Professional Documents
Culture Documents
Y học dựa trên bằng chứng được định nghĩa là “sử Giới thiệu: Lựa chọn điều trị trong Nha khoa hiện
dụng tận tâm, rõ ràng và thận trọng các bằng đại
chứng tốt nhất hiện nay trong chăm sóc sức khỏe Sự phát triển của các kỹ thuật mới, dụng cụ và vật
cá nhân kết hợp với chuyên môn lâm sàng và các liệu sinh học sử dụng trong y học đã giúp mở rộng
giá trị của bệnh nhân, để tối ưu hóa kết quả điều các chỉ định lâm sàng cho hầu hết các ca điều trị.
trị và chất lượng cuộc sống”. Tuy nhiên, với sự gia tăng chi phí chăm sóc sức
Trong phân loại các thiết kế nghiên khỏe, mô hình chăm sóc sức khỏe đã có sự thay
cứu được sử dụng trong nghiên cứu lâm sàng, các đổi theo hướng nghiên cứu dựa vào bằng chứng.
thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT), thử Nhiều nhà sản xuất có xu hướng sử dụng chiến
nghiệm tiềm năng có kiểm soát (CT) và phân tích lược tiếp thị thay vì các nghiên cứu để thúc đẩy
tổng hợp hoặc đánh giá hệ thống (SRs) của RCT tiến bộ công nghệ và sinh học. Xu hướng này có
được coi là cung cấp bằng chứng mức độ cao. thể tạo ra vấn đề phức tạp cho các bác sĩ lâm sàng,
Ngược lại, các nghiên cứu không được kiểm soát những người chịu trách nhiệm đưa ra phương
như các báo cáo , nghiên cứu hồi cứu, do đặc pháp điều trị phù hợp nhất dựa vào các phân tích
điểm của thiết kế nghiên cứu và nhiều khía cạnh sau khi có hướng chẩn đoán chính xác. Khi bác sĩ
có thể ảnh hưởng đến kết quả, được coi là có mức lâm sàng thảo luận về kế hoạch điều trị với bệnh
độ sai lệch cao hơn so với kết quả RCT. Loại sau nhân, cần cung cấp cho bệnh nhân các thông tin
được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu sai lệch trong liên quan đến hiệu quả và kết quả lâu dài của các
bất kỳ bước nào của quy trình nghiên cứu, nhằm phương pháp điều trị khác nhau. Những thông tin
mang lại kết quả đáng tin cậy nhất có thể. này là cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn [1].
Do khối lượng thông tin được công bố Kiến thức y khoa đang được cập nhật đều đặn, các
trên các tạp chí có xu hướng tăng, nên việc đánh quan điểm được chấp nhận trước kia nhanh chóng
giá mức độ bằng chứng của các ấn phẩm là vô trở nên lỗi thời và dường như bác sĩ lâm sàng
cùng quan trọng để phân biệt thông tin nào nên không thể theo dõi kịp sự phát triển của các thông
dựa vào trong việc xây dựng kế hoạch điều trị dựa tin khoa học, do cần thời gian cần để đọc, xem xét
trên bằng chứng và cung cấp cho bệnh nhân thông tất cả các thông tin và bác sĩ thường thiếu hụt về
tin chính xác nhất, mới nhất và đáng tin cậy nhất. thời gian. Do đó, bác sĩ lâm sàng cần đọc, nghiên
Mục đích của chương này là cung cấp cơ cứu một cách chọn lọc, hiệu quả và tìm hiểu
sở bằng chứng nha khoa nha nhằm tạo điều kiện những gì liên quan đến bệnh nhân .Để nhận ra
cho các bác sĩ lâm sàng trong quá trình đưa ra thông tin nào nên dựa vào để xây dựng kế hoạch
quyết định điều trị hàng ngày. điều trị dựa trên chứng cứ và cung cấp cho bệnh
nhân thông tin chính xác, cập nhật, đáng tin cậy nhân. SDM có sẵn dưới nhiều hình thức khác
nhất, việc đánh giá mức độ các bằng chứng đã nhau như: tài liệu quảng cáo, tờ rơi, phần mềm
công bố là vô cùng quan trọng. Phong trào y học tương tác, video hoặc bảng kiểm. Những hỗ trợ
dựa trên bằng chứng (EBM) bắt đầu từ năm 1981 trong việc đưa ra quyết định bao gồm việc áp
với mục đích hướng dẫn cho bác sĩ cách đánh giá dụng các nguyện vọng và bệnh sử của bệnh nhân
các tài liệu y khoa. Trong những năm gần đây, và điều trị dựa trên EBM. Thuật toán y học là
khái niệm về nha khoa dựa trên bằng chứng ngày những tính toán, công thức, điểm số, thang điểm,
càng trở nên phổ biến. Ngày nay, điều đặc biệt sơ đồ, khảo sát hoặc bảng tra cứu để cải thiện dịch
quan trọng là phải cải thiện chất lượng nghiên cứu vụ chăm sóc sức khỏe [6-8]. Các thuật toán y học
được sử dụng bởi bác sĩ lâm sàng và các nhà
khoa học để thu được thông tin “khách quan”,
nghiên cứu y học, đã cải thiện đáng kể chất lượng
giúp dễ dàng trong việc lựa chọn phương pháp
và chi phí chăm sóc y tế, tuy vậy, mặc dù là một
điều trị hiệu quả nhất, thích hợp nhất và ít xâm lấn
tài nguyên quý giá trong chăm sóc sức khỏe, việc
nhất, mang lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.
làm này không được sử dụng đúng. Đặc điểm cơ
Đặc biệt, quyết định việc có nên nhổ răng và thay
bản là các thuật toán này có thể lập trình: dữ liệu
thế bằng cấy ghép so với điều trị nội nha và phục
được nhập và được xử lý theo các công thức và
hồi thông thường vẫn còn là một thách thức.
cho kết quả. Tuy nhiên, lỗi có thể phát sinh bất cứ
Giải quyết bài toán đưa ra quyết định trong chẩn
lúc nào; do vậy, kiểm soát và tự động hóa chúng
đoán và điều trị: Góc nhìn lịch sử và quá trình
là một cách để giảm bớt công việc lập kế hoạch,
phát triển
tính toán, thực hiện, sai lầm, v.v. và để chia sẻ
Việc đưa ra quyết định này được đề cập thông tin cho các nhà lâm sàng khác. Với mục
nhiều trong các thế kỷ trước đây: cho đến cuối đích này, dự án thuật toán y học (MEDAL) đã
năm 1970, nó dựa trên các thử nghiệm và sai lầm, được John Svirbely phát triển vào năm 1998 để
liên quan đến giải quyết vấn đề ở mức độ cao, chủ cung cấp một bộ sưu tập các thuật toán y học theo
yếu là trực quan; trong những năm 1980, các kinh định dạng hỗ trợ bác sĩ lâm sàng.
nghiệm trong y học đã xuất hiện, liên quan đến
Y học dựa trên bằng chứng và ứng dụng của nó
việc hình thành mẫu, đó là xác suất dựa trên bằng
trong thực hành lâm sàng
chứng. Trong mô hình này, các bác sĩ sẽ chỉ chịu
Y học dựa trên bằng chứng (EBM), hay
trách nhiệm đưa ra chỉ định lâm sàng, nguyện
còn được gọi là thực hành dựa trên bằng chứng
vọng và ý kiến của bệnh nhân ít khi được xem xét
(EBP) (có tính đến hoàn cảnh và kế hoạch chăm
đến. Ngược lại, ngày nay quá trình này phát triển
sóc sức khỏe), bắt đầu từ nửa sau của thế kỷ XIX,
hơn nhờ sự tư nhân hóa và sự tùy biến trong chăm
bởi một nhóm các nhà dịch tễ lâm sàng tại đại học
sóc sức khỏe: bệnh nhân và nhân viên y tế phối
McMaster (Hamilton, Ontario, Canada), dẫn đầu
hợp nhau để đưa ra quyết định điều trị thỏa đáng
là David Sackett. Thuật ngữ hiện nay “ y học dựa
nhất cho bệnh nhân, cân bằng giữa nguyện vọng
trên bằng chứng” được đưa ra đầu tiên bởi Gordon
của bệnh nhân và chuyên môn của bác sĩ, các
Guyatt, một trong những người cố vấn của
quyết định chung với EBM đáng tin cậy được gọi
Sackett, mặc dù có nguồn gốc từ xa xưa nhưng nó
là chia sẻ quyết định chung (SDM) nhằm mục
vẫn là một môn học tương đối mới trong quá trình
đích nâng cao kiến thức về các lựa chọn và kết
phát triển. EBM đã được định nghĩa bởi Sackett là
quả để đưa ra quyết định thỏa đáng nhất cho bệnh
“sử dụng đúng lương tâm, sự minh bạch và thận dựa trên bằng chứng liên quan đến việc theo dõi
trọng các bằng chứng tốt nhất hiện nay trong các bằng chứng tốt nhất cần thiết cho trả lời các
chăm sóc từng bệnh nhân, kết hợp với chuyên câu hỏi lâm sàng, không những nó bị giới hạn
môn lâm sàng và giá trị của bệnh nhân để tối ưu trong các nghiên cứu ngẫu nhiên và phân tích tổng
hóa kết quả và chất lượng cuộc sống” [2]. Định hợp mà còn trong khoa học cơ bản. Các bác sĩ lâm
nghĩa EBM được sửa đổi cải tiến là : một cách sàng thực hành y học dựa trên bằng chứng nhận ra
tiếp cận hệ thống để giải quyết vấn đề lâm sàng, và áp dụng các biện pháp can thiệp hiệu quả nhất
cho phép kết hợp các bằng chứng nghiên cứu tốt để tối ưu hóa chất lượng cuộc sống cho từng bệnh
nhất với chuyên môn lâm sàng và các giá trị của nhân. Ví dụ, một đánh giá gần đây về Cochrane
bệnh nhân (Hình 2.1), thực hành y học dựa trên
của Del Fabbro và cộng sự [10] so sánh phẫu
bằng chứng có nghĩa là tích hợp chuyên môn lâm
thuật nội nha với tạo hình bước lùi step back để
sàng của mỗi bác sĩ với áp dụng chứng cứ lâm
giải quyết bệnh lý quanh chóp răng không thấy sự
sàng tốt nhất từ các nghiên cứu, chuyên môn lâm
khác biệt đáng kể về kết quả lâm sàng và x quang
sàng của mỗi bác sĩ là khả năng, sự khéo léo và
giữa hai phương pháp điều trị trên sau 4 năm theo
kỹ năng mà mỗi bác sĩ chuyên khoa có được trong
dõi. Do đó, trong trường hợp như vậy, lựa chọn
suốt nhiều năm thực hành lâm sàng [3-5]. Trong
điều trị cần dựa trên những yếu tố khác hơn là kết
định nghĩa này, chứng cứ lâm sàng tốt nhất là các
quả điều trị, ví dụ: tình trạng của chụp răng (có
nghiên cứu liên quan đến lâm sàng, thường là dựa
hoặc không có nứt vỡ), sức khỏe chung của bệnh
vào cơ sở khoa học của y học và nghiên cứu lâm
nhân (Hiệp hội Bác sĩ gây mê Hoa Kỳ (ASA)
sàng lấy bệnh nhân làm trung tâm [9].
đánh giá liệu anh ấy / cô ấy có thể trải qua một
cuộc phẫu thuật hay không), mong muốn của bệnh
Bằng chứng
lâm sàng nhân, chuyên môn của bác sĩ lâm sàng, chi phí…
Mức độ bằng chứng
Do khối lượng thông tin được công bố
Bệnh
Bác sĩ trên các tạp chí đang ngày càng tăng trong nhiều
nhân
lĩnh vực khoa học y khoa nên việc đánh giá mức
độ bằng chứng của các bài báo là rất quan trọng.
Hình 2.1. Bộ ba y học dựa trên bằng chứng
Nó giúp chúng ta nhận ra thông tin nào thì cần
Chứng cứ lâm sàng không bao giờ có thể
được đưa vào để xây dựng kế hoạch điều trị dựa
thay thế được chuyên môn lâm sàng cá nhân, ngay
trên bằng chứng và đồng thời cung cấp cho các
cả khi nó có thể cung cấp thông tin. Trong thiết kế
bệnh nhân có thông tin chính xác, cập nhật và
nghiên cứu, chứng cứ khoa học tốt nhất là các
đáng tin cậy nhất. Việc xếp hạng bằng chứng có sẵn
nghiên cứu ban đầu (tức là nghiên cứu trên bệnh
vào các cấp độ và thang điểm khuyến nghị khác
nhân và đưa ra kết quả lần đầu, sau đó được
nhau đã được Fletcher và Sackett mô tả lần đầu tiên
chứng minh) được thử lại bằng các thử nghiệm
cách đây hơn 25 năm, để đưa ra ý tưởng về chất
lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát trên bệnh nhân
lượng của bằng chứng trên cơ sở mức độ sai số và
từ đó có thể chứng minh tính hiệu quả, tính an
sai sót của các dạng nghiên cứu khác nhau về y sinh.
toàn hoặc tính không hiệu quả, tác hại của một
Nói chung, mức độ bằng chứng của một nghiên cứu
loại thuốc hoặc liệu pháp đã thu được. Vì y học
được coi là tỷ lệ nghịch với mức độ sai số của nó. Câu hỏi PICO: Làm thế nào để bắt đầu thực hiện
Sai số có thể được định nghĩa là bất kỳ đặc điểm nào tốt một tổng quan hệ thống?
không được kiểm soát của thiết kế thực nghiệm có Tổng quan hệ thống là dự án nghiên cứu tổng hợp
thể ảnh hưởng đến kết quả, điều đó có thể cho ra các và có đánh giá phê bình, trong một tài liệu duy
kết quả bị bóp méo, không phản ánh hiệu quả thực nhất, là kết quả của tất cả các nghiên cứu thực
sự của một điều trị nhất định. nghiệm về một câu hỏi lâm sàng hoặc chăm sóc
Trong hệ thống phân cấp thiết kế nghiên sức khỏe cụ thể. Để giảm thiểu rủi ro sai số, mỗi
cứu được sử dụng trong nghiên cứu lâm sàng đánh giá phải tuân thủ theo cách tiếp cận khoa học
(Hình 2.2), các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối đã được tiêu chuẩn hóa, và được xác định trong
chứng (RCTs), các thử nghiệm có đối chứng các bước khác nhau.
tương lai (CT) và phân tích tổng hợp (MA) hoặc Bước đầu tiên của bất kỳ nghiên cứu nào
tổng quan hệ thống (SR) (xem xét RCT hoặc thử là hình thành một câu hỏi lâm sàng có thể trả lời
nghiệm lâm sàng có đối chứng) được coi là cung được. Điều này rất quan trọng vì câu hỏi càng rõ
cấp mức độ bằng chứng cao nhất. Theo cấp độ ràng và tập trung thì khả năng đạt được kết quả
thiết kế nghiên cứu, tổng quan hệ thống cung liên quan càng cao. Quá trình hình thành một câu
cấp bằng chứng khoa học được ưu tiên hàng đầu, hỏi nghiên cứu tốt được biết đến trong lĩnh vực
do đó, nó được coi là bước cơ bản trong quy trình chăm sóc sức khỏe dựa trên bằng chứng với tên
nghiên cứu lâm sàng. Ngược lại, các nghiên cứu gọi là câu-hỏi-lâm-sàng-được-xây-dựng-tốt. Câu
không được kiểm soát như nghiên cứu loạt bệnh, hỏi lâm sàng tốt phải rõ ràng, tập trung trực tiếp
báo cáo ca bệnh, cũng như nghiên cứu hồi cứu có vào vấn đề và có thể trả lời bằng cách tìm kiếm tài
mức độ bằng chứng thấp hơn. Nói cách khác, một liệu y khoa.
số tính chất dựa trên đặc điểm của thiết kế nghiên Một cách hình thành câu hỏi tìm kiếm của
cứu như lựa chọn bệnh nhân, phân bổ phương bạn là bắt đầu với bệnh nhân và trình bày bốn
pháp điều trị, không có quy trình làm mù và nhiều thành phần có cấu trúc thiết yếu được gọi là câu
khía cạnh về phương pháp khác có thể ảnh hưởng hỏi PICO [16]. Từ viết tắt PICO (Patients or
đến kết quả, và được coi là có mức độ sai lệch cao Population or Problem – Intervention -
hơn so với các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối Comparition or Control – Outcome) là viết tắt
chứng. Đặc biệt, RCT được thiết kế nhằm để giảm của:
thiểu sai lầm nghiệm trong bất kỳ bước nào của P: Bệnh nhân, dân số hoặc vấn đề
quy trình nghiên cứu, mang lại kết quả đáng tin (Patients or Population or Problem)
cậy nhất có thể. Các bệnh nhân có liên quan là ai? Những
loại vấn đề bạn đang cố gắng giải quyết là gì? Các
đặc điểm quan trọng nhất của bệnh nhân / dân số /
vấn đề là gì? Điều này có thể bao gồm các vấn đề
chính, bệnh hoặc các điều kiện cùng tồn tại. Loại
dân số (giới tính, tuổi hoặc chủng tộc của bệnh
nhân) và môi trường (tư nhân, công cộng, phòng
quan về hiệu ứng trên Web mà họ có thể tìm thấy) và thiếu sàng lọc
− Cơ sở dữ liệu đánh giá kinh tế NHS “Tài liệu xám” (tài liệu chưa được công
Đối với nhu cầu tổng quan hệ thống các bố) và các nghiên cứu chưa được công bố cũng rất
nghiên cứu lâm sàng, cơ sở dữ liệu có liên quan từ quan trọng trong quá trình xem xét để giảm thiểu
Thư viện Cochrane là “Các thử nghiệm có đối rủi ro sai lệch xuất bản. “Tài liệu xám” phổ biến
chứng Cochrane”. bao gồm các báo cáo (in trước, báo cáo thường
Một trong những công cụ tìm kiếm chung nghiên cứu, báo cáo kỹ thuật, báo cáo hiện đại,
được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là Google báo cáo thống kê, v.v.), tài liệu làm việc, báo cáo
gồm các phần chuyên biệt là Google Book chính phủ , tài liệu chính sách, tài liệu chính sách
Search và Google Scholar. Google Book Search văn học, luận án, thủ tục hội nghị, thư mục và
cho phép tìm một đoạn văn đầy đủ trong một cuốn nhiều hơn nữa. Nhiều cơ sở dữ liệu, thư viện và
sách: thường có thể xem một số trang của những trang web có sẵn để tìm “tài liệu xám”, nhưng chi
cuốn sách và có thể tải xuống những trang không phí, tính chất và khó khăn trong việc thu thập và
bị giới hạn bản quyền. Google Scholar được giới lập danh mục khiến nó khó tiếp thu và gây khó
thiệu vào năm 2004 và cho phép người dùng tìm khăn khi truy cập “tài liệu xám”. Hơn nữa, vì một
kiếm các bản sao kỹ thuật số của các bài báo từ số lý do, cũng khó tìm được tài nguyên liên quan
nhiều nguồn học thuật khác nhau, chẳng hạn như và đánh giá độ tin cậy, chất lượng trong số các
các bài báo toàn văn, báo cáo công nghệ, in lại sách “tài liệu xám” có sẵn.
hay các tài liệu khác. Các công cụ tìm kiếm dựa Phần kết luận
trên trang web này rất hữu dụng cho việc truy xuất Vì khối lượng thông tin được công bố đang tăng
thông tin khoa học, đặc biệt liên quan đến các đều trong lĩnh vực nha khoa, cũng như trong
nguồn không có sẵn với các cơ sở dữ liệu khác. nhiều lĩnh vực khoa học y tế khác, điều quan
Bên cạnh đó thì nó cũng có một số lỗi không phù trọng nhất là biết cách tìm kiếm đúng thông tin
hợp, chẳng hạn như không có chức năng tìm kiếm liên quan và đánh giá mức độ bằng chứng của các
nâng cao, từ vựng, độ tin cậy thấp trong phạm vi ấn phẩm, nhận ra thông tin nào là sử dụng được,
bảo mật (không thể ước tính có bao nhiêu tài liệu với mục đích cuối cùng là xây dựng kế hoạch điều
trị dựa trên bằng chứng và cung cấp cho bệnh có thể tiên lượng được.
nhân phương pháp điều trị chính xác, cập nhật và
Tài liệu đọc thêm
1.Lenz M, et al. Decision aids for patients. Dtsch Arztebl Int. 2012;109:401–8.
2.Evidence-Based Medicine Working Group. Evidence-- based medicine. A new approach to teaching the
prac-tice of medicine. JAMA. 1992;268:2420–5
3.Masic I, et al. Evidence based medicine – new approaches and challenges. Acta Inform Med. 2008;16:
219–25.
5.Sackett DL. Evidence based medicine: what it is and what it isn’t. BMJ. 1996;312:71–2.
6.Federer AE, et al. Using evidence-based algorithms to improve clinical decision making: the case of a first-
- time anterior shoulder dislocation. Sports Med Arthrosc. 2013;21:155–65.
7.Johnson KA, et al. Implementing medical algorithms to reduce medical errors. Proc AMIA Symp.
2002:1054.
8.Johnson KA, et al. Automated medical algorithms: issues for medical errors. Proc AMIA Symp. 2001:939.
9.Altman DG, Bland JM. Absence of evidence is not evidence of absence. BMJ. 1995;311:485.
10.Del Fabbro M, Taschieri S, Testori T, Francetti L, Weinstein RL. Surgical versus non-surgical
-endodontic re-treatment for periradicular lesions. Cochrane Database Syst Rev. 2007:(3):CD005511.
11.Marx RE. The deception and fallacies of sponsored randomized prospective double-blinded clinical trials:
the bisphosphonate research example. Int J Oral Maxillofac Implants. 2014;29:e37–44.
12.Esposito M, Worthington HV, Coulthard P. In search of the truth: the role of systematic reviews and
meta-- analyses for assessing the effectiveness of rehabilita-tion with oral implants. Clin Implant Dent Relat
Res. 2001;3:62–78.
13.Garfield E. The history and meaning of the journal impact factor. JAMA. 2006;295:90–3. (Commentary).
15.Garfield E. Citation indexes to science: a new dimen-sion in documentation through association of ideas.
Science. 1955;122:108–11.
16.Schardt C, et al. Utilization of the PICO framework to improve searching PubMed for clinical questions.
BMC Med Inform Decis Mak. 2007;15(7):16.
1. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Răng Hàm Mặt, Bộ môn Nha khoa cộng đồng, Viện
Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.