You are on page 1of 7

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA ĐIỀU DƯỠNG


VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN
ĐẾN KIỂM SOÁT NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
Võ Văn Tân*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phơi nhiễm nghề nghiệp do tiếp xúc với máu và dịch cơ thể là mối quan tâm của người làm
công tác y tế. Sự tuân thủ về phòng ngừa chuẩn (PNC) và kiểm soát môi trường bệnh viện (BV) đóng vai trò
quan trọng trong kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện (KSNTBV).
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kiến thức PNC của điều dưỡng (ĐD) và các yếu tố môi trường liên quan
đến KSNTBV.
Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả, phỏng vấn 200 ĐD đang làm
việc tại Bệnh viện (BV) Đa khoa Tiền Giang. Quan sát điều kiện làm việc và phỏng vấn ĐD trưởng ở các khoa
lâm sàng của BV.
Kết quả: - Tỉ lệ ĐD có kiến thức đúng về PNC liên quan tới KSNTBV đạt 78,7%; cao nhất là phân loại rác
thải (100%) và thấp nhất là kiến thức về phòng ngừa cách ly (62,9%); phòng ngừa cá nhân và quản lý vật sắc
nhọn từ 84,4% đến 92,7%; rửa tay, tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ đạt từ 76% đến 76,6%. Có sự khác
biệt về kiến thức PNC của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). Không có sự khác biệt về kiến thức đối với giới
tính, trình độ chuyên môn cũng như thâm niên công tác của ĐD. - Các yếu tố môi trường và tổ chức ảnh hưởng
đến KSNTBV như thiếu xà phòng rửa tay, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, ĐD
chăm sóc rất nhiều BN, sự quan tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa, ĐD không được tiêm ngừa vaccine đầy
đủ để phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp.
Kết luận: Việc cập nhật thông tin mới, tăng cường giám sát và hỗ trợ của người quản lý sẽ giúp ĐD duy trì
được kiến thức về KSNTBV, đồng thời kiểm soát các yếu tố môi trường liên quan góp phần phòng ngừa và kiểm
soát NTBVMP.
Từ khóa: điều dưỡng, phòng ngừa chuẩn, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện.
ABSTRACT
KNOWLEDGE ON STANDARD PRECAUTIONS OF NURSES AND ENVIRONMENTAL FACTORS
RELATED TO HOSPITAL INFECTION CONTROL
Vo Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 214 - 220

Introduction: Occupational exposure to blood and body fluids is a serious concern for health care workers.
Compliance with standard precautions (SPs) measures and hospital environmental control play an important role
in hospital infection control (HIC).
Objectives: The objectives of study were to evaluate the knowledge of nurses of SPs measures and
environmental factors regarding HIC.
Methods: This was a descreptive cross-sectional and observational study, which used a questionnaire and a

* Sở Y tế Tiền Giang
Tác giả liên lạc: ThS Võ Văn Tân ĐT: 0913 793 161 Email: vhthth@yahoo.com

214 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học

check list. Data were colleted through interview 200 nurses who are working at medical and surgical units of
Tiengiang hospital.
Results: The proportion of corect knowledge of nurses related to SPs were 78.7%, the highest were
classification of wastes (100%) and the lowest were isolate prevention (62.9%). Addition, personal prevention
(83%), and sharps management (92.7%); knowledge of hand washing and equipment sterilize were 76% and
76.6%, repectively. There were differences on knowledge of nurses who working at medical and surgical units
(p=0.006). There were not also between knowledge and gender, degree as well as years of experiens of nurses. The
environmental factors affected the organization and the ability to perform HIC such as not enough soap for hand
washing, sitting of hand washing sinks were inconvenient; lack of eye protective glasses; one nurse looked after
many patients. Also, health managers’ concern on HIC was not high, and vaccine was not fully vaccinated to
prevent occupational exposure.
Conclusions: Updating new information about HIC and strengthen supervision and support of managers
will help maintain the knowledge of nurses. And the meantime, the environmental factors control in the hospital
will help make better HIC prevention and control campaigns.
Key words: Health Knowledge, SPs, Environmental Factors, Nurse, HIC.
ĐẶT VẤN ĐỀ chăm sóc BN đã làm gia tăng tỉ lệ NTBVMP(12).
Tăng cường kiến thức về KSNTBV cho NYVT là
Phơi nhiễm nghề nghiệp do tiếp xúc với máu
một trong những yêu cầu cần thiết để gia tăng sự
và dịch cơ thể là yếu tố chính lây lan truyền bệnh tuân thủ KSNT cũng như làm tăng tỉ lệ thực
như HIV, viêm gan B (HBV) và C (HCV). Xác hành KSNT trong BV(6,7).
định được mối đe dọa này, Trung tâm kiểm soát
Môi trường BV sạch sẽ đóng vai trò quan
và phòng ngừa bệnh tật Mỹ (CDC) đã đưa ra các
trọng trong phòng ngừa NTBVMP(11). Các biện
quy trình phòng ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp
pháp can thiệp như rửa tay thích hợp, làm sạch
và nguy cơ nhiễm trùng tiềm ẩn do máu và dịch
bề mặt, dinh dưỡng tốt, đủ nhân viên ĐD, quản
cơ thể(1,2). Các quy trình hướng dẫn thực hành
lý tốt sự thông khí, thông tiểu đúng kỹ thuật và
này gọi là phòng ngừa chuẩn (PNC - Standard
sử dụng đường truyền tĩnh mạch hợp lý sẽ làm
Precautions) giúp nhân viên y tế (NVYT) thực
giảm đến mức có ý nghĩa tỉ lệ NTBVMP(3).
hành theo hướng dẫn(2), đó là vệ sinh cá nhân, sử
dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân (DCPHCN), Tại các nước, có nhiều nghiên cứu đánh giá
tiêu hủy vật sắc nhọn, dịch cơ thể và xử lý chất kiến thức PNC của NVYT. Tuy nhiên, tỉ lệ tuân
thải lâm sàng thích hợp… thủ khi thực hành của ĐD vẫn là điều đáng quan
tâm(4,5). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có
thấy tỉ lệ tuân thủ PNC của NVYT đặc biệt là
khoảng 3 triệu nhân viên y tế (NVYT) phải đối
tuân thủ của ĐD chưa cao(4). Trong khi đó, sự
mặt với phơi nhiễm nghề nghiệp qua đường
tuân thủ về PNC góp phần đáng kể và làm giảm
máu hàng năm, trong đó có 2 triệu HBV, 900.000
đến mức có ý nghĩa tỉ lệ NTBVMP(3). Vì vậy,
HCV và 300.000 HIV (5).
đánh giá kiến thức của ĐD về PNC, sự tuân thủ
Theo CDC, nhiễm trùng bệnh viện mắc phải của họ trong công tác KSNT và các yếu tố môi
(NTBVMP) là nhiễm trùng BV lan truyền bằng
trường tác động đến việc KSNT trong BV là rất
nhiều đường như bề mặt (đặc biệt là tay), nước,
quan trọng. Chính vì thế, nghiên cứu này nhằm
không khí, đường tiêu hóa và phẫu thuật. Nhiều đánh giá nhận thức của ĐD và các yếu tố môi
NTBVMP được gây ra bởi sự lan truyền từ BN
trường liên quan tới KSNT trong BV để cung cấp
này sang BN khác thông qua dụng cụ và NVYT.
những dữ liệu cần thiết giúp người làm công tác
Việc NVYT kém tuân thủ KSNT khi thực hành

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 215


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

quản lý đưa ra những biện pháp can thiệp phù Stata 10.0. Giá trị p<0,05 được xem như là mức
hợp, góp phần làm giảm tỉ lệ NTBVMP. thống kê có ý nghĩa.
Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mục tiêu tổng quát
Đặc tính mẫu
Đánh giá mức độ kiến thức PNC của ĐD và
Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=200)
các yếu tố môi trường liên quan đến KSNTBV.
Đặc tính mẫu Tần số (%)
Mục tiêu chuyên biệt Tuổi (trung bình, độ lệch 36,5± 9,9
chuẩn), năm
Xác định tỉ lệ ĐD có kiến thức đúng về PNC Giới Nam 23 (11,5)
trong công tác KSNTBV. Nữ 177 (88,5)
Nơi làm việc Nội khoa 124 (62,0)
So sánh sự khác biệt về mức độ kiến thức về
Ngoại khoa 76 (38,0)
PNC của ĐD Nội và Ngoại khoa. Trình độ chuyên môn Trung cấp 190 (95,0)
Đại học 10 (5,0)
Xác định các yếu tố môi trường liên quan
đến KSNT trong BV. Đa số đối tượng trong nghiên cứu này là
nữ (88,5%); tuổi trung bình 36,5 tuổi. Gần 2/3
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU ĐD đang làm việc ở các khoa Nội (62%), còn
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp lại ở các khoa Ngoại. Hầu hết ĐD có trình độ
cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu là ĐD đang trung cấp (95%).
làm việc tại BV Đa khoa Tiền Giang. Kiến thức đúng của ĐD về PNC
Biến số nghiên cứu bao gồm biến số nền Kiến thức tổng quát về KSNTBV
(tuổi, giới, trình độ chuyên môn, nơi làm việc, Bảng 2: Kiến thức tổng quát về KSNTBV, (n=200)
thâm niên công tác); và các biến số kiến thức về Tỉ lệ (%)
Nội dung
Đúng Sai
PNC (rửa tay, sử dụng DCPHCN, tiệt khuẩn
Định nghĩa về NTBVMP 82,0 18,0
dụng cụ, tiêu hủy vật sắc nhọn…). Phỏng vấn Nguyên nhân của NTBVMP 84,0 16,0
ĐD trưởng, quan sát các khoa về điều kiện làm Tác nhân gây ra NTBVMP 92,0 8,0
Các yếu tố làm tăng nguy cơ 81,0 19,0
việc và yếu tố môi trường ảnh hưởng đến NTBVMP
KSNTBV. Ảnh hưởng của NTBVMP 84,0 16,0

Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách ĐD Khi hỏi về NTBVMP, 82% ĐD biết định
đang làm việc tại các khoa Nội và khoa Ngoại nghĩa của NTBVMP, 84% ĐD đã biết nguyên
nhân của NTBVMP. Về tác nhân gây ra
BV để đưa vào phỏng vấn. Cở mẫu được chọn
NTBVMP, 92% ĐD đúng trả lời đúng nội dung
dựa vào kết quả nghiên cứu của tác giả về
này. Tuy nhiên, 19% ĐD đã không biết được các
KSNTBV ở đối tượng ĐD với tỉ lệ kiến thức
yếu tố làm gia tăng nguy cơ NTBVMP. Khi hỏi
chung của ĐD là 85%(10). Vì thế cỡ mẫu được về những ảnh hưởng của NTBVMP, 84% ĐD trả
chọn cho nghiên cứu này là 200. lời đúng (là kéo dài thời gian nằm viện điều trị,
Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn tăng nguy cơ tử vong, tăng chi phí điều trị và
trực tiếp các ĐD thực hành theo bộ câu hỏi soạn tăng đề kháng kháng sinh).
sẵn. Sau đó phỏng vấn ĐDT và quan sát thực tế Rửa tay
các khoa liên quan, nơi ĐD đang làm việc. Các Bảng 3: Rửa tay (n=200)
dữ liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm Tỉ lệ (%)
Nội dung
Đúng Sai

216 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ (%) Nội dung Tỉ lệ (%)


Nội dung
Đúng Sai Hủy ngay vật sắc nhọn sau khi sử dụng 100,0 0
5 thời điểm rửa tay (five moments 51,0 49,0 Phân loại chất thải theo quy định của BYT 100,0 0
hand washing)
Rửa tay ngay sau khi tháo găng 97,0 3,0
Hơn 90% ĐD cho biết bệnh lây truyền chính
Sử dụng chung khăn vải để lau tay 97,5 2,5 do tai nạn bởi vật sắc nhọn (đó là viêm gan B, C
Các phương tiện cần thiết cho rửa tay 43,0 57,0 và HIV). Để tránh nguy hại do tai nạn bởi vật sắc
thường quy
Các bước trong quy trình rửa tay 93,5 6,5%
nhọn, kim tiêm không được bẻ hoặc uốn cong
trước khi hủy bỏ; 85% ĐD đã đáp đúng và toàn
Gần phân nửa ĐD (49%) xác định đúng được
“5 thời điểm rửa tay”; gần như toàn bộ ĐD (97% bộ ĐD cho biết họ đã hủy ngay kim tiêm sau khi
và 97,5%) cho biết rửa tay ngay sau khi tháo găng sử dụng. Về phân loại chất thải, 100% ĐD đã
và biết dùng chung khăn vải treo tường để lau tay thực hiện đúng và chất thải BV phải được phân
làm gia tăng nguy cơ lan truyền vi sinh vật gây loại ngay tại nguồn phát sinh. Nghiên cứu của
bệnh. Tuy nhiên, hơn phân nửa (57%) ĐD trả lời Morris và cộng sự(8) cho biết, 75% đối tượng
không chính xác phương tiện cần thiết dùng cho nghiên cứu đã hủy bỏ ngay kim tiêm vào hộp
rửa tay thường quy (nước máy, xà phòng và khăn chứa an toàn. Theo hướng dẫn của WHO, vật sắc
lau tay) và 6,5% ĐD đã trả lời sai về số bước trong nhọn phải được khử khuẩn hợp lý và/hoặc tiêu
quy trình rửa tay thường quy (ĐD đã chọn 8 bước hủy ngay theo tiêu chuẩn hướng dẫn của quốc
thay vì 6 bước). gia(11).
Phòng ngừa cá nhân Tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý các nguy cơ
Bảng 4: Phòng ngừa cá nhân, (n=200) Bảng 6: Tiệt khuẩn dụng cụ và quản lý các nguy cơ,
Tỉ lệ (%)
Nội dung (n=200)
Đúng Sai
Tỉ lệ (%)
Sử dụng DCPHCN để phòng nguy cơ 98,0 2,0 Nội dung
nhiễm trùng chéo Đúng Sai
Khi nào nên mang găng? 83,0 17,7 Dụng cụ tái sử dụng phải được khử 76,5 23,5
khuẩn/tiệt khuẩn
Khi nào nên mang khẩu trang và/hoặc 97,0 3,0
kính bảo bệ mắt? Dụng cụ phẫu thuật là dụng cụ thiết yếu 45,5 54,5
phải được tiệt khuẩn
Gần như toàn bộ ĐD (98%) đã trả lời đúng Phơi nhiễm máu/dịch cơ thể do: kim 97,0 3,0
về việc sử dụng DCPHCN như mang găng tay, đâm, tiếp xúc vùng da không nguyên
vẹn, hay niêm mạc
khẩu trang và kính đeo mắt để bảo vệ cho ĐD và
Nguy cơ nhiễm viêm gan B do kim đâm 93,0 7,0
BN tránh nguy cơ nhiễm trùng chéo; 83% ĐD cao hơn HIV
biết về tiêu chuẩn sử dụng găng tay phù hợp, Hơn ba phần tư ĐD được khảo sát (76,5%)
trong khi đó, có 17% ĐD đã trả lời sai rằng mang đã trả lời đúng rằng tất cả dụng cụ phải được
găng để thay thế cho việc rửa tay. Hầu hết ĐD khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn trước khi sử dụng
(97%) cho biết đã mang khẩu trang hay kính bảo
lại cho BN. Tỉ lệ kiến thức này của ĐD khá tốt.
vệ mắt khi thực hiện quy trình có nguy cơ dính
Theo một nghiên cứu để xác định kiến thức,
máu hay dịch cơ thể.
thái độ và thực hành về xử lý dụng cụ của ĐD
Quản lý vật sắc nhọn và phân loại chất thải ở BV Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí
Bảng 5: Quản lý vật sắc nhọn và phân loại chất thải Minh(9) cho thấy, kiến thức đúng về xử lý
(n=200) dụng cụ là 26,9%.
Tỉ lệ (%)
Nội dung Gần phân nửa số ĐD (45,5%) cho rằng dụng
Đúng Sai
Nguy cơ lây bệnh chính khi bị tai nạn do vật 91,0 9,0
cụ phẫu thuật là dụng cụ thiết yếu đưa vào các
sắc nhọn khoang cơ thể hay mạch máu và phải được tiệt
Không bẻ hoặc uốn cong kim trước khi hủy bỏ 85,0 15,0

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 217


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

khuẩn, số còn lại đã trả lời không đúng. Nội đối với giới tính, trình độ chuyên môn và thâm
dung này cần được quan tâm khi huấn luyện về niên công tác của ĐD.
thực hành tiệt khuẩn dụng cụ cho ĐD. Hầu hết Yếu tố môi trường và tổ chức liên quan đến
ĐD (97%) chỉ ra rằng phơi nhiễm đường máu và
KSNTBVMP
dịch cơ thể có thể xảy ra khi bị kim đâm, tiếp xúc
Những phương tiện và tổ chức liên quan đến
với vùng da không nguyên vẹn và phơi nhiễm
KSNTBVMP, theo đánh giá của ĐD
qua đường niêm mạc; 93% ĐD đã nhận ra rằng
nguy cơ lây nhiễm viêm gan B cao hơn HIV do Bảng 8: Các yếu tố môi trường liên quan đến
kim đâm trong chăm sóc y tế. KSNTBVMP
Nội dung Tần số (%)
Xử lý tai nạn bởi vật sắc nhọn Xà phòng rửa tay
Luôn luôn đủ 116 (58,0)
Thỉnh thoảng đủ 57 (28,5)
44% Đúng Hiếm khi hoặc không có 27 (13,5)
56% Bồn rửa tay
Sai Thuận tiện cho rửa tay 103 (51,5)
Không thuận tiện cho rửa tay 97 (48,5)
Áo choàng
Biểu đồ 1: Xử lý tai nạn bởi vật sắc nhọn, (n=200)
Luôn luôn đủ 145 (72,5)
Hơn phân nửa ĐD được khảo sát (56%) biết Thỉnh thoảng đủ 21 (21,0)
cách quản lý khi bị tai nạn bởi vật sắc nhọn. Theo Hiếm khi hoặc không có 13 (6,5)
Khẩu trang
hồ sơ lưu tại Phòng ĐD BV Tiền Giang (2008), Luôn luôn đủ 164 (82,0)
hầu như không ghi nhận trường hợp nào bị tai Thỉnh thoảng đủ 30 (15,0)
nạn bởi vật sắc nhọn. Điều này có thể là do ĐD ít Hiếm khi hoặc không có 6 (3,0)
Mắt kính
quan tâm việc xử lý tai nạn nghề nghiệp; hoặc là
Luôn luôn đủ 20 (10,0)
ĐD không hiểu thấu đáo về xử lý tai nạn nghề Thỉnh thoảng đủ 27 (13,5)
nghiệp, và họ đã không báo cáo khi có tai nạn Hiếm khi đủ/không có 153 (76,5)
Khoảng cách giường bệnh ít nhất 1m
xảy ra.
Có 101 (50,5)
So sánh sự khác biệt về kiến thức PNC của Không 99 (49,5)
ĐD Mức độ quan tâm của lãnh đao khoa về
KSNTBV 116 (58,0)
Bảng 7: Sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD trong Cao 73 (36,5)
KSNTBV phân bố theo đặc tính mẫu, (n=200) Trung bình 11 (5,5)
Kém/không quan tâm
Biến số Tần số (%) P
Mức độ quan tâm của lãnh đạo BV về
Giới Nam 23 78,3
0,697 KSNTBV 120 (60,0)
Nữ 177 78,8
Cao 71 (35,5)
Khoa Nội khoa 124 77,8
0,006 Trung bình 9 (4,5)
Ngoại khoa 76 80,4
Kém/không quan tâm
Trình độ chuyên Trung cấp 190 78,6
0,208 Tiêm ngừa và quản lý phơi nhiễm
môn Đại học 10 81,3
Ngừa viêm gan B 127 (63,5)
Thâm niên công < 6 năm 63 78,5 Tiêm ngừa vaccine khác 8 (4,0)
tác 6 - 15 39 78,1 0,932 Không được chủng ngừa 65 (32,5)
16 + 98 79,2
Số BN một ĐD đang chăm sóc Trung bình 14,2 ±
Có sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD 4,4; (5-25 BN)

Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). ĐD Ngoại Hơn phân nửa ĐD (58%) cho biết “đủ xà
khoa có kiến thức tốt hơn ĐD Nội khoa (80,4% so phòng” cho rửa tay (Bảng 8). Gần phân nửa ĐD
với 77,8%). Không có sự khác biệt về kiến thức (48,5%) cho rằng nơi đặt bồn rửa tay không

218 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học

thuận tiện cho việc rửa tay. Khoảng ba phần tư Nội dung Tần số (%)
ĐD cho biết găng tay, khẩu trang, áo choàng 11 (78,6)
Có nơi xử lý dụng cụ trước khi mang đi khử 14 (100)
được “mang đầy đủ” (thứ tự lần lượt là 77%, khuẩn hoặc tiệt khuẩn
72,5% và 82%). Đặc biệt, kính bảo vệ mắt “được Có quy trình xử lý dụng cụ đã sử dụng 10 (71,4)
cung cấp đủ” chỉ 10% ở các khoa. Theo các ĐD, Cô lập vật sắc nhọn ngay sau khi sử dụng 14 (100)
sự quan tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa Có chương trình huấn luyện cho ĐD về 1 (7,1)
KSNTBV tại khoa
về KSNTBV chỉ ở mức trung bình (lần lượt là Có sổ theo dõi tai nạn bởi vật sắc nhọn 14 (100)
58% và 60%). Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
Quan sát và phỏng vấn ĐD trưởng ở 14 khoa
về KSNTBV sẽ tác động trực tiếp chất lượng
(gồm 6 khoa Nội và 8 khoa Ngoại) kết quả cho
chăm sóc BN cũng như các chiến dịch KSNTBV.
thấy (Bảng 9) bồn rửa tay rất ít, trung bình
Ngoài ra, ĐD còn cho biết khoảng cách giữa các
2,3±0,8 bồn/khoa, nơi nhiều nhất được 4 bồn rửa
giường ít nhất 1 mét chỉ đạt 50%. Đây là yếu tố
tay và nơi ít nhất chỉ có 1 bồn rửa tay. Theo các
thuận lợi để lây truyền bệnh giữa các BN với
ĐD trưởng, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện
nhau. Hơn 60% ĐD được tiêm ngừa viêm gan B.
cho việc rửa tay (100%). Về dung dịch rửa tay
Bên cạnh đó cũng còn hơn 30% trong số họ
nhanh, 42,9% ĐD trưởng cho rằng “luôn luôn
không được tiêm vaccine để phòng ngừa phơi
đủ” và 35,7% cho biết “hiếm khi” hoặc “không
nhiễm. Số BN mà một ĐD đang chăm sóc trung
có”. Ngoài ra, có 3 khoa (21,4%) không sử dụng
bình là 14,2± 4,4 BN (ít nhất là 5 BN và nhiều
dung dịch rửa tay nhanh.
nhất là 25 BN). Việc chăm sóc quá nhiều BN ảnh
hưởng ít nhiều đến chất lượng chăm sóc và Tại các khoa quan sát, không có tranh, ảnh
KSNTBV. (poster) mô tả các thời điểm rửa tay, hay các
tranh nhắc nhở việc rửa tay. Bên cạnh đó, quy
Quan sát các yếu tố môi trường liên quan đến
trình hướng dẫn rửa tay thường quy thì có đủ ở
KSNTBV
tất cả các khoa. Ngoài ra, các DCPHCN như
Bảng 10: Quan sát các yếu tố môi trường liên quan
găng, khẩu trang, áo choàng được cung cấp đủ,
đến KSNTBV
nhưng hơn một phần năm các khoa (21,4%) đã
Nội dung Tần số (%)
không có kính bảo vệ mắt.
Khoa
Nội khoa 6 (42,9) Tại các khoa đều có nơi để rửa dụng cụ đã sử
Ngoại khoa 8 (57,1) dụng trước khi mang đi khử khuẩn hay tiệt
Số bồn rửa tay trung bình 2,3±0,8 (ít nhất 1,
khuẩn, nhưng quy trình xử lý dụng cụ sau sử
nhiều nhất 4 bồn)
Nơi đặt bồn rửa tay dụng chỉ có ở 10 khoa (71,4%). Vật sắc nhọn
Thuận tiện cho việc rửa tay 0 (0,0) được cô lập ngay sau khi sử dụng trong các hộp
Không thuận tiện cho việc rửa tay 14 (100) chứa (100%), và ở các khoa đều có sổ theo dõi tai
Dung dịch rửa tay nhanh
nạn bởi vật sắc nhọn. Đặc biệt, kết quả phỏng
Luôn luôn đủ 6 (42,9)
Thỉnh thoảng 3 (21,4) vấn còn cho biết 13/14 khoa (gần 93%) không có
Hiếm khi và không đủ 5 (35,7) chương trình huấn luyện cho ĐD về KSNTBV tại
Có poster mô tả thời điểm rửa tay tại nơi chăm 0 (0,0) khoa mà chương trình này được thực hiện bởi
sóc BN
phòng ĐD BV. Theo WHO, kiến thức về KSNK
Có poster nhắc nhỡ việc rửa tay 0 (0,0)
Có quy trình hướng dẫn rửa tay thường quy 14 (100) và kỹ năng thực hành của NVYT phải được cập
Dụng cụ phòng hộ cá nhân cho ĐD nhật một cách liên tục. Huấn luyện bao gồm các
Găng, khẩu trang, áo choàng nguyên tắc chung về phòng ngừa và KSNT,
Kính: 14 (100) đồng thời nhấn mạnh vai trò chủ yếu đối với cá
Luôn luôn đủ
Khá đủ 2 (14,3)
nhân trong chăm sóc sức khỏe để hạn chế đến
Hiếm hoặc không có 1 (7,1) mức thấp nhất sự lan rộng của vi trùng(11).

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 219


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

KẾT LUẬN việc góp phần thực hiện tốt hơn các chiến dịch
phòng ngừa NTBVMP.
1. Kiến thức đúng của ĐD về PNC liên quan
tới KSNTBV thì cao (cao nhất là phân loại rác TÀI LIỆU THAM KHẢO
thải và thấp nhất là kiến thức về phòng ngừa 1. Centers for Disease Control and Prevention (2003). Guidelines
for Environmental Infection Control in Health Care Facilities.
cách ly). Kiến thức về phòng ngừa cá nhân và MMWR, June 6, 2003/52(RR10);1-42.
quản lý vật sắc nhọn đạt hơn 80%. Rửa tay, tiệt 2. Centers for Disease Control and Prevention (2007). SP. From
khuẩn dụng cụ và quản lý nguy cơ chỉ đạt ở mức www.cdc.gov\standard precaution.
3. Curtis, L.T., (2008). Prevention of hospital-acquired infections:
độ khá. Review of non-pharmacological interventions.
2. Có sự khác biệt về kiến thức PNC của ĐD 4. Đặng Thị Vân Trang và Lê Thị Anh Thư (2001). Đánh giá
nhận thức về Kiến thức thái độ và thực hành của nhân viên y
Nội khoa và Ngoại khoa (P=0,006). ĐD Ngoại tế về Kiểm soát nhiễm trùng BV tại BV Chợ Rẫy. Y học thực
khoa có kiến thức tốt hơn ĐD Nội khoa. Không hành, Số 518, tr.117-121.
5. Hutin Y, Hauri A, Chiarello L, Catlin M, Stilwell B, et al.
có sự khác biệt giữa kiến thức ở giới tính, trình
(2003). Best infection control practices for intradermal,
độ chuyên môn cũng như thâm niên công tác subcutaneous, and intramuscular needle injections. Bulletin of
của ĐD. the World Health Organization 491–500.
6. Larson EL (1988). A causal link between handwashing and
3. Các yếu tố môi trường và tổ chức ảnh risk of infection. Infect Control Hosp Epidemiol; 9(1): 28-36.
hưởng đến khả năng thực hiện việc KSNTBV 7. Lynch P, White MC (1993). Perioperative blood contact and
exposures: A comparison of incident reports and focused
như không đủ xà phòng cho rửa tay, nơi đặt bồn studies. Am J Infect Control; 21: 357-63.
rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, 8. Morris E, Fuad S, Hassan, Abdulrazzak AN, Sugathan, (1995).
ĐD chăm sóc rất nhiều BN, mối quan tâm của Infection Control Knowledge and Practices in Kuwait -A
survey on oral health care workers.
lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa và phòng ngừa 9. Nguyễn Thị Kim Phượng (2006). KAP của ĐD về xử lý dụng
phơi nhiễm nghề nghiệp. cụ tiệt khuẩn tại BV Nguyễn Tri Phương.
10. Võ Văn Tân (2010). Liên quan giữa kiến thức và hành vi ĐD
Việc cập nhật thông tin mới về KSNTBV và về KSNTBV. Tạp chí Y học TP.HCM. Số 14. Vol.4.
tăng cường giám sát của người quản lý sẽ giúp 11. World Health Organization (2003, 2005). Standard precaution
for hospital infection.
duy trì được kiến thức và thực hành chuyên 12. World Health Organization (2005). Guideline prenvent of
môn ở ĐD. Đồng thời cải thiện môi trường làm acquired infections.

220 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

You might also like