Professional Documents
Culture Documents
Kiến Thức, Thực Hành Của Học Sinh Điều Dưỡng Trường Trung Cấp Phương Nam Thực Hiện Rửa Tay Thường Quy Khi Chăm Sóc Bệnh Nhân Tại Bệnh Viện Năm 2013
Kiến Thức, Thực Hành Của Học Sinh Điều Dưỡng Trường Trung Cấp Phương Nam Thực Hiện Rửa Tay Thường Quy Khi Chăm Sóc Bệnh Nhân Tại Bệnh Viện Năm 2013
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM THỰC HIỆN
RỬA TAY THƯỜNG QUY KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2013
Lý Văn Xuân*, Lê Thị Mỹ Ly**
TÓM TẮT
Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện,
tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng
làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy
đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá
trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học
sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh
nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 252 học sinh Điều dưỡng
Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm
trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh.
Kết quả: Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các
bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng
nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức
chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80%
học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và
thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết
tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý
thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực
hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh.
Kết luận: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường
quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,80%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực
hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại
Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết
tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quy trình rửa tay thường quy.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, PRACTICE OF PHUONG NAM COLLEDGE’S NURSING STUDENTS
IMPLEMENTING ROUTINE HAND‐WASHING PROCESS WHEN CARING PATIENTS IN 2013
Ly Van Xuan, Le Thi My Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 153 ‐ 160
Background: Hospital infections are an important issue in the management quality of care, because hospital
infections increase prolonged hospital stay, cost of treatment and mortality. Studies show that hand‐washing of
* Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lý Văn Xuân ĐT: 0908588547 Email: xuanlyvan@yahoo.com
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
health workers who care of patients significantly to reduce the hospital infection rate. However, this simple action
is not sometimes fully implement. Nursing students, who often reach the patients in the clinical depentment, also
have a key role in controlling the hospital infections. Hence, this study “Knowledge, practice of Phuong Nam
College’s nursing student’s implenting routine hand‐washing process when caring patients” can contribute the
solution in reducing hospital infections.
Objectives: To determine the rate of the correct knowledge, the correct practice of Phuong Nam College’s
nursing students implenting routine process of hand‐washing when taking care of patients and related factors .
Methods: A cross‐sectional descriptive study was conducted on 252 Phuong Nam College’s nursing
students in 2013. Beside the questionnaire included student’s knowledge, the check‐list was used to directly
determine the practice of nursing students in implementing routine process of hand‐washing.
Results: Almost nursing students have correct knowledge about hand – washing: the purpose, the time, the
number of steps and the number of rub in each hand – washing step. However, only 66.27% of nursing students
has the knowledge of the order of steps and 72.23% of them have the knowledge of the content of hand – washing
steps. The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the
routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is 23.80%. There is the
significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing students. There is the
significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school
and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing
with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. However, the relation
between the practices of hand‐washing with the facility conditions for implementing hand‐washing at the hospital
is not significant.
Conclusions: The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in
implementing the routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is
23.80%. There is the significant relation between the correct knowledge with the correct practice of nursing
students. There is the significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of
learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the
practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital.
Key words: Knowledge, practice, routine process of hand‐washing
ĐẶT VẤN ĐỀ khác ở bệnh viên Nhi Đồng 1 năm 2012 ghi nhận
hàng đầu của ngành y tế vì làm tăng tỷ lệ tử Học sinh điều dưỡng – những nhân viên y tế
vong, tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian trong tương lai, trong quá trình thực tập lâm
nằm viện. sàng tại bệnh viện, cũng có vai trò quan trọng
Nghiên cứu cho thấy việc rửa tay của nhân trong kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện(3).
giảm thiểu đáng kể tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh tay trước khi thăm khám người bệnh và 78,3%
viện(1,10). Tuy nhiên việc làm đơn giản này có lúc, có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(5).
có nơi lại thực hiện không đầy đủ. Một nghiên Do đó chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức, thực
cứu ở bệnh viện Thống Nhất năm 2009 cho thấy hành của học sinh Điều dưỡng Trường trung
tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện rửa tay trước khi cấp Phương Nam thực hiện quy trình rửa tay
chăm sóc bệnh nhân là 67%(6). Một nghiên cứu thường quy khi chăm sóc người bệnh tại bệnh
154 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
viện” nhằm góp phần đề xuất những giải pháp sẵn về kiến thức rửa tay và bảng kiểm quy trình
nâng cao ý thức, thực hành vệ sinh đôi tay cho rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh nhân,
các điều dưỡng tương lai, từ đó góp phần hạn gồm 6 bước như sau:
chế nhiễm khuẩn bệnh viện. Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng
Mục tiêu nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào
nhau.
Mục tiêu tổng quát
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và
Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược
học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương lại.
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau,
thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
tố liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của
thường quy.
bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
Mục tiêu cụ thể
Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái
Xác định tỷ lệ kiến thức đúng của học sinh của bàn tay kia và ngược lại.
điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam
Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào
trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường
lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới
quy khi chăm sóc người bệnh.
vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.
Xác định tỷ lệ thực hành đúng của học sinh
Thời gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu 1
điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam
phút, mỗi bước 2,3,4,5 lặp lại tối thiểu 5 lần.
trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường
Phương pháp thu thập số liệu
quy khi chăm sóc người bệnh.
Quan sát trực tiếp học sinh rửa tay và ghi
Xác định các mối liên quan đến kiến thức và
nhận bằng bảng kiểm quy trình rửa tay thường
thực hành rửa tay thường quy khi chăm sóc
quy. Sau đó khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi
người bệnh của học sinh Điều dưỡng Trường
soạn sẵn để học sinh tự trả lời (tự điền).
trung cấp Phương Nam.
Thời gian thực hiện
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013.
Đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và xử lý số liệu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh Điều
‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata.
dưỡng năm thứ 2 của Trường trung cấp Phương
Nam đang thực tập tại bệnh viện vào thời điểm ‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.
nghiên cứu. ‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi
Phương pháp nghiên cứu bình phương với mức độ tương quan được đo
lường bằng tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin
Thiết kế nghiên cứu
cậy 95%.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
KẾT QUẢ
Phương pháp thu thập số liệu
Kết quả nghiên cứu ở 252 học sinh Điều
Công cụ thu thập số liệu dưỡng như sau:
Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi soạn
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian Kiến thức về rửa tay thường quy
học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện Bảng 2‐ Kiến thức về rửa tay thường quy
Bảng 1‐ Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)
gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện Mục đích rửa tay
Diệt vi khuẩn 248 98,41
Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
An toàn cho bệnh nhân 246 97,62
Nữ 205 81,35
Giới An toàn cho nhân viên y tế 247 98,02
Nam 47 18,65
Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện 249 98,81
19 - 20 tuổi 159 63,10
Tuổi Thời điểm rửa tay
> 20 tuổi 93 36,90
Trước khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21
Kinh 242 96,03
Dân tộc Trước khi thực hiện thao tác vô khuẩn 250 99,21
Khác 10 3,97
Sau khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21
Thời gian đã ≤ 3 tháng 67 26,59
thực tập ở các Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết 248 98,41
bệnh viện > 3 tháng 185 73,41 Sau khi tiếp xúc môi trường xung
234 92,86
Số tiết học ≤ 2 tiết 93 36,90 quanh bệnh nhân
lý thuyết Số bước trong rửa tay thường quy
tại trường > 2 tiết 159 63,10
4 bước 2 0,79
Số tiết học thực ≤ 2 tiết 110 43,65 5 bước 6 2,38
tập tại trường > 2 tiết 142 56,35 6 bước 243 96,43
Tất cả các phòng bệnh 7 bước 1 0,40
225 89,29
Nơi thực tập đều có Số lần chà sát trong mỗi bước rửa tay
đủ nước Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 2 lần 7 2,78
rửa tay Một nữa số phòng bệnh
9 3,57 3 lần 14 5,56
có
4 lần 12 4,76
Tất cả các phòng bệnh
237 94,05 5 lần 219 86,90
Nơi thực tập đều có
đủ bồn Hầu hết phòng bệnh có 10 3,97 Chọn khăn làm khô tay sau khi rửa tay
rửa tay Một nữa số phòng bệnh Khăn dùng chung 2 0,79
5 1,98 Khăn riêng của từng cá nhân 63 25,00
có
Tất cả các phòng bệnh Khăn chỉ dùng 1 lần 187 74,21
164 65,08
đều có Thứ tự các bước rửa tay
Nơi thực tập Hầu hết phòng bệnh có 30 11,90 Đúng thứ tự 167 66,27
đủ xà phòng Một nửa số phòng bệnh Không đúng thứ tự 85 33,73
23 9,13
có Nội dung các bước rửa tay
Một vài phòng bệnh có 35 13,89 Bước 1 242 96,03
Tất cả các phòng bệnh Bước 2 223 88,49
5 1,98
đều có
Nơi thực tập Bước 3 244 96,83
Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14
đủ khăn Bước 4 182 72,22
Một nửa số phòng bệnh
lau khô tay 82 32,54 Bước 5 240 95,24
có
Bước 6 198 78,57
Một vài phòng bệnh có 147 58,33
Kiến thức chung đúng 147 58,33
Nhận xét: nữ chiếm đa số với tỷ lệ 81,35%.
Nhận xét: hầu hết học sinh có kiến thức về
Phần lớn học sinh đã thực tập ở bệnh viện từ 3
mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát
tháng trở lên (tỷ lệ 73,41%). Đa số học sinh tham
trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,27%
gia học lý thuyết về quy trình rửa tay thường
học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và
quy ở trường trên 2 tiết (tỷ lệ 63,10%). Hầu hết
72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong
các phòng bệnh đều có đủ nước rửa tay, đủ xà
quy trình rửa tay thường quy. Chỉ có 58,33% học
phòng và bồn rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 1 số ít
sinh có kiến thức chung đúng.
phòng bệnh có đủ khăn lau tay.
156 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 ‐ Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Kiến thức PR
Đặc tính p
Chưa đúng (%) Đúng (%) (KTC 95%)
Nữ 77 (37,56) 128 (62,44) 0,64
Giới 0,006
Nam 28 (59,57) 19 (40,43) (0,45 – 0,93)
Kinh 102 (42,15) 140 (57,85) 1,21
Dân tộc 0,445
Dân tộc khác 3 (30,00) 7 (70,00) (0,79 – 1,84)
≤3 tháng 37 (55,22) 30 (44,78) 1,41
Thời gian đã thực tập bệnh viện 0,009
>3 tháng 68 (36,76) 117 (63,24) (1,05 – 1,88)
≤2 tiết 50 (53,76) 43 (46,24) 1,41
Số tiết học lý thuyết tại trường 0,003
>2 tiết 55 (34,59) 104 (65,41) (1,10 – 1,81)
≤2 tiết 48 (43,64) 62 (56,36) 1,06
Số tiết học thực tập tại trường 0,577
>2 tiết 57 (40,14) 85 (59,86) (0,85 – 1,31)
≤5 bệnhnhân 2 (16,67) 10 (83,33) 1
6 – 10 bệnhnhân 33 (51,56) 31 (48,44) 0,58 (0,40 – 0,83)
Số bệnh nhân được chăm sóc/ ngày 0,099
11–20 bệnhnhân 66 (39,29) 102 (60,71) 0,72 (0,55 – 0,96)
>20 bệnhnhân 4 (50,00) 4 (50,00) 0,60 (0,28 – 1,25)
Không đủ 8 (88,89) 1 (11,11)
Phòng bệnh đủ nước rửa tay 0,005* 5,40 (0,84 – 34,41)
Đủ 97 (39,92) 146 (60,08)
Không đủ 4 (80,00) 1 (20,00)
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay 0,070 2,95 (0,51-17,11)
Đủ 101 (40,89) 146 (59,11)
Không đủ 34 (58,62) 24 (41,38)
Phòng bệnh đủ xà phòng 0,003 1,53 (1,10-2,11)
Đủ 71 (36,60) 123 (63,40)
Không đủ 94 (41,05) 135 (58,95)
Phòng bệnh đủ khăn lau tay 0,530 0,88 (0,58-1,32)
Đủ 11 (47,83) 12 (52,17)
* Kiểm định chính xác Fisher
Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%)
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống
Bước 3 206 81,75
kê giữa kiến thức về quy trình rửa tay thường Bước 4 128 50,79
quy với giới tính, với thời gian thực tập bệnh Bước 5 159 63,10
viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra Bước 6 157 62,30
Thực hành chung đúng 60 23,8
phòng bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay
Nhận xét: có hơn 80% học sinh thực hành
cũng gợi cho học sinh nhớ lại các nội dung đã
đúng bước 2 và bước 3 nhưng chỉ có 23,80%
được học về quy trình rửa tay thường quy. học sinh thực hành chung đúng về rửa tay
Thực hành rửa tay thường quy thường quy.
Bảng 4 ‐ Thực hành rửa tay thường quy
Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%)
Bước 1 128 57,79
Bước 2 208 82.54
Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 5 ‐ Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Thực hành
Đặc tính p PR (KTC 95%)
Chưa đúng (%) Đúng (%)
Nữ 154 (75,12) 51 (24,88) 0,76
Giới 0,453*
Nam 38 (80,85) 9 (19,15) (0,40 – 1,45)
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Thực hành
Đặc tính p PR (KTC 95%)
Chưa đúng (%) Đúng (%)
Kinh 183 (75,62) 59 (24,38) 0,41
Dân tộc 0,459*
Dân tộc khác 9 (90,00) 1 (10,00) (0,06 – 2,66)
≤3 tháng 56 (83,58) 11 (16,42) 1,61
Thời gian đã thực tập bệnh viện 0,097
>3 tháng 136 (73,51) 49 (26,49) (0,89 – 2,91)
≤2 tiết 78 (83,87) 15 (16,13) 1,75
Số tiết lý thuyết tại trường 0,032*
>2 tiết 114 (71,70) 45 (28,30) (1,03 – 2,96)
≤2 tiết 97 (88,18) 13 (11,82) 2,80
Số tiết học thực tập tại trường <0,001*
>2 tiết 95 (66,90) 47 (33,10) (1,59 – 4,91)
Không đủ 9 (100,00) 0 (0,00)
Phòng bệnh đủ nước 0,120* //
Đủ 183 (75,31) 60 (24,69)
Không đủ 5 (100,00) 0 (0,00)
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay 0,595* //
Đủ 187 (75,71) 60 (24,29)
Không đủ 49 (84,48) 9 (15,52)
Phòng bệnh đủ xà phòng 0,114* 1,69 (0,88 – 3,22)
Đủ 143 (73,71) 51 (26,29)
Không đủ 173 (75,55) 56 (24,45)
Phòng bệnh đủ khăn lau tay 0,609* 0,71 (0,28-1,78)
Đủ 19 (82,61) 4 (17,39)
*Kiểm định chính xác Fisher
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống lồng ghép với nội dung sử dụng dụng cụ vô
kê giữa thực hành đúng với số tiết lý thuyết và khuẩn. Kết quả thực hành đúng quy trình rửa
thực hành được học tại trường trong khi không tay còn thấp (23,8%) có lẽ nên tăng thêm số tiết
có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành giảng dạy riêng nội dung rửa tay thường quy
đúng với thời gian thực tập tại bệnh viện. cho học sinh. Khảo sát cũng cho thấy các phòng
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành bệnh ở bệnh viện không có đầy đủ bồn rửa tay,
nước rửa tay và xà phòng đã góp phần làm cho
rửa tay thường quy
TH chưa đúng TH đúng PR
học sinh không thực hiện đầy đủ quy trình rửa
Đặc tính p
(%) (%) (KTC 95%) tay. Thực tế cho thấy các cơ sở khám chữa bệnh
Kiến thức nói chung và ở các bệnh viện nói riêng, hiện còn
87 (82,86) 18 (17,14) 1,66
chưa đúng
0,037 thiếu các điều kiện để nhân viên y tế cũng như
Kiến thức
105 (71,43) 42 (28,57) 1,01 – 2,72 học sinh thực hiện đầy đủ quy trình rửa tay
đúng
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống thường quy(9).
kê giữa thực hành đúng và kiến thức đúng: tỷ lệ Kiến thức về rửa tay thường quy
học sinh có kiến thức chung đúng thì có thực Hầu hết học sinh đều có kiến thức đúng về
hành chung đúng gấp 1,66 lần học sinh khá với mục đích, thời điểm rửa tay, số bước, số lần
p = 0,37; PR = 1,01 – 2,72. của mỗi bước rửa tay thường quy. Tuy nhiên
BÀN LUẬN vẫn còn nhiều học sinh không biết đúng thứ tự
các bước rửa tay cũng như nội dung bước 4 và
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, về thời
bước 6.
gian học tập và về cơ sở thực hành tại bệnh
Đánh giá chung cho thấy chỉ có 58,33% học
viện
sinh có kiến thức chung đúng. Kết quả này
Khảo sát 252 học sinh cho thấy học sinh nữ tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Đức
chiếm tỷ lệ 81,35% là phù hợp với đặc điểm của Hạnh ở bệnh viện 115 năm 2010 với tỷ lệ 61,70%
ngành Điều dưỡng. Học sinh trả lời không thống nhân viên y tế có kiến thức đúng về rửa tay
nhất nhau về số tiết học lý thuyết và thực tập về thường quy(7).
quy trình rửa tay thường quy vì nhà trường dạy
158 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
7. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), “Đánh giá tuân thủ rửa tay của 10. Wang YH, Liu SZ, Zhong HY, Li JP. (2006), “A Survey of
nhân viên y tế tại bệnh viện nhân dân 115”, luận văn Cử nhân Knowledge of HandHygiene among Nurses”. Chinese
y tế y tế công cộng, Thành Phố Hồ Chí Minh. Journal Evidenced‐Based Medicine, 6(9), 641‐645.
8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Nhiễm khuẩn bệnh viện”, Tạp
chí y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 416 ‐ 422
9. Pittet D. (2001), “Improving adherence to hand hygiene
Ngày nhận bài báo: 05/9/2014
practice: a multidisciplinary approach”. EmergencyInfection
Disease, 7(2), 234‐240 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
160 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học