Professional Documents
Culture Documents
KIÕN THøC, TH¸I §é VÒ VÖ SINH TAY TH¦êNG QUY CñA B¸C Sü, §IÒU D¦ìNG
T¹I C¸C KHOA L¢M SµNG BÖNH VIÖN VIÖT NAM - CU BA N¡M 2013
Lß ThÞ Hµ, Phan Thanh T×nh, Qu¸ch Anh Th, NguyÔn V¨n Cêng
Bệnh viện ViÖt Nam – Cu Ba HN
TÓM TẮT tập huấn, đào tạo về vệ sinh tay để nâng cao kiến
Khảo sát kiến thức, thái độ về vệ sinh tay thường thức, tầm quan trọng của nhân viên y tế về hoạt động
quy bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 101 bác này trong thực hành chăm sóc người bệnh.
sỹ, điều dưỡng tại 07 khoa lâm sàng của BV Hữu Từ khóa: vệ sinh tay, thái độ đúng.
nghị Việt Nam – Cu Ba dựa theo bộ câu hỏi của SUMMARY
chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn; kết quả nghiên Survey of knowledge, attitude about hand hygiene
cứu cho thấy: 85,1% các bác sỹ, điều dưỡng đã hiểu by direct interviewed 101 doctors, nurses at Vietnam -
đúng khái khái niệm vệ sinh tay. Tuy nhiên chỉ có Cuba Friendship hospital based on the questionnaire
73,3% đối tượng nghiên cứu cho rằng vệ sinh tay là of Hanoi infection control programme, the results
biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng showed that: 85.1% of doctors, nurses understood the
ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện. 20,8% các bác sỹ, điều concept of hand hygiene. However, only 73.3% of
dưỡng có kiến thức chưa đúng về thời gian thích hợp study subjects thought that hand hygiene is an
để vệ sinh tay. Chỉ có 48,5% đối tượng nghiên cứu có important and the easiest way to prevent hospital-
kiến thức đúng về vị trí vi khuẩn được tìm thấy nhiều acquired infections. 20.8% of doctors and nurses had
nhất trên bàn tay. Số cán bộ có thái độ đúng về 3 thời incorrect knowledge about the appropriate time for
điểm vệ sinh tay (trước khi làm thủ thuật, sau khi tiếp hand hygiene. Only 48.5% of study participants had
xúc với người bệnh, sau khi tiếp xúc với máu, dịch correct knowledge about the location of bacteria that
tiết) chiếm tỷ lệ cao nhất: 98,0%; 90,1%; 95,0%. are most frequently found on the hands. Number of
Các điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức đúng về vệ sinh staff with the right attitude about hand hygiene at 3
tay thường quy, tác chính nhân gây NKBV và thái độ times (before the procedure, after contact with patients,
đúng về 5 thời điểm vệ sinh tay cao hơn nhiều so với after contact with blood, secretions) accounted for the
bác sỹ (p<0,05). Các bác sỹ, điều dưỡng tại khối highest percentage: 98.0%; 90.1%, 95.0%.
ngoại (RM, TMH, PTTH-HM) có tỷ lệ kiến thức đúng The percentage of right knowledge of nurses
cao hơn nhiều so với các khối nội (Nội, Nhi, Đông Y). about hand hygiene, main causes of hospital-
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so acquired infection and the right attitude about 5 times
sánh về tỷ lệ kiến thức đúng của vệ sinh tay theo for hand hygiene higher than doctors (p <0.05).
thâm niêm công tác của các đối tượng nghiên cứu. Doctors and nurses at surgery section (Dentistry,
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Bệnh viện tổ chức ENT) have a high rate of right knowledge than the
2. Kiến thức của bác sỹ, điều dưỡng tại các khoa lâm sàng về VST thường quy
Bảng 2. Kiến thức của bác sỹ, điều dưỡng về VST thường quy
Trả lời đúng Trả lời sai Không trả lời Tổng
Nội dung
SL % SL % SL % SL %
Khái niệm “vệ sinh tay” 86 85,1 14 13,9 1 1,0 101 100
Biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa NKBV 74 73,3 26 25,7 1 1,0 101 100
Kiến thức về thời gian thích hợp để VST 78 77,2 21 20,8 2 1,0 101 100
Nhận xét: Hầu hết các BS, ĐD đã có kiến thức đúng về khái niệm VST (85,1%). Tuy nhiên chỉ có 73,3%
các BS, ĐD cho rằng VST là biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa NKBV.
BÀN LUẬN Thời gian VST ảnh hưởng tới mức độ loại bỏ vi
1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu khuẩn trên bàn tay. Nếu rửa tay quá nhanh, NVYT sẽ
Trong 101 đối tượng nghiên cứu, nữ chiếm đa số không tuân thủ đúng quy trình. Theo các khuyến cáo
(70,3%). Cán bộ điều dưỡng (60,4%) nhiều hơn bác hiện nay, thời gian cần thiết cho VST thường quy là
sỹ (39,6%). Số cán bộ có thâm niên công tác dưới 10 30 giây. Mặc dù đa phần các NVYT đã hiểu đúng
năm chiếm tỷ lệ cao nhất (55,4%), thấp nhất là số cán khái niệm và vai trò của VST thường quy trong KSNK
bộ có thâm niên công tác từ 16 – 20 năm (7,9%). Đây bệnh viện, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
là tình hình nhân sự thực tế ở bệnh viện Việt Nam – thấy, vẫn còn 20,8% các bác sỹ, điều dưỡng có kiến
Cu Ba giai đoạn hiện nay khi đa số nhân lực là các cán thức chưa đúng về thời gian thích hợp để vệ sinh tay.
bộ trẻ. Kết quả này cũng tương đồng với các khảo sát Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của thực hành
trước đây tại bệnh viện Quân đội 103, bệnh viện đa vệ sinh tay trong chăm sóc người bệnh [4].
khoa Tiền Giang, Bệnh viện Nhi đồng II, BV Nguyễn Về tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện:
Tri Phương Thành phố Hồ Chí Minh [3,5,8]. 80,2% các bác sỹ, điều dưỡng có kiến thức đúng
2. Kiến thức của BS, ĐD tại các khoa lâm sàng về hệ vệ vi khuẩn chí ở da (vi khuẩn thường trú và
về vệ sinh tay thường quy vãng lai). Tuy nhiên có đến 63,4% cán bộ trả lời sai
Là một thao tác đơn giản và đem lại hiệu quả rất về phổ tác nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện (vi
lớn, tuy nhiên mới chỉ có 73,3% các bác sỹ, điều khuẩn vãng lai). Chỉ có 48,5% đối tượng nghiên cứu
dưỡng cho rằng VST là biện pháp quan trọng và đơn có kiến thức đúng về vị trí vi khuẩn được tìm thấy
giản nhất để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiều nhất trên bàn tay (các đầu ngón tay) – Bảng 3.
các vi khuẩn kháng thuốc. Kết quả nghiên cứu từ Nếu biết rằng, vi khuẩn được tìm thấy nhiều nhất ở
Bảng 2 cho thấy, 85,1% các bác sỹ, điều dưỡng tại các đầu ngón tay, NVYT sẽ chú ý hơn trong thao tác
các khoa lâm sàng đã hiểu đúng khái khái niệm vệ xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và
sinh tay, đó là: rửa tay bằng xà phòng trung tính và ngược lại khi thực hành vệ sinh tay.
nước, chà xát bàn tay bằng dung dịch chứa cồn (ví 3. Thái độ của bác sỹ, điều dưỡng về các thời
dụ: isopropan-ol, ethanol, iodine), rửa tay bằng xà điểm vệ sinh tay (Bảng 5)
phòng kháng khuẩn và nước. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vi khuẩn vãng lai
Thời gian qua, công tác KSNK được ngành y tế là thủ phạm chính gây NKBV và có thể loại bỏ dễ
chú trọng, nhiều chính sách và hướng dẫn được ban dàng bằng VST thường quy. Do vậy, VST trước và
hành, mạng lưới KSNK của bệnh viện đã đi vào hoạt sau khi tiếp xúc với mỗi người bệnh là biện pháp đơn
động nề nếp. Bên cạnh đó, nhiều buổi tập huấn về giản và quan trọng nhất trong phòng chống NKBV.
kiểm soát nhiễm khuẩn đã được bệnh viện tổ chức Kết quả nghiên cứu cho thấy, số cán bộ có thái độ
đã góp phần nâng cao nhận thức và tầm quan trọng đúng về 3 thời điểm vệ sinh tay (trước khi làm thủ
của NVYT về kiểm soát nhiễm khuẩn nói chung, vệ thuật, sau khi tiếp xúc với người bệnh, sau khi tiếp
sinh tay thường quy nói riêng trong thực hành chăm xúc với máu, dịch tiết) chiếm tỷ lệ cao nhất: 98,0%;
sóc người bệnh. 90,1%; 95,0%. Thời điểm trước khi tiếp xúc với bệnh