You are on page 1of 3

CÁCH LÀM 3 LOẠI CHỨNG VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG

ĐỊNH NHÓM MÁU


Bình thường việc định nhóm máu là khá đơn giản, chỉ cần làm đúng theo 2 phương
pháp Huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu là được. Tuy nhiên ở một số bệnh nhân khi
kết quả định nhóm máu không có sự phù hợp giữa phương pháp huyết thanh mẫu và
phương pháp hồng cầu mẫu. Khi đó ta phải tiến hành xác định lại chính xác nhóm
máu của bệnh nhân. Muốn xác định lại chính xác được ta phải tiến hành làm các ống
chứng. Trong định nhóm máu người ta sử dụng 3 loại ống chứng là: Chứng Allo,
chứng Auto, và chứng AB. Trong khuôn khổ bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn
cách thực hiện 3 loại chứng này  và biện luận kết quả khi làm các ống chứng này.

1. Chứng Allo hay còn gọi là chứng đồng loài


Đây là chứng giữa huyết thanh bệnh nhân và hồng cầu mẫu O. 
Cách làm như sau: Nhỏ vào ống nghiệm 2 giot huyết thanh bệnh nhân với 1 giọt
hồng cầu mẫu O 5% (hồng cầu O đã rửa). Lắc đều, ly tâm 1000 vòng/phút x 1 phút.
Đọc kết quả bằng mắt thường sau đó thêm 1,5 - 2 ml nước muối sinh lý và quan sát
trên kính hiển vi.
Biện luận: Ở đây các bạn thấy trên hồng cầu mẫu O không có kháng nguyên A, kháng
nguyên B cho nên dù huyết thanh bệnh nhân có Anti A hay Anti B đi chăng nữa thì
vẫn không gây ngưng kết. Như vậy bình thường chứng này phải âm tính. Chứng này
âm tính thì phương pháp hồng cầu mẫu mới có giá trị. Nhưng nếu chứng này dương
tính thì sao? Rõ ràng trong huyết thanh bệnh nhân phải có kháng thể gì đó ngưng kết
được với kháng nguyên nào đó trên hồng cầu mẫu O này. Vậy cái đó là cái gì?
- Trường hợp 1: Trên hồng cầu mẫu O không có kháng nguyên A, kháng nguyên B
nhưng sẽ có kháng nguyên H. Nếu bệnh nhân có kháng thể chống H trong huyết thanh
(Nhóm A1, A1B và nhóm O bombay) thì sẽ gây ngưng kết.
- Trường hợp 2: Mặc dù trên hồng cầu O không có KN A, KN B của hệ thống ABO
nhưng có thể có kháng nguyên của hệ thống nhóm máu khác. Và nếu huyết thanh
bệnh nhân có kháng thể tự nhiên của hệ thống nhóm máu khác này thì cũng sẽ gây
ngưng kết.

1
2. Chứng AB
Đây là chứng giữa huyết thanh của người có nhóm máu AB và hồng cầu bệnh nhân
5% đã rửa.
Cách làm như sau: Rửa hồng cầu bệnh nhân 3 lần bằng nước muối sinh lý, pha thành
hồng cầu 5%. Cho vào ống nghiệm 2 giọt huyết thanh của người nhóm máu AB và 1
giọt hồng cầu 5% ở trên. Lắc đều, ly tâm 1000 vòng/ phút x 1 phút. Đọc kết quả bằng
mắt thường sau đó thêm 1,5 - 2 ml nước muối sinh lý và quan sát trên kính hiển vi.
Biện luận: Ở đây ta thấy Huyết thanh của người nhóm máu AB không có Anti A, anti
B như vậy khi cho phản ứng với hồng cầu bệnh nhân dù có hay không KN A, KN B
cũng không gây ngưng kết. Như vậy chứng này phải luôn âm tính. Chứng này âm tính
thì phương pháp huyết thanh mẫu có ý nghĩa. Nhưng nếu chứng này dương thì sao? 
Trường hợp 1: Trên hồng cầu bệnh nhân có các kháng nguyên của hệ thống nhóm
máu khác ngoài hệ ABO. 

3. Chứng Auto hay còn gọi là chứng tự thân:


Phản ứng giữa huyết thanh và hồng cầu của bệnh nhân (đã rửa).
Cách làm như sau: Rửa hồng cầu bệnh nhân 3 lần bằng nước muối sinh lý, pha thành
hồng cầu 5%. Cho vào ống nghiệm 2 giọt huyết thanh của bệnh nhân và 1 giọt hồng
cầu 5% ở trên. Lắc đều, ly tâm 1000 vòng/ phút x 1 phút. Đọc kết quả bằng mắt
thường sau đó thêm 1,5 - 2 ml nước muối sinh lý và quan sát trên kính hiển vi.
Biện luận: Bình thường huyết thanh và hồng cầu của bệnh nhân không thể tự ngưng
kết. Chứng này phải luôn âm tính. Nhưng chứng này dương tính thì sao?
- Trường hợp 1: Trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể lạnh. Trong cơ thể
khi ở 37 độ thì nó không gây ngưng kết, nhưng khi ra ngoài môi trường nhiệt độ thấp
hơn sẽ gây ngưng kết.
- Trường hợp 2: Kháng thể bất thường của hệ thống nhóm máu khác. Đặc biệt ở
những bệnh nhân truyền máu nhiều lần, cơ thể nhận và sinh ra nhiều kháng thể lạ. Các
kháng thể này có thể gây ngưng kết với chính hồng cầu của bệnh nhân.
Trên đây là cách làm 3 loại chứng trong định nhóm máu và biện luận kết quả của
chúng. Ngoài ra trong quá trình định nhóm máu cụ thể còn gặp 1 số trường hợp bất
thường khác và cách giải quyết chúng như sau:

2
Hồng cầu chuỗi tiền:
- Nguyên nhân: 
+ Bệnh nhân có sự tăng bất thường của Protein trong huyết thanh thường gặp ở bệnh
nhân đa u tuỷ xương, tăng sợi huyết.
+ Có sự ngưng kết tầng nhanh của hồng cầu giống như một ngưng kết và nó sẽ được
phân tán rất nhanh khi ta nhỏ vào hồng cầu bệnh nhân 1 giọt nước muối 1,5%.
- Cách giải quyết:
+ Rửa hồng cầu bệnh nhân bằng nước muối 0,9%, rồi định lại phương pháp huyết
thanh mẫu.
+ Với phương pháp hồng cầu mẫu thì pha loãng nhẹ nhàng huyết thanh bệnh nhân
trong nước muối sinh lý 0,9% cho đến khi nồng độ protein trong huyết thanh không
đủ để kết tầng các hồng cầu mẫu thành hình chuỗi tiền thì định lại với phương pháp
hồng cầu mẫu.

Kháng thể tự miễn


- Nguyên nhân: Bệnh nhân có thể có kháng thể tự miễn. Các kháng thể này đã được cố
định trên bề mặt hồng cầu
- Cách giải quyết:
+ Xem lại chẩn đoán lâm sàng của bệnh nhân
+ Rửa hồng cầu bệnh nhân nhiều lần bằng nước muối ấm để ở 37°C, rồi định lại nhóm
máu cho bệnh nhân.

Kháng thể lạnh


- Nguyên nhân:        
+ Bệnh nhân có thể có kháng thể lạnh.
+ Khi để hồng cầu bệnh nhân vào bình cách thuỷ 37°C thì hiện tượng ngưng kết mất
dần.
- Cách giải quyết:
+ Rửa hồng cầu bệnh nhân bằng nước muối 0,9% để ấm 37° C.
+ Định nhóm trên phiến kính nóng 37° C hoặc trong ống nghiệm ở 37° C.

You might also like