You are on page 1of 8

Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG  
TRƯỜNG TRUNG CẤP PHƯƠNG NAM THỰC HIỆN  
RỬA TAY THƯỜNG QUY KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN  
TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2013 
Lý Văn Xuân*, Lê Thị Mỹ Ly** 
TÓM TẮT 
Bối cảnh: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế vì kéo dài thời gian nằm viện, 
tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc rửa tay của nhân viên y tế khi chăm sóc bệnh nhân có tác dụng 
làm giảm đáng kể nhiễm khuẩn bệnh viện. Tuy nhiên việc làm đơn giản này lại có lúc, có nơi không thực hiện đầy 
đủ, đúng quy trình. Học sinh Điều dưỡng trong quá trình thực hành tại bệnh viện cũng có tác dụng đến quá 
trình nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức, thực hành rửa tay thường quy của học 
sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam nhầm nâng cao ý thức rửa tay thường quy khi chăm sóc bệnh 
nhân, góp phần hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương 
Nam trong việc thực hiện quy trình rửa tay thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan. 
Phương  pháp  nghiên  cứu:  Sử  dụng  thiết  kế  nghiên  cứu  mô  tả  cắt  ngang  ở  252  học  sinh  Điều  dưỡng 
Trường trung cấp Phương Nam năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền về kiến thức, còn dựa vào bảng kiểm 
trực tiếp đánh giá thao tác rửa tay thường quy của học sinh. 
Kết  quả:  Hầu hết học sinh có kiến thức đúng về mục đích, thời điểm, số bước và số lần chà sát trong các 
bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,67% học sinh biết đúng thứ tự các bước rửa tay và 72,23% học sinh biết đúng 
nội dung bước 4 trong quy trình rửa tay thường quy. Đánh giá chung, chỉ có 58,33% học sinh có kiến thức 
chung đúng. Học sinh thực hành đúng mỗi bước rửa tay có tỷ lệ từ 50,79% đến 82,54% nhưng chỉ có 23,80% 
học sinh thực hành đúng tất cả các bước rửa tay. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và 
thực hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết 
tại Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý 
thuyết tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực 
hành rửa tay và phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh. 
Kết luận: Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương Nam có kiến thức đúng về rửa tay thường 
quy là 58,33% và thực hành đúng là 23,80%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực 
hành đúng rửa tay thường quy. Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với giới tính, số tiết học lý thuyết tại 
Trường và thời gian thực hành tại Bệnh viện. Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với số tiết học lý thuyết 
tại Trường, thời gian thực hành tại Bệnh viện. 
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, quy trình rửa tay thường quy. 
ABSTRACT  
KNOWLEDGE, PRACTICE OF PHUONG NAM COLLEDGE’S NURSING STUDENTS 
IMPLEMENTING ROUTINE HAND‐WASHING PROCESS WHEN CARING PATIENTS IN 2013 
Ly Van Xuan, Le Thi My Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 153 ‐ 160 
Background: Hospital infections are an important issue in the management quality of care, because hospital 
infections increase prolonged hospital stay, cost of treatment and mortality. Studies show that hand‐washing of 

* Khoa Y, Đại học Y dược TP.HCM ** Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lý Văn Xuân   ĐT: 0908588547   Email: xuanlyvan@yahoo.com 
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

health workers who care of patients significantly to reduce the hospital infection rate. However, this simple action 
is not sometimes fully implement. Nursing students, who often reach the patients in the clinical depentment, also 
have  a  key  role  in  controlling  the  hospital  infections.  Hence,  this  study  “Knowledge,  practice  of  Phuong  Nam 
College’s nursing student’s implenting routine hand‐washing process when caring patients” can contribute the 
solution in reducing hospital infections. 
Objectives:  To determine the rate of the correct knowledge, the correct practice of Phuong Nam College’s 
nursing students implenting routine process of hand‐washing when taking care of patients and related factors . 
Methods:  A  cross‐sectional  descriptive  study  was  conducted  on  252  Phuong  Nam  College’s  nursing 
students  in  2013.  Beside  the  questionnaire  included  student’s  knowledge,  the  check‐list  was  used  to  directly 
determine the practice of nursing students in implementing routine process of hand‐washing. 
Results: Almost nursing students have correct knowledge about hand – washing: the purpose, the time, the 
number of steps and the number of rub in each hand – washing step. However, only 66.27% of nursing students 
has the knowledge of the order of steps and 72.23% of them have the knowledge of the content of hand – washing 
steps. The rate of the correct general knowledge of Phuong Nam College’s nursing students in implementing the 
routine process of hand‐washing is 58.33% and the rate of the correct general practice is 23.80%. There is the 
significant  relation  between  the  correct  knowledge  with  the  correct  practice  of  nursing  students.  There  is  the 
significant relation between the knowledge of hand‐washing with gender, the time of learning theory at the school 
and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the practice of hand‐washing 
with the time of learning theory at the school  and the time of practicing at the hospital. However, the relation 
between the practices of hand‐washing with the facility conditions for implementing hand‐washing at the hospital 
is not significant. 
Conclusions:  The  rate  of  the  correct  general  knowledge  of  Phuong  Nam  College’s  nursing  students  in 
implementing  the  routine  process  of  hand‐washing  is  58.33%  and  the  rate  of  the  correct  general  practice  is 
23.80%.  There  is  the  significant  relation  between  the  correct  knowledge  with  the  correct  practice  of  nursing 
students.  There  is  the  significant  relation  between  the  knowledge  of  hand‐washing  with  gender,  the  time  of 
learning theory at the school and the time of practicing at the hospital. There is the significant relation between the 
practice of hand‐washing with the time of learning theory at the school and the time of practicing at the hospital.  
Key words: Knowledge, practice, routine process of hand‐washing 
ĐẶT VẤN ĐỀ  khác ở bệnh viên Nhi Đồng 1 năm 2012 ghi nhận 

Nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  là  mối  quan  tâm  tỷ lệ rửa tay là 62% trong đó có 46% rửa tay sai. 

hàng  đầu  của  ngành  y  tế  vì  làm  tăng  tỷ  lệ  tử  Học sinh điều dưỡng – những nhân viên y tế 
vong,  tăng  chi  phí  điều  trị  và  kéo  dài  thời  gian  trong  tương  lai,  trong  quá  trình  thực  tập  lâm 
nằm viện.  sàng  tại  bệnh  viện,  cũng  có  vai  trò  quan  trọng 

Nghiên  cứu cho thấy  việc  rửa  tay  của nhân  trong  kiểm  soát  nhiễm  khuẩn  bệnh  viện(3). 

viên y tế  khi  chăm  sóc người  bệnh  có  tác dụng  Nghiên cứu cho thấy, chỉ có 55,8% học sinh rửa 

giảm  thiểu  đáng  kể  tỷ  lệ  nhiễm  khuẩn  bệnh  tay  trước  khi  thăm  khám  người  bệnh  và  78,3% 

viện(1,10). Tuy nhiên việc làm đơn giản này có lúc,  có kiến thức đúng về rửa tay thường quy(5). 

có  nơi  lại  thực  hiện  không  đầy  đủ.  Một  nghiên  Do đó chúng tôi nghiên cứu “Kiến thức, thực 
cứu ở bệnh viện Thống Nhất năm 2009 cho thấy  hành  của  học  sinh  Điều  dưỡng  Trường  trung 
tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện rửa tay trước khi  cấp  Phương  Nam  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay 
chăm  sóc  bệnh  nhân  là  67%(6).  Một  nghiên  cứu  thường  quy  khi  chăm  sóc  người  bệnh  tại  bệnh 

154 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học

viện” nhằm góp phần đề xuất những giải pháp  sẵn về kiến thức rửa tay và bảng kiểm quy trình 
nâng cao ý thức, thực hành vệ sinh đôi tay cho  rửa  tay  thường  quy  khi  chăm  sóc  bệnh  nhân, 
các  điều  dưỡng  tương  lai,  từ  đó  góp  phần  hạn  gồm 6 bước như sau: 
chế nhiễm khuẩn bệnh viện.    Bước  1:  Làm  ướt  hai  lòng  bàn  tay  bằng 
Mục tiêu  nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào 
nhau. 
Mục tiêu tổng quát 
  Bước  2:  Chà  lòng  bàn  tay  này  lên  mu  và 
Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng của  kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược 
học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp Phương  lại. 
Nam  trong  việc  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay    Bước  3:  Chà  hai  lòng  bàn  tay  vào  nhau, 
thường quy khi chăm sóc người bệnh và các yếu  miết mạnh các kẽ trong ngón tay. 
tố liên quan đến kiến thức và thực hành rửa tay 
  Bước  4:  Chà  mặt  ngoài  các  ngón  tay  của 
thường quy. 
bàn tay này vào lòng bàn tay kia. 
Mục tiêu cụ thể 
  Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón cái 
Xác  định  tỷ  lệ  kiến  thức  đúng  của  học  sinh  của bàn tay kia và ngược lại. 
điều  dưỡng  Trường  trung  cấp  Phương  Nam 
  Bước  6:  Xoay  các  đầu  ngón  tay  này  vào 
trong  việc  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay  thường 
lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới 
quy khi chăm sóc người bệnh. 
vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay. 
Xác định tỷ lệ thực hành đúng của học sinh 
Thời  gian  cho  mỗi  lần  rửa  tay  tối  thiểu  1 
điều  dưỡng  Trường  trung  cấp  Phương  Nam 
phút, mỗi bước 2,3,4,5 lặp lại tối thiểu 5 lần.  
trong  việc  thực  hiện  quy  trình  rửa  tay  thường 
Phương pháp thu thập số liệu 
quy khi chăm sóc người bệnh. 
Quan  sát  trực  tiếp  học  sinh  rửa  tay  và  ghi 
Xác định các mối liên quan đến kiến thức và 
nhận bằng bảng kiểm quy trình rửa tay thường 
thực  hành  rửa  tay  thường  quy  khi  chăm  sóc 
quy. Sau đó khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi 
người  bệnh  của  học  sinh  Điều  dưỡng  Trường 
soạn sẵn để học sinh tự trả lời (tự điền). 
trung cấp Phương Nam. 
Thời gian thực hiện 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2013. 
Đối tượng nghiên cứu. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Đối  tượng  nghiên  cứu  là  học  sinh  Điều 
‐ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata. 
dưỡng năm thứ 2 của Trường trung cấp Phương 
Nam đang thực tập tại bệnh viện vào thời điểm  ‐ Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata. 

nghiên cứu.  ‐ Xác định mối liên quan bằng kiểm định chi 

Phương pháp nghiên cứu  bình  phương  với  mức  độ  tương  quan  được  đo 
lường  bằng  tỷ  lệ  hiện  mắc  (PR)  và  khoảng  tin 
Thiết kế nghiên cứu 
cậy 95%. 
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
KẾT QUẢ 
Phương pháp thu thập số liệu 
Kết  quả  nghiên  cứu  ở  252  học  sinh  Điều 
Công cụ thu thập số liệu  dưỡng như sau: 
Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi soạn 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời gian  Kiến thức về rửa tay thường quy 
học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện  Bảng 2‐ Kiến thức về rửa tay thường quy 
Bảng 1‐ Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời  Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)
gian học tập và cơ sở thực hành tại bệnh viện  Mục đích rửa tay
Diệt vi khuẩn 248 98,41
Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
An toàn cho bệnh nhân 246 97,62
Nữ 205 81,35
Giới An toàn cho nhân viên y tế 247 98,02
Nam 47 18,65
Giảm nhiễm khuẩn bệnh viện 249 98,81
19 - 20 tuổi 159 63,10
Tuổi Thời điểm rửa tay
> 20 tuổi 93 36,90
Trước khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21
Kinh 242 96,03
Dân tộc Trước khi thực hiện thao tác vô khuẩn 250 99,21
Khác 10 3,97
Sau khi tiếp xúc bệnh nhân 250 99,21
Thời gian đã ≤ 3 tháng 67 26,59
thực tập ở các Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết 248 98,41
bệnh viện > 3 tháng 185 73,41 Sau khi tiếp xúc môi trường xung
234 92,86
Số tiết học ≤ 2 tiết 93 36,90 quanh bệnh nhân
lý thuyết Số bước trong rửa tay thường quy
tại trường > 2 tiết 159 63,10
4 bước 2 0,79
Số tiết học thực ≤ 2 tiết 110 43,65 5 bước 6 2,38
tập tại trường > 2 tiết 142 56,35 6 bước 243 96,43
Tất cả các phòng bệnh 7 bước 1 0,40
225 89,29
Nơi thực tập đều có Số lần chà sát trong mỗi bước rửa tay
đủ nước Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14 2 lần 7 2,78
rửa tay Một nữa số phòng bệnh
9 3,57 3 lần 14 5,56

4 lần 12 4,76
Tất cả các phòng bệnh
237 94,05 5 lần 219 86,90
Nơi thực tập đều có
đủ bồn Hầu hết phòng bệnh có 10 3,97 Chọn khăn làm khô tay sau khi rửa tay
rửa tay Một nữa số phòng bệnh Khăn dùng chung 2 0,79
5 1,98 Khăn riêng của từng cá nhân 63 25,00

Tất cả các phòng bệnh Khăn chỉ dùng 1 lần 187 74,21
164 65,08
đều có Thứ tự các bước rửa tay
Nơi thực tập Hầu hết phòng bệnh có 30 11,90 Đúng thứ tự 167 66,27
đủ xà phòng Một nửa số phòng bệnh Không đúng thứ tự 85 33,73
23 9,13
có Nội dung các bước rửa tay
Một vài phòng bệnh có 35 13,89 Bước 1 242 96,03
Tất cả các phòng bệnh Bước 2 223 88,49
5 1,98
đều có
Nơi thực tập Bước 3 244 96,83
Hầu hết phòng bệnh có 18 7,14
đủ khăn Bước 4 182 72,22
Một nửa số phòng bệnh
lau khô tay 82 32,54 Bước 5 240 95,24

Bước 6 198 78,57
Một vài phòng bệnh có 147 58,33
Kiến thức chung đúng 147 58,33
Nhận  xét:  nữ  chiếm  đa  số  với  tỷ  lệ  81,35%. 
Nhận  xét:  hầu  hết  học  sinh  có  kiến  thức  về 
Phần lớn học sinh đã thực tập ở bệnh viện từ 3 
mục  đích,  thời  điểm,  số  bước  và  số  lần  chà  sát 
tháng trở lên (tỷ lệ 73,41%). Đa số học sinh tham 
trong các bước rửa tay. Tuy nhiên chỉ có 66,27% 
gia  học  lý  thuyết  về  quy  trình  rửa  tay  thường 
học  sinh  biết  đúng  thứ  tự  các  bước  rửa  tay  và 
quy  ở trường trên  2 tiết (tỷ  lệ 63,10%).  Hầu  hết 
72,23% học sinh biết đúng nội dung bước 4 trong 
các phòng  bệnh  đều  có đủ nước  rửa  tay,  đủ  xà 
quy trình rửa tay thường quy. Chỉ có 58,33% học 
phòng  và  bồn  rửa  tay.  Tuy  nhiên  chỉ  có  1  số  ít 
sinh có kiến thức chung đúng. 
phòng bệnh có đủ khăn lau tay. 

156 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học

Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3 ‐ Mối liên quan giữa kiến thức rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Kiến thức PR
Đặc tính p
Chưa đúng (%) Đúng (%) (KTC 95%)
Nữ 77 (37,56) 128 (62,44) 0,64
Giới 0,006
Nam 28 (59,57) 19 (40,43) (0,45 – 0,93)
Kinh 102 (42,15) 140 (57,85) 1,21
Dân tộc 0,445
Dân tộc khác 3 (30,00) 7 (70,00) (0,79 – 1,84)
≤3 tháng 37 (55,22) 30 (44,78) 1,41
Thời gian đã thực tập bệnh viện 0,009
>3 tháng 68 (36,76) 117 (63,24) (1,05 – 1,88)
≤2 tiết 50 (53,76) 43 (46,24) 1,41
Số tiết học lý thuyết tại trường 0,003
>2 tiết 55 (34,59) 104 (65,41) (1,10 – 1,81)
≤2 tiết 48 (43,64) 62 (56,36) 1,06
Số tiết học thực tập tại trường 0,577
>2 tiết 57 (40,14) 85 (59,86) (0,85 – 1,31)
≤5 bệnhnhân 2 (16,67) 10 (83,33) 1
6 – 10 bệnhnhân 33 (51,56) 31 (48,44) 0,58 (0,40 – 0,83)
Số bệnh nhân được chăm sóc/ ngày 0,099
11–20 bệnhnhân 66 (39,29) 102 (60,71) 0,72 (0,55 – 0,96)
>20 bệnhnhân 4 (50,00) 4 (50,00) 0,60 (0,28 – 1,25)
Không đủ 8 (88,89) 1 (11,11)
Phòng bệnh đủ nước rửa tay 0,005* 5,40 (0,84 – 34,41)
Đủ 97 (39,92) 146 (60,08)
Không đủ 4 (80,00) 1 (20,00)
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay 0,070 2,95 (0,51-17,11)
Đủ 101 (40,89) 146 (59,11)
Không đủ 34 (58,62) 24 (41,38)
Phòng bệnh đủ xà phòng 0,003 1,53 (1,10-2,11)
Đủ 71 (36,60) 123 (63,40)
Không đủ 94 (41,05) 135 (58,95)
Phòng bệnh đủ khăn lau tay 0,530 0,88 (0,58-1,32)
Đủ 11 (47,83) 12 (52,17)
* Kiểm định chính xác Fisher 
Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%)
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống 
Bước 3 206 81,75
kê  giữa  kiến  thức  về  quy  trình  rửa  tay  thường  Bước 4 128 50,79
quy  với  giới  tính,  với  thời  gian  thực  tập  bệnh  Bước 5 159 63,10
viện, thời gian học lý thuyết tại trường. Ngoài ra  Bước 6 157 62,30
Thực hành chung đúng 60 23,8
phòng  bệnh  có  đủ  nước,  đủ  xà  phòng  rửa  tay 
Nhận  xét:  có  hơn  80%  học  sinh  thực  hành 
cũng  gợi  cho  học  sinh  nhớ  lại  các  nội  dung  đã 
đúng  bước  2  và  bước  3  nhưng  chỉ  có  23,80% 
được học về quy trình rửa tay thường quy.  học  sinh  thực  hành  chung  đúng  về  rửa  tay 
Thực hành rửa tay thường quy  thường quy. 
Bảng 4 ‐ Thực hành rửa tay thường quy 
Các bước rửa tay Tần số Tỷ lệ (%)
Bước 1 128 57,79
Bước 2 208 82.54

Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Bảng 5 ‐ Mối liên quan giữa thực hành rửa tay thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Thực hành
Đặc tính p PR (KTC 95%)
Chưa đúng (%) Đúng (%)
Nữ 154 (75,12) 51 (24,88) 0,76
Giới 0,453*
Nam 38 (80,85) 9 (19,15) (0,40 – 1,45)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Thực hành
Đặc tính p PR (KTC 95%)
Chưa đúng (%) Đúng (%)
Kinh 183 (75,62) 59 (24,38) 0,41
Dân tộc 0,459*
Dân tộc khác 9 (90,00) 1 (10,00) (0,06 – 2,66)
≤3 tháng 56 (83,58) 11 (16,42) 1,61
Thời gian đã thực tập bệnh viện 0,097
>3 tháng 136 (73,51) 49 (26,49) (0,89 – 2,91)
≤2 tiết 78 (83,87) 15 (16,13) 1,75
Số tiết lý thuyết tại trường 0,032*
>2 tiết 114 (71,70) 45 (28,30) (1,03 – 2,96)
≤2 tiết 97 (88,18) 13 (11,82) 2,80
Số tiết học thực tập tại trường <0,001*
>2 tiết 95 (66,90) 47 (33,10) (1,59 – 4,91)
Không đủ 9 (100,00) 0 (0,00)
Phòng bệnh đủ nước 0,120* //
Đủ 183 (75,31) 60 (24,69)
Không đủ 5 (100,00) 0 (0,00)
Phòng bệnh đủ bồn rửa tay 0,595* //
Đủ 187 (75,71) 60 (24,29)
Không đủ 49 (84,48) 9 (15,52)
Phòng bệnh đủ xà phòng 0,114* 1,69 (0,88 – 3,22)
Đủ 143 (73,71) 51 (26,29)
Không đủ 173 (75,55) 56 (24,45)
Phòng bệnh đủ khăn lau tay 0,609* 0,71 (0,28-1,78)
Đủ 19 (82,61) 4 (17,39)
*Kiểm định chính xác Fisher 
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống  lồng  ghép  với  nội  dung  sử  dụng  dụng  cụ  vô 
kê giữa thực hành đúng với số tiết lý thuyết và  khuẩn.  Kết  quả  thực  hành  đúng  quy  trình  rửa 
thực hành được học tại trường trong khi không  tay còn thấp (23,8%) có lẽ nên tăng thêm số tiết 
có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành  giảng  dạy  riêng  nội  dung  rửa  tay  thường  quy 
đúng với thời gian thực tập tại bệnh viện.  cho học sinh. Khảo sát cũng cho thấy các phòng 
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành  bệnh ở bệnh viện không có đầy đủ bồn rửa tay, 
nước rửa tay và xà phòng đã góp phần làm cho 
rửa tay thường quy  
TH chưa đúng TH đúng PR
học sinh không thực hiện đầy đủ quy trình rửa 
Đặc tính p
(%) (%) (KTC 95%) tay. Thực tế cho thấy các cơ sở khám chữa bệnh 
Kiến thức nói chung và ở các bệnh viện nói riêng, hiện còn 
87 (82,86) 18 (17,14) 1,66
chưa đúng
0,037 thiếu các điều kiện để nhân viên y tế cũng như 
Kiến thức
105 (71,43) 42 (28,57) 1,01 – 2,72 học  sinh  thực  hiện  đầy  đủ  quy  trình  rửa  tay 
đúng
Nhận xét: có mối liên quan có ý nghĩa thống  thường quy(9). 
kê giữa thực hành đúng và kiến thức đúng: tỷ lệ  Kiến thức về rửa tay thường quy 
học  sinh  có  kiến  thức  chung  đúng  thì  có  thực  Hầu hết học sinh đều có kiến thức đúng về 
hành chung đúng gấp 1,66 lần học sinh khá với  mục  đích,  thời  điểm  rửa  tay,  số  bước,  số  lần 
p = 0,37; PR = 1,01 – 2,72.  của  mỗi  bước  rửa  tay  thường  quy.  Tuy  nhiên 
BÀN LUẬN  vẫn còn nhiều học sinh không biết đúng thứ tự 
các bước rửa tay cũng như nội dung bước 4 và 
Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, về thời 
bước 6. 
gian học tập và về cơ sở thực hành tại bệnh 
Đánh giá chung cho thấy chỉ có 58,33% học 
viện 
sinh  có  kiến  thức  chung  đúng.  Kết  quả  này 
Khảo sát 252 học sinh cho thấy học sinh nữ  tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Đức 
chiếm tỷ lệ 81,35% là phù hợp với đặc điểm của  Hạnh ở bệnh viện 115 năm 2010 với tỷ lệ 61,70% 
ngành Điều dưỡng. Học sinh trả lời không thống  nhân  viên  y  tế  có  kiến  thức  đúng  về  rửa  tay 
nhất nhau về số tiết học lý thuyết và thực tập về  thường quy(7). 
quy trình rửa tay thường quy vì nhà trường dạy 

158 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học

Mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  rửa  tay  sinh có kiến thức đúng thì thực hành đúng gấp 


thường  quy  với  đặc  điểm  đối  tượng  1,66 lần so với học sinh chưa có kiến thức đúng. 
nghiên cứu  Điều  này  cho  thấy  cần  phải  trang  bị  kiến  thức 
rửa  tay  thường  quy  cho  học  sinh;  hơn  thế  nữa 
Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
cần kiểm tra, nhắc nhở học sinh luôn ý thức rửa 
kiến  thức  về  quy  trình  rửa  tay  thường  quy  với 
tay  thường  quy  đúng  cách  sẽ  góp  phần  giảm 
giới  tính,  với  thời gian  thực tập  bệnh  viện,  thời 
đến 35% khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh 
gian  học  lý  thuyết  tại  trường.  Ngoài  ra,  phòng 
tiêu chảy, giảm từ 20 – 45% nhiễm khuẩn đường 
bệnh có đủ nước, đủ xà phòng rửa tay cũng gợi 
hô hấp(8). 
cho  học  sinh  nhớ  lại  các  nội  dung  đã  được  học 
về quy trình rửa tay thường quy. Điều này phù  KẾT LUẬN 
hợp  với  nghiên  cứu  của  Lưu  Hồng  Nhung  về  Tỷ lệ học sinh Điều dưỡng Trường trung cấp 
“Kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  rửa  tay  phòng  Phương  Nam  có  kiến  thức  đúng  về  rửa  tay 
bệnh của sinh viên Y6 Bác sĩ đa khoa trường Đại  thường  quy  là  58,33%  và  thực  hành  đúng  là 
học Y Hà Nội 2010”(5).  23,50%. 
Thực hành rửa tay thường quy  Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
Mặc dù có hơn 80% học sinh thực hành đúng  kiến  thức  đúng  và  thực  hành  đúng  rửa  tay 
bước 2 và 3 trong quy trình rửa tay thường quy  thường quy. 
nhưng đánh giá thực hành chung đúng thì chỉ có  Có mối liên quan giữa kiến thức rửa tay với 
23,80%  học  sinh  thực  hành  đúng.  Theo  nghiên  giới tính, số tiết học lý thuyết tại trường và thời 
cứu  của  Nguyễn  Thị  Thanh  Hà 2010  ở  15 khoa  gian thực hành tại Bệnh viện. 
lâm sàng tại bệnh viên Nhi Đồng 1, chỉ có 62%  Có mối liên quan giữa thực hành rửa tay với 
trường  hợp  thực  hiện  rửa  tay  thường  quy  và  số  tiết  học  lý  thuyết  tại  trường,  thời  gian  thực 
trong số này có 46% rửa tay sai(8). Đối tượng rửa  hành tại Bệnh viện. Không có mối liên quan có ý 
tay sai  nhiều  nhất  là học  sinh  thực tập như  ghi  nghĩa  thống  kê  giữa  thực  hành  rửa  tay  và 
nhận của chúng tôi.  phương tiện rửa tay tại các phòng bệnh. 
Mối  liên  quan  giữa  thực  hành  rửa  tay  TÀI LIỆU THAM KHẢO 
thường quy với đặc điểm đối tượng nghiên  1. Bùi  Vũ  Bình  (2007),  “A  correlational  study  of  knowledge, 
attitudes and compliance of hand hygiene among healthcare 
cứu  workers”.  A  Thesis  submitted  to  the  Graduate  school  of 
Kết  quả  nghiên  cứu  cho thấy  không có  mối  Meiho  Institute  of  Technology  in  partial  fulfillment  of  the 
requirements  for  the  degree  of  Master  of  Science  in  Health 
liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  thực  hành  Care 
rửa  tay  thường  quy  với  giới  tính,  dân  tộc,  thời  2. Bộ Y Tế ‐ Vụ điều trị ( 2007 ), “Quy trình hướng dẫn rửa tay 
gian  thực  hành  tại  bệnh  viện,  số  tiết  học  lý  thường  quy  (  6  bước),  công  văn  số:  7517/BYT‐ĐTr,  ngày 
12/10/2007”. 
thuyết và thực tập tại trường cũng như phương  3. Đặng Thị Vân Trang, Lê Thị Anh Thư (2010), “Tỉ lệ tuân thủ 
tiện  phục  vụ  rửa  tay  tại  bệnh  viện.  Điều  này  rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức y 
tế thế giới”, Tạp chí y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 14, 
chứng tỏ do ý thức của học sinh, vì vậy cần phải 
trang 423‐426. 
thường  xuyên  kiểm  tra,  nhắc  nhở  và  có  biện  4. Lim  KS,  Yeh  YR,  Jao  CI,  Huang  CC.  (2001),  “A  Survey  of 
pháp giáo dục học sinh rửa tay thường quy khi  Knowledge  andAttitude  towards  Handwashing  among 
Nurses”. Nosocomial Infection Control Journal, 11, 311‐322 
chăm sóc bệnh nhân  5. Lưu  Hồng  Nhung  (2010),  “Kiến  thức,  thái  độ  và  thực  hành 
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành  rửa tay phòng bệnh của sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa trường 
đại  học  Y  Hà  Nội  năm  2010”,  Luận  văn  Bác  sĩ  đa  khoa, 
rửa tay thường quy  Trường Đại học y Hà Nội. 
Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  6. Nguyễn Hữu Đắng cùng các cộng sự ( 2009 ), Sự tuân thủ rửa 
tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Thống Nhất “Tiểu luận 
kiến thức và thực hành rửa tay thường quy. Học  tốt nghiệp lớp quản lý Điều Dưỡng”. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

7. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2011), “Đánh giá tuân thủ rửa tay của  10. Wang  YH,  Liu  SZ,  Zhong  HY,  Li  JP.  (2006),  “A  Survey  of 
nhân viên y tế tại bệnh viện nhân dân 115”, luận văn Cử nhân  Knowledge  of  HandHygiene  among  Nurses”.  Chinese 
y tế y tế công cộng, Thành Phố Hồ Chí Minh.  Journal Evidenced‐Based Medicine, 6(9), 641‐645. 
8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Nhiễm khuẩn bệnh viện”, Tạp 
chí y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 416 ‐ 422   
9. Pittet  D.  (2001),  “Improving  adherence  to  hand  hygiene 
Ngày nhận bài báo:        05/9/2014 
practice:  a  multidisciplinary  approach”.  EmergencyInfection 
Disease, 7(2), 234‐240  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014 
Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 
 

160 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 

You might also like