Professional Documents
Culture Documents
2. Khắc phục
- Dung dịch nhược trương phải chính xác nồng độ, sau khi
pha phải kiểm tra bằng cách tiến hành xét nghiệm với 1-2
hồng cầu của người bình thường xem kết quả có nằm trong
giới hạn bình thường không rồi mới sử dụng cho bệnh nhân.
- Dung dịch nhược trương không đúng phải pha lại.
- Không làm xét nghiệm này khi bệnh nhân được truyền
máu chưa được 2 tuần
- Đảo đều mẫu máu và hút đủ số lượng.
- Đọc kết quả ngay sau khi đủ thời gian.
XÉT NGHIỆM KHÁC
- Một số kĩ thuật khác sử dụng 16 ống nghiệm với nồng
độ dung dịch đệm từ 7%o, 6%o, 5.5%o, 5.0%o, 4.75%o,
4.5%o, 4.25%o, 4.0%o, 3.75%o, 3.5%o, 3.25%o, 3%o,
2.75%o, 2.5%o, 2%o, 1%o nhưng kết quả lại giống 12 ống
nghiệm. Để thuận tiện: rút ngắn thời gian pha chế dung dịch,
tránh việc xáo trộn ống nghiệm thì thường sử dụng 12 ống
nghiệm dung dịch đệm.
- Ngoài ra, chúng ta có thể đọc kết quả bằng máy quay
li tâm, hoặc chính xác bằng máy đếm hồng cầu.
XÉT NGHIỆM KHÁC
+ Máy quay li tâm giúp chúng ta tách thành
phần rắn- lỏng tượng tự với các màu đậm nhạt khác
nhau có trong dung dịch đệm- máu tan
+ Máy đếm hồng cầu( tự động hoá): sau khi có
12 ống nghiệm đệm- máu, thay vì phải chờ đợi thì
chúng ta có thể cho vào máy đếm tự động, giúp
nhận diện hồng cầu và đếm số lượng hồng cầu còn
trong mỗi ống nghiệm. Như vậy sẽ chính xác hơn, ít
tốn thời gian.
Một số câu trắc nghiệm
Câu 1: Sức bền hồng cầu là gì?
A. Nước vào hồng cầu,làm hồng bị vỡ.
B. Trong dung dịch ưu trương, thì nước vào hồng
cầu,làm hồng cầu tan.
C. Là sức chịu của hồng cầu dưới tác dụng làm tan
theo các dung dịch khi hạ thấp dần nồng độ.
D. Là sức chịu của hồng cầu dưới tác dụng làm tan
theo các dung dịch khi tăng dần nồng độ.
Một số câu trắc nghiệm
Câu 2: