Professional Documents
Culture Documents
1
2. Chứng AB
Đây là chứng giữa huyết thanh của người có nhóm máu AB và hồng cầu bệnh nhân
5% đã rửa.
Cách làm như sau: Rửa hồng cầu bệnh nhân 3 lần bằng nước muối sinh lý, pha thành
hồng cầu 5%. Cho vào ống nghiệm 2 giọt huyết thanh của người nhóm máu AB và 1
giọt hồng cầu 5% ở trên. Lắc đều, ly tâm 1000 vòng/ phút x 1 phút. Đọc kết quả bằng
mắt thường sau đó thêm 1,5 - 2 ml nước muối sinh lý và quan sát trên kính hiển vi.
Biện luận: Ở đây ta thấy Huyết thanh của người nhóm máu AB không có Anti A, anti
B như vậy khi cho phản ứng với hồng cầu bệnh nhân dù có hay không KN A, KN B
cũng không gây ngưng kết. Như vậy chứng này phải luôn âm tính. Chứng này âm tính
thì phương pháp huyết thanh mẫu có ý nghĩa. Nhưng nếu chứng này dương thì sao?
Trường hợp 1: Trên hồng cầu bệnh nhân có các kháng nguyên của hệ thống nhóm
máu khác ngoài hệ ABO.
2
Hồng cầu chuỗi tiền:
- Nguyên nhân:
+ Bệnh nhân có sự tăng bất thường của Protein trong huyết thanh thường gặp ở bệnh
nhân đa u tuỷ xương, tăng sợi huyết.
+ Có sự ngưng kết tầng nhanh của hồng cầu giống như một ngưng kết và nó sẽ được
phân tán rất nhanh khi ta nhỏ vào hồng cầu bệnh nhân 1 giọt nước muối 1,5%.
- Cách giải quyết:
+ Rửa hồng cầu bệnh nhân bằng nước muối 0,9%, rồi định lại phương pháp huyết
thanh mẫu.
+ Với phương pháp hồng cầu mẫu thì pha loãng nhẹ nhàng huyết thanh bệnh nhân
trong nước muối sinh lý 0,9% cho đến khi nồng độ protein trong huyết thanh không
đủ để kết tầng các hồng cầu mẫu thành hình chuỗi tiền thì định lại với phương pháp
hồng cầu mẫu.