu
bút vào chỗ da mỏng trên đầu ngón tay. Ấn nút nhả kim. Sau đó, dốc ngón
tay và nhẹ nhàng vuốt nhẹ dọc theo thân ngón tay để máu chảy ra thành
một giọt tròn. Mẫu máu đo rất nhỏ khoảng 1 microlit. Lưu ý không được
vây bẩn giọt máu.
40
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 8. Khi màn hình xuất hiện biểu tượng , thấm nhẹ
giọt máu vào điểm nhận máu trên đầu que thử.
Lưu ý: Không được thấm máu vào mặt trước hay mặt
sau que. Không đẩy tay mạnh vào que thử. Không được
thấm phần máu đã bị vây ra.
Hình 9. Giữ điểm nhận máu chạm vào giọt máu cho
đến khi khe màu vàng được thấm đầy.
Lưu ý: Nếu mẫu máu quá nhỏ, khe màu vàng không
được thấm đầy, đừng thấm thêm máu vào que ; vứt
que thử này và đo lại bằng que thử mới.
Hình 10. Khi nhận đủ máu, máy sẽ bắt đầu đếm ngược từ 5 đến 1,
và hiện ra kết quả đường huyết kèm theo ngày giờ đo.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật đo glucose huyết bằng máy ONETOUCH
ULTRA:
– Stress, mất ý thức, ngủ lịm (lethargy), tổn thương não
– Yếu cơ, rung giật
– Ra mồ hôi nhiều
– Sát trùng Alcohol phải đợi khô
– Nặn đầu ngón tay.
– Corticoid, hormone.
41
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
III. NGHIỆM PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DUNG NẠP GLUCOSE
(OGTT)
3.1. Nguyên tắc thực hiện nghiệm pháp
Yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu ít nhất 8 giờ. Nhưng trong điều
kiện sinh viên thực tập, nếu thực tập buổi sáng thì nhịn đói, nếu thực tập buổi
chiều thì nhịn ăn trước khi lấy máu khoảng 2 giờ.
Trong 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp, bệnh nhân phải ăn một khẩu phần
giàu carbohydrate, tối thiểu 150g mỗi ngày.
Nếu ĐTĐ đã đạt đủ chuẩn chẩn đoán bằng đường huyết đói thì không cần làm
thêm nghiệm pháp này.
Những trường hợp sau có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiệm pháp: nhiễm trùng,
suy dinh dưỡng, chấn thương tâm lý, thuốc (thiazid, glucocorticoid, ức chế beta)
Không vận động quá sức trước khi thực hiện nghiệm pháp.
Thực hiện đo glucose huyết bằng phương pháp lấy máu tĩnh mạch trong phòng thí
nghiệm.
Bệnh nhân uống dung dịch gồm 75g glucose pha trong 300ml nước, uống hết
trong 5 phút. (Đối với trẻ em, uống 1,75g glucose/kg cân nặng, nhưng tối đa vẫn
là 75g).
3.2. Phương tiện
Máy đo glucose huyết tương.
Kim lấy máu, garrot, gòn, gạc.
Pha dung dịch Glucose: 75 gram trong 300 ml nước.
Ly có mức đo thể tích đến 300 ml, ống hút.
3.3. Tiến hành
Gồm 2 phần:
– Đo glucose máu lúc đói (0 giờ).
– Đo glucose máu 2 giờ sau khi uống dung dịch glucose.
Trước đây, khi thực hiện nghiệm pháp, người ta đo glucose máu nhiều lần, cứ
mỗi 30 phút cho đến khi đủ 2 giờ sau uống dung dịch glucose. Hiện nay, theo
42
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
quy trình chuẩn do WHO và ADA đưa ra, chỉ cần thực hiện lấy máu đo
glucose 2 lần: một lần lúc đói và một lần lúc 2 giờ sau.
Theo nguyên tắc, đo glucose máu trong nghiệm pháp dung nạp glucose phải
được thực hiện bằng lấy máu tĩnh mạch. Tuy nhiên, trong phòng thí nghiệm,
sinh viên có thể sử dụng máu mao mạch với máy ONETOUCH ULTRA
nhưng phải ước lượng theo công thức chuyển đổi về giá trị của đường huyết
tĩnh mạch:
(do đường huyết tĩnh mạch cao hơn đường huyết mao mạch khoảng 10%).
3.4. Nhận định kết quả
Bảng 1. Chẩn đoán dung nạp glucose bình thường và rối loạn chuyển hóa
carbohydrate dựa trên nồng độ glucose máu tĩnh mạch lúc đói và 2 giờ
sau OGTT theo WHO 2006 và ADA 2010.
Tình trạng chuyển Nồng độ glucose Nồng độ glucose
hóa carbohydrate máu tĩnh mạch máu tĩnh mạch Bình
(mg/dL) (mmol/l) thường
Dung nạp glucose bình thường (normal glucose tolerance) (Normal)
Đường huyết lúc đói < 100 < 5.6
2 giờ sau OGTT < 140 < 7.8
Rối loạn đường huyết đói (IFG: impaired fasting glucose)
Đường huyết lúc đói 100 – 125 5.6 – 6.9
2 giờ sau OGTT < 140 < 7.8 Tiền đái
Rối loạn dung nạp glucose (IGT: impaired glucose tolerance) tháo đường
Đường huyết lúc đói < 100 < 5.6 (Pre-
2 giờ sau OGTT 140 – 199 7.8 – 11 diabetes)
IFG + IGT
Đường huyết lúc đói 100 – 125 5.6 – 6.9
2 giờ sau OGTT 140 – 199 7.8 – 11
Đái tháo đường (Diabetes mellitus) Đái tháo đường
Đường huyết lúc đói ≥ 126 ≥7 (Diabetes)
2 giờ sau OGTT ≥ 200 ≥ 11.1
43
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 11. Phản ứng Amadori tạo thành glycohemoglobin do phản ứng
ketoamin giữa glucose và nhóm amin của cả 2 chuỗi beta trên phân tử Hb
tạo ra sản phẩm là HbA1c. Phản ứng xảy ra không thuận nghịch, không
chịu sự xúc tác của men. Nồng độ glucose máu càng cao, phản ứng xảy ra
càng mạnh. Phản ứng Amadori xảy ra với nhiều loại protein khác trong cơ
thể, chứ không chỉ riêng với hemoglobin, gọi chung là các AGEs (advanced
end glycation products). Phản ứng này gặp ngoài cơ thể trong các loại thức
ăn chiên nướng, dưới tác dụng của nhiệt độ cao.
44
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Bảng 2. Chẩn đoán tình trạng dung nạp glucose bình thường và rối loạn
chuyển hóa carbohydrate dựa trên % HbA1c theo ADA 2010.
IFG
IFG + IGT
Hình 12. Ưu điểm của HbA1c phản ánh lượng đường huyết trung bình
trong 2 – 3 tháng.
Khuyết điểm của test HbA1c
Thiếu máu cấp hoặc mạn (xuất huyết, tán huyết, thiếu sắt, suy tủy…) làm giảm
giả tạo nồng độ HbA1c. Ở Việt Nam tỉ lệ thiếu máu do thiếu sắt trong khẩu phần
ăn cao.
45
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Một số bệnh lý hemoglobin (như bệnh huyết sắc tố F) cũng ảnh hưởng kết quả
HbA1c.
Không phản ánh được sự thay đổi nồng độ glucose cấp tính.
Công thức chuyển đổi giữa HbA1c và đường huyết trung bình:
Đường huyết trung bình = 120 + 30 x (HbA1c – 6)
Sự thay đổi 1% kết quả HbA1c phản ánh sự thay đổi khoảng 3mg/dL (1,67
mmol/L) trên mức đường huyết trung bình (average blood glucose level).
HbA1c 6% tương ứng với đường huyết trung bình là 120 mg/dL.
Bảng 3. Bảng tương quan giữa HbA1c và mức glucose huyết trung bình
HbA1c (%) Đường huyết trung bình (mg/dL)
4% 60
5% 90
6% 120
7% 150
8% 180
9% 210
10% 240
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến cáo về bệnh đái tháo đường, Hội Nội Tiết và Đái Tháo
Đường Việt Nam, 2009, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007), Nội tiết học đại cương,
Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Lệ, Lê Quốc Tuấn (2011), Đặc
điểm lâm sàng và vi khuẩn học trên vết loét nhiễm trùng bàn chân ở
bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy, Khóa luận tốt
nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
4. Nội tiết học (2006), Bộ môn Nội tiết học, ĐHYD Tp.HCM.
5. Thực tập Sinh lý học (2010), Bộ môn Sinh lý học, ĐHYD Tp.HCM.
6. Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate
hyperglycemia, 2006, World Health Organization.
46
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
47
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 1. Hình ảnh bản ghi ECG với 12 chuyển đạo thường qui trên thực tế.
48
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Trên giấy ghi ECG có vạch sẵn các ô vuông nhỏ và lớn. Với tốc độ ghi 25
mm/s và test milivolt là 10 mm:
Mỗi ô nhỏ: rộng 0,04 s, cao 1 mm = 1 mV).
Mỗi ô lớn = 5 ô nhỏ, tương ứng với thời gian 0,2s, cao 5 mm = 0,5 mV.
Trước khi đọc điện tim phải xem định chuẩn biên độ là sóng vuông có biên
độ 10 mm ứng với điện thế 1 milivolt. Hình dạng sóng vuông cho biết chất
lượng máy đo. Nếu sóng không vuông mà có gai nhọn phía trước là máy bị
quá đà (overshoot).
49
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
50
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 6. Trục QRS bình thường hướng xuống dưới và sang trái.
2.2. Hệ thống trục của Bayley
Vẽ trục điện trung bình của thất trên tam giác Einthoven hay trên hệ thống ba
trục của Bayley.
6 chuyển đạo chi DI, DII, DIII, aVR, aVF, aVL cùng hiển thị trên 1 vòng tròn
tạo thành 12 phần cách đều nhau một góc 30o, có tâm O nằm giữa. Trục của
DI, DII,DIII cách nhau 60o.
51
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
52
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
đường này giao nhau tại M. Nối M với tâm của hệ thống trục → OM: chính là
trục điện tim.
Cách tìm trục điện tim dựa trên luận thuyết hình chiếu của Einthoven. Theo
luận thuyết này, độ dài của vectơ hình chiếu trục điện tim lên trục của một
chuyển đạo nào đó sẽ tỉ lệ với biên độ QRS tại chuyển đạo đó.
53
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 10. Cách đoVAT, từ đầu phức bộ QRS đến sóng R cuối cùng trong
phức bộ.
Dạng của phức bộ QRS:
– Ở chuyển đao chi: QRS 9-0 ở aVR, có thể + hoặc - ở aVL và aVF.
– Ở chuyển đạo trước ngực (V1 đến V6):
Sóng R tăng dần biên độ từ V1 đến V6
Sóng S giảm dần biên độ từ V1 đến V6
Vùng chuyển tiếp ở chuyển đạo có sóng hai pha dương và âm
gần bằng nhau.
Bình thường vùng chuyển tiếp ở V3, V4.
Biên độ của QRS từ 5 - 20 mm
– Biên độ thấp khi:
– Tổng đại số QRS ở I + II + III < 15mm hoặc
– Chuyển đạo lớn nhất ở ngoại vi < 5mm, trước ngực < 10mm.
54
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
V1 V2 V3 V4 V5 V6
Hình 11. Dạng của phức bộ QRS V1 đến V6.
55
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
56
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
nd
4. D. Bruce Foster, Twelve (2007), Lead Electrocardiography, 2
edition.
5. Kusumoto FM (2009), ECG Concepts Using Electrophysiologic
Principles, Springer.
6. M. Gabriel Khan (2003), Rapid ECG Interpretation, 3rd edition.
7. Shirley A.John, ECG Notes (2005), Interpretation and Management
Guide.
8. Surawicz B., Knilans T.K. (2008), Chou’s Electrocardiography in
Clinical Practice, Adult and Pediatric, 6th edition.
9- Wagner G.S., Mariott’s Practical Electrocardiography, 10th edition.
57
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Trong đó:
– Cx: hệ số thanh lọc của chất X (ml/phút)
58
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Inulin là chất ngọai sinh, nên nếu muốn đo hệ số thanh lọc phải truyền tĩnh
mạch dung dịch chứa chất đó. Để tiện lợi và có thể ứng dụng trên lâm sàng,
người ta có thể dùng độ thanh thải của Creatinine để tính mức lọc cầu thận
thay cho Inulin. Creatinine là một sản phẩm thóai giáng từ creatine phosphate
của mô cơ và nó được sản sinh một lượng gần như hằng định nhưng tùy thuộc
vào khối lượng cơ của cơ thể. Tuy nhiên, vì Creatinine còn được bài tiết thêm
một lượng nhỏ tại ống thận, nên trên thực tế mức lọc cầu thận có giá trị nhỏ
hơn độ thanh thải của Creatinine. Vì nồng độ Creatinine trong máu thay đổi
theo khối lượng cơ, nên khi so sánh giữa các đối tượng khác nhau, Creatinine
phải được hiệu chỉnh theo diện tích da.
59
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
GFR x 1,73
Creatinine hiệu chỉnh =
(ml/ph/1,73 m2) Diện tích bề mặt cơ thể (BSA: body surface area)
Trong đó, diện tích bề mặt cơ thể hay diện tích da được tính theo công thức
Mosteler.
( ) ( )
BSA = √
1.4. Lưu lượng huyết tương và lưu lượng máu qua thận
Lưu lượng huyết tương của thận (RPF: Renal Plasma Flow) là thể tích huyết
tương đi qua thận trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lưu lượng huyết
tương qua thận dựa vào nguyên lý Pick: lượng chất X trong động mạch thận
bằng với tổng lượng xuất chất X trong tĩnh mạch thận và lượng chất X trong
nước tiểu. Vậy, lưu lượng huyết tương thực của thận được tính:
Ux x V
RPF =
RA x - RV x
Trong đó:
– RPF : lưu lượng huyết tương qua thận (ml/phút)
– Ux : nồng độ X trong nước tiểu (mg/ml)
– RAx : nồng độ X trong tĩnh mạch thận (mg/ml)
– RVx : nồng độ X trong tĩnh mạch thận (mg/ml)
– V : lưu lượng nước tiểu (ml/phút)
Lưu lượng máu qua thận được tính bằng RPF và dung tích hồng cầu (Hct)
RPF
RBF =
1 - Hct
Trong đó :
– RBF: lưu lượng máu qua thận (ml/phút)
– Hct: dung tích hồng cầu (không có đơn vị)
– (1 – Hct) là tỉ lệ thể tích huyết tương chiếm trong 1 thể tích máu .
60
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Nếu muốn tính lưu lượng huyết tương qua thận (RPF), ta cần phải đo trực tiếp
nồng độ chất X trong máu động mạch và tĩnh mạch thận, điều này rất khó khăn.
Để việc tính tóan đơn giản hơn, RPF được đo bằng một chất hữu cơ là Para-
aminohippuric acid (PAH).
U pah x V
RPF =
RA pah - RV pah
PAH được lọc qua cầu thận và được bài tiết thêm bởi ống thận. Hầu hết lượng
PAH được bài tiết hòan tòan khỏi huyết tương khi qua thận. Do đó, lượng
PAH trong máu tĩnh mạch thận bằng 0. Từ đó, ta có công thức tính lưu lượng
huyết tương hiệu quả của thận (ERPF: Effective renal plasma flow) đơn
giản hơn.
U pah x V
ERPF = = C pah
P pah
Công thức cho thấy ERPF chính là độ thanh thải của PAH.
ERPF có một sai số so với RPF nhưng sai số này rất nhỏ và có thể được chấp
nhận. Do đó, việc sử dụng PAH có thể giúp đơn giản hóa việc tính toán.
1.5. Đo tỉ lệ lọc
Tỷ lệ lọc (FF: Filtration fraction) là tỷ lệ phần lưu lượng huyết tương qua thận
có hiệu quả (ERPF) được lọc qua cầu thận và được tính theo công thức:
GFR
FF =
ERPF
ER = V x Ux
Trong đó:
– V: lưu lượng nước tiểu (ml/phút)
– Ux: nồng độ chất X trong nước tiểu (mg/ml).
So sánh hai trị số FL và ER, ta có thể biết được một chất được lọc qua cầu
thận có được bài tiết thêm hay tái hấp thu ở ống thận hay không.
II. BÀI TẬP
Bài tập 1: Tình huống sau đây sẽ minh họa cho một vài biểu thức và công thức
tính trong sinh lý thận. Sử dụng thông tin trong bảng sau để trả lời các câu hỏi
bên dưới:
Uinulin 12 g/ml
62
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Câu hỏi:
1. Tính mức lọc cầu thận (GFR).
2. Tính lưu lượng huyết tương thực của thận (RPF: renal plasma flow).
Tính lưu lượng máu qua thận (RBF).
Tính lưu lượng huyết tương qua thận có hiệu quả (ERPF).
Tại sao lưu lượng huyết tương thực của thận khác biệt với lưu lượng huyết
tương có hiệu quả của thận ?
3. Tính tỷ lệ lọc (FF).
4. Cho rằng chất A là chất lọc tự do (không gắn kết với protein huyết tương).
Tính lượng lọc (FL) của chất A. Chất A được tái hấp thu hay được bài tiết
thêm? Tính tốc độ tái hấp thu hay bài tiết chất A.
5. Tính độ thanh thải của chất A. Giá trị này có phù hợp với kết luận ở câu 4
hay không?
6. Biết rằng có 30% lượng chất B gắn với protein huyết tương. Chất B được
tái hấp thu hay bài tiết thêm? Tính tốc độ tái hấp thu hay bài tiết của chất B.
Bài tập 2: bệnh nhân nữ 27 tuổi, có diện tích da 1,28 cm2. Có nồng độ
creatinine huyết tương 1,2 mg/dl, creatinine nước tiểu: 1,4g/24 giờ, thể tích
nước tiểu: 1,7lít/24 giờ. Tính hệ số thanh lọc creatinine của bệnh nhân này và
hiệu chỉnh theo 1,73 m2 da.
63
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
64
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Thời gian tiềm là thời gian từ lúc kích thích đến khi có đáp ứng co cơ hay
điện thế họat động cơ tòan phần gọi là thời gian tiềm vận động, thời gian này
gồm:
65
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
gian dẫn truyền xung thần kinh giữa 2 điểm đó. Biết khoảng cách giữa 2 điểm
đo (đo bằng thước đo) vận tốc dẫn truyền được tính như sau:
d d
V = =
t ( LAT2 - LAT1)
66
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Điện cực
ghi
Hình 3. Tìm cường độ kích thích phù hợp (20-30%) lớn hơn cường độ
kích thích gây co cơ tối đa.
68
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
A1 distal
B1 prox I
69
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
A1
B1 – A1
– Diff: (difference) sự khác biệt thời gian tiềm vận động của hai ĐTHĐCCTP
ở cổ tay và khuỷu.
– Dist: (distance) khoảng cách (cm) giữa hai điểm kích thích.
– NCV: (nerve conduction velocity) vận tốc dẫn truyền thần kinh.
1.5. Phân tích kết quả
Đọc thời gian tiềm của kích thích ở cổ tay (tiềm ngọai vi), nhận định. Thời
gian tiềm vận động ngọai vi (DML: diatal motor latency) bình thường < 4.4
ms.
Đọc thời gian tiềm của kích thích ở khuỷu, nhận định.
Khảo sát biên độ từ đường cơ bản - đỉnh, đỉnh - đỉnh (mV) và hình dạng của
ĐTHĐCCTP của cổ tay và khuỷu, so sánh và cho nhận định. Biên độ ngọai vi:
> 4.0 mV. Chênh lệch biên độ gần - xa thân: 20%.
Đo thời khoảng của hai ĐTHĐCCTP, so sánh và cho nhận định.
Vận tốc dẫn truyền vận động (MCV: motor conduction velocity) > 49.0 ms.
II. ĐO VẬN TỐC DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC THẦN KINH GIỮA
(SCV: Sensory Conduction Velocity)
2.1. Nguyên tắc
Thời gian tiềm cảm giác là thời gian tính từ lúc kích thích cho đến lúc có đáp
ứng. Đáp ứng ghi được là điện thế của dây thần kinh cảm giác.
Có 2 phương pháp đo:
– Phương pháp thuận chiều (orthodromic): kích thích thụ thể cảm giác ở da,
ghi điện thế cảm giác, xung thần kinh đi từ ngọai biên vào trung ương.
– Phương pháp nghịch chiều (antyidromic): kích thích thần kinh và ghi điện
thế cảm giác ở da vùng dây thần kinh chi phối (dermatome), xung động đi
ngược chiều sinh lý dẫn truyền cảm giác.
70
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 7. Đo NCV của dây thần kinh giữa, phương pháp thuận chiều.
71
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
72
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Biên độ: là độ lớn của điện thế cảm giác. Biên độ từ đường cơ bản đến đỉnh
của pha âm. Biên độ đỉnh - đỉnh > 20 µV (cổ tay).
Thời khoảng: độ rộng của điện thế cảm giác.
Vận tốc dẫn truyền cảm giác: v = d/t
– t: thời gian tiềm cảm giác.
– d: Khoảng cách từ điện cực ghi đến điện cực kích thích (cm). Bình thường
> 50ms.
A1 - 20 0,0 mA 3,0 Hz
A1 0.0 ms 0.0 cm
– Diff – (Difference): sự khác biệt thời gian tiềm cảm giác giữa A1 và B1.
– Dist – (Distance): khoảng cách giữa A1 và B1.
– NCV – (Nerve conduction velocity): vận tốc dẫn truyền thần kinh.
2.4. Ứng dụng
Trong thực tế người ta đo SCV của nhiều dây thần kinh: giữa, trụ, quay, mác
nông. Trong hội chứng ống cổ tay giai đọan sớm, thời gian tiềm cảm giác của
thần kinh giữa dài ra trong khi của thần kinh trụ thì bình thường. Hội chứng
73
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
ống cổ tay là bệnh lý trong đó dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay, bệnh
nhân có triệu chứng tê (ngón cái, trỏ và giữa), yếu cơ bàn tay.
Trong viêm đa dây thần kinh gây tổn thương sợi trục, biên độ giảm. Trong các
bệnh về cơ và neuron vận động, vận tốc dẫn truyền cảm giác của dây thần
kinh bình thường. Nếu bệnh nhân mất cảm giác, khi đo SCV nếu SCV bình
thường, nghi ngờ có tổn thương hạch của rễ sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tự Quốc Tuấn, Kỹ thuật chẩn đóan điện cơ dẫn truyền tại bệnh viện
Chợ Rẫy.
2. Nguyễn Hữu Công (1998), Chẩn đóan điện và ứng dụng trong thần kinh
học. Nhà xuất bản y học TP HCM.
3. Nguyễn Văn Chương (2008), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Tập
IV: Chẩn đóan cận lâm sàng, Nhà xuất bản y học Hà Nội.
4. Vũ Anh Nhị, Lê Minh, Lê Văn Thịnh, Nguyễn Hữu Công (2010), Bệnh
học thần kinh-cơ (Sau đại học), NXB Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí
Minh.
5. David R.Cornblath, M.D, Electrophysiological tests used in the
evaluation of peripheral neuropathy and neuropathic pain, Jonhs
Hopkins
6. Http://en.wikipedia.org/wiki/Carpal_tunnel_syndrome.
7. Motor terminal latency index in carpal tunnel syndrome
www. Emro.who.int/publications/EMHJ/o/07.htm.
8. Nerve conduction velocity studies.
www.wellmark.com/e_business/.../nerve_conduction_velocity.htm.
74
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
75
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
76
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Phải Trái
2+ 2+
2+ 2+
+ +
++
0 0
++
2+ 2+
2+ 2+
77
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– 2+ : bình thường
Đối với phản xạ da, sử dụng kim gót đầu tù vạch nhẹ trên da.
– 0: Không có phản xạ
– +: Có phản xạ.
– Tư thế: Bệnh nhân có thể nằm ngửa (Hình 4) hay ngoài (Hình 5), cánh tay
thư giãn và khớp khuỷu tay ở tư thế trung gian khoảng 1200 và cẳng tay hơi
sấp.
– Nơi gõ: người khám đứng cạnh bệnh nhân, đặt ngón cái hoặc ngón trỏ lên
gân cơ nhị đầu ở nếp gấp cẳng tay, dung búa gõ lên ngón tay đó.
– Đáp ứng: cơ nhị đầu co lại làm gập cẳng tay và hơi ngửa cẳng tay.
– Trung tâm phản xạ này tương ứng với đoạn tủy C5 – C6
78
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– Trung tâm của phản xạ này tương ứng với đoạn tủy C7 – C8.
Hình 4 và 5. Khám phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay ở tư thế ngồi và tư
thế nằm.
Tư thế nằm
Tư thế ngồi
79
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 8. Khám phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay ở tư thế ngồi.
2.2. Phản xạ gân cơ ở chi dưới
2.2.1. Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi (phản xạ bánh chè)
– Tư thế bệnh nhân:
o Tư thế nằm ngửa: Bệnh nhân nằm ngửa (Hình 9 và 10), khớp gối gấp
khoảng 1200, người khám luồn bàn tay trái hay cẳng tay trái dưới khoeo
chân bệnh nhân và hơi nâng chân bệnh nhân lên. Cách khác: bệnh nhân
ở tư thế nằm ngửa, chân nọ bắt chéo chân kia (một chân duỗi thẳng, một
chân có khớp gối gấp khoảng 1200), người khám có thể luồn tay trái dưới
khoeo chân bệnh nhân để tránh sự co cơ tứ đầu đùi.
o Tư thế ngồi: bệnh nhân ở tư thế ngồi (Hình 11), hai cẳng chân buông
thõng xuống thành giường, thẳng góc với đùi, hai bàn chân không được
chạm mặt đất.
– Nơi gõ: gân cơ tứ đầu đùi bám ngay phía dưới xương bánh chè.
– Trung tâm của phản xạ này tương ứng với đoạn tủy L3 - L4.
2.2.2. Phản xạ gân cơ tam đầu ở cẳng chân (gân Achille)
– Tư thế: có thể khám bệnh nhân ở nhiều tư thế:
o Bệnh nhân nằm ngửa (hình 12), đùi ở tư thế dang và xoay ngoài, khớp
gối hơi co, người khám dùng bàn tay đỡ cho bàn chân thẳng góc với
cẳng chân.
o Bệnh nhân (hình 13) hay quì gối (hình 14) hay nằm sấp (hình 15), bàn
chân ở tư thế thẳng góc với cẳng chân và giường.
– Nơi gõ: Gân gót Achille.
80
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
– Đáp ứng: cơ tam đầu cẳng chân co làm gập bàn chân về phía lòng bàn chân.
– Trung tâm của phản xạ tương ứng với đọan tủy S1 – S2.
81
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Tư thế ngồi
82
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
Hình 15 . Khám phản xạ gân cơ tam đầu cẳng chân tư thế nằm sấp
o o
o
+ Da bụng trên: D7 – D9
83
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
84
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
85
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
(Các hình ảnh trên được lấy từ trong các tài liệu tham khảo)
Hình 14 và 16 được thực hiện tại Đơn vị Huấn luyện Kỷ năng Y khoa
III. THỰC HÀNH:
– Bước 1: Cán bộ giảng khám biểu diễn trên bệnh nhân giả.
– Bước 2: Sinh viên thực hành với nhau thành từng cặp theo các yêu cầu của mục tiêu
và trình bày kết quả trên giấy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bệnh học thần kinh của PTS. Lê Văn Thành và cộng sự. Nhà xuất bản y học Tp –
HCM 1992 trang 30 – 34.
2. Kỹ năng thăm khám (K22 ) của trường Đại Học Y khoa Cần Thơ.
3. Atlas of clinical skills W. B Saunders 1997, trang 146 – 150.
4. DeJong’s the neurologic examination 5th edition Armin. F. Haere trang 433 – 435,
trang 439 – 441, trang 449 – 451
86
Bộ môn Sinh lý – Khoa Dược – Đại học Lạc Hồng 2014
87