Professional Documents
Culture Documents
c. Đối với các nghiên cứu in vivo hoặc in vitro gọi chung là nghiên
cứu phi lâm sàng
Tất cả nghiên cứu quan sát đều được sử dụng các công cụ ghi kết quả thí nghiệm
với đặc trưng riêng. Ngoài mô tả thiết bị, tên kỹ thuật, cần phải soạn các quy chuẩn về: tổ
chức, vận hành, ghi chép và báo cáo kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cũng được
quy định rõ trong tài liệu thực hành phòng thí nghiệm tốt ( Good Laboratory Practice – GLP)
a. Đối với nghiên cứu tình hình sức khỏe cộng đồng và y học dự
phòng
Khá nhiều bài viết tổng quan cần đến các tư liệu sẵn có. Cũng không ít các nghiên
cứu chỉ dựa vào các tư liệu sẵn có như: Phân tích tình hình bệnh tật và tử vong qua sổ sách
ghi chép cảu bệnh viện, cơ sở y tế.
Chú ý: không phải cứ dùng biểu mẫu để ghi nhận số liệu hồi cứu. Có rất nhiều số liệu muốn
thu được trong tương lai cũng cần dựa vào các biểu mẫu để ghi chép thống nhất. Đây thuộc
loại số liệu sẵn có, chất lượng thông tin được kiểm soát tốt hơn.
4. Phối hợp các kỹ thuật thu thập thông tin, số liệu nghiên
cứu
Qua phần trình bày trên, ta thấy được mỗi kỹ thuật đều có những mặt hạn chế và ưu
điểm riêng. Vì vậy kết hợp cùng lúc nhiều kỹ thuật thu thập thông tin sẽ cung cấp số liệu tốt
hơn, chất lượng thông tin cũng cao hơn, giảm bớt những lệch lạc làm méo mó kết quả
nghiên cứu.
Bệnh án nghiên cứu là một tập hợp đan xen các bảng kiểm và bộ câu hỏi
- Bộ câu hỏi được sử dụng để khai thác các triệu chứng cơ năng, các triệu chứng
thực thể trong quá khứ, và ghi lại tiến triển của bệnh trước đó cũng như hiện tại và
tương lai.
- Bảng kiểm dùng để ghi lại các triệu chứng thực thể, các quy trình tiến hành một thủ
thuật, phẫu thuật
VD: khi khám hệ thống hô hấp, trước hết phải hỏi bệnh sử - dùng bộ câu hỏi. Sau khi hỏi
bệnh sử, bắt đầu khám lâm sàng – sử dụng bảng kiểm.
Các bảng kiểm được ghi chép và lưu giữ bằng một biểu mẫu ghi nhận sao chép kết quả xét
nghiệm.
1. Thử nghiệm lâm sàng phải được tiến hành theo các nguyên tắc của đạo đức nghiên
cứu y học trong Tuyên ngôn Helsinki.
2. Trước khi tiến hành thử nghiệm trên lâm sàng cần phải dự đoán được những lợi ích
và những rủi ro hay những bất tiện đối với đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như
đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư liên quan.
3. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chỉ bắt đầu và được tiến hành nếu dự đoán lợi
ích mang lại cho đối tượng và xã hội là vượt trội, hơn hẳn so với những rủi ro có thể
xảy ra cho đối tượng hoặc cho cộng đồng. Những lợi ích về mặt khoa học và xã hội
cần được cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi, sự an toàn và sức khỏe
của đối tượng (người) tham gia nghiên cứu.
4. Thử nghiệm trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các
quyết định của Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học thông qua đề cương nghiên
cứu và phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khi xem xét, phê duyệt đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (thuốc hay thiết
bị y tế) cần được cân nhắc trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên
cứu lâm sàng trước đó ở các điểm, các giai đoạn khác nhau đã được thực hiện liên
quan đến sản phẩm nghiên cứu.
6. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phải đảm bảo thiết kế khoa học và được mô tả
trên các quy trình chuẩn (SOP) rõ ràng và được phê duyệt bởi người có thẩm quyền
(cơ quan có trách nhiệm).
7. Đối tượng tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được quyền lựa chọn, đồng ý
tham gia sau khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm nghiên cứu cũng
như các thông tin có liên quan (kể cả tác dụng, rủi ro, những phiền phức,...); Đối
tượng được đưa ra yêu cầu giải thích và làm rõ các thông tin liên quan đến nghiên
cứu khi cần thiết; được tôn trọng các đặc điểm riêng về văn hóa, tập quán, dân tộc.
Được cung cấp miễn phí các chăm sóc y tế. Những đối tượng chưa thành niên và
người bị hạn chế hay mất năng lực về hành vi dân sự thì phải được sự đồng ý của
người đại diện theo quy định của pháp luật.
8. Bác sĩ, nhân viên y tế thực hiện nghiên cứu và chăm sóc đối tượng phải có trình độ
chuyên môn và năng lực nghiên cứu.
9. Mọi thành viên tham gia nghiên cứu phải có đủ trình độ chuyên môn liên quan đến
nghiên cứu và phải được huấn luyện để thực hiện nhiệm vụ. Phải có chứng chỉ
GCP.
10. Mọi thông tin về thử nghiệm trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý và lưu giữ đúng
quy định để có thể báo cáo chính xác, lý giải được trong khi giám sát, kiểm tra tính
chính xác của thông tin, dữ liệu có liên quan.
11. Các ghi chép về nhân thân của đối tượng cần được bảo vệ, cất giữ đảm bảo nguyên
tắc bí mật, quyền riêng tư phù hợp với pháp luật.
12. Các sản phẩm đưa vào nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng phải được sản xuất,
quản lý, lưu giữ phù hợp với nguyên tắc thực hành sản xuất tốt (GMP) và được cho
phép sử dụng trong nghiên cứu theo quy trình đã được phê duyệt.
13. Những hệ thống đảm bảo chất lượng và biện pháp đảm bảo chất lượng đối với quá
trình thử nghiệm trên lâm sàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo đúng hướng
dẫn của các cơ quan quản lý.
Ở Việt Nam, bộ Y tế ban hành các thông tư và những văn bản hướng dẫn về nghiên
cứu thử nghiệm trên lâm sàng các sản phẩm thuốc tân dược, thuốc YHCT, vac-xin.
Sẽ tiếp tục ban hành các văn bản về thử nghiệm các trang thiết bị y tế.
Câu 4: Nguyên tắc xây dựng mục tiêu nghiên
cứu
(1) Sau khi lựa chọn lĩnh vực cần nghiên cứu, việc tiếp theo là đặt mục tiêu cho nghiên
cứu. Cách viết mục tiêu cho nghiên cứu không hoàn toàn giống như mục tiêu của
một bản kế hoạch. Điểm giống nhau đó là khi viết bắt đầu bằng một động từ hành
động.
(2) Mục tiêu là những mốc cần đạt được sau nghiên cứu. Vì vậy, những gì trước nghiên
cứu đã biết rõ rồi thì không cần nghiên cứu nữa. Điều này tưởng chừng như đơn
giản nhưng lại ít được chú ý đúng mức. Nên xây dựng cây mục tiêu để việc đặt mục
tiêu có cơ sở khoa học và thực tiễn hơn. Cây mục tiêu được thành lập giống phương
pháp vẽ cây vấn đề, chỉ có điều là các vấn đề nêu ra phải được minh họa bằng các
chỉ số hay bằng chứng có được sau nghiên cứu.
● Chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống: Sau khi lập danh sách các đối tượng nghiên cứu,
chọn có hệ thống bằng cách tính khoảng cách chọn đối tượng (k) với k=N/n (N là
đơn vị mẫu, n là số đối tượng cần chọn lọc của đơn vị mẫu đó; nhớ làm tròn xuống,
không làm tròn lên nếu phép chia không chẵn)
● Chọn ngẫu nhiên phân tầng: chia các đối tượng theo từng tầng, mỗi tầng có những
đặc điểm riêng. Từ mỗi tầng chọn ngẫu nhiên ra các đối tượng nghiên cứu. Để đại
diện, người ta khuyên nên chọn số đối tượng trong mỗi mẫu tỷ lệ với số đối tượng
của mỗi tầng.
● Chọn mẫu chùm: chia các quần thể nghiên cứu thành các chùm ví dụ như thôn,
khoa phòng ở bệnh viện...Chọn ngẫu nhiên một số chùm, toàn bộ đối tượng trong
từng chùm được chọn vào mẫu nghiên cứu. Chọn 30 cụm ngẫu nhiên thường được
sử dụng trong nghiên cứu cộng đồng.
● Mẫu theo tiêu chí và mẫu có chủ đích: chọn các đối tượng có đủ tiêu chí hay đạt
được mục tiêu nghiên cứu đưa vào mẫu. Trường hợp quần thể nghiên cứu nhỏ
và/hoặc cỡ mẫu nghiên cứu giới hạn, nên áp dụng phương thức chọn mẫu này.