Professional Documents
Culture Documents
Câu 3. Các nguyên tắc thực hành lâm sàng tốt (GCP) theo ICH cần tuân thủ
trong các nghiên cứu có đối tượng là con người
Theo ICH (International Conference on Harmonisation of Technical Requirements
for Registration of Pharmaceuticals for Human Use), các nước Mỹ, châu Âu và
Nhật Bản (cùng WHO cũng như các nước khác trên Thế Giới, trong đó có Việt
Nam) đều chấp nhận có 13 nguyên tắc cơ bản về thực hành tốt trên lâm sàng
(GCP) sau:
1. Thử nghiệm lâm sàng phải được tiến hành theo các nguyên tắc của đạo đức
nghiên cứu y học trong Tuyên ngôn Helsinki.
2. Trước khi tiến hành thử nghiệm trên lâm sàng cần phải dự đoán được những lợi
ích và những rủi ro hay những bất tiện đối với đối tượng tham gia nghiên cứu cũng
như đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư liên quan.
3. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chỉ bắt đầu và được tiến hành nếu dự đoán
lợi ích mang lại cho đối tượng và xã hội là vượt trội, hơn hẳn so với những rủi ro
có thể xảy ra cho đối tượng hoặc cho cộng đồng. Những lợi ích về mặt khoa học và
xã hội cần được cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi, sự an toàn và sức
khỏe của đối tượng (người) tham gia nghiên cứu.
4. Thử nghiệm trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt
các quyết định của Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học thông qua đề cương
nghiên cứu và phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khi xem xét, phê duyệt đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (thuốc hay
thiết bị y tế) cần được cân nhắc trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng,
nghiên cứu lâm sàng trước đó ở các điểm, các giai đoạn khác nhau đã được thực
hiện liên quan đến sản phẩm nghiên cứu.
6. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phải đảm bảo thiết kế khoa học và được mô tả
trên các quy trình chuẩn (SOP) rõ ràng và được phê duyệt bởi người có thẩm
quyền (cơ quan có trách nhiệm).
7. Đối tượng tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được quyền lựa chọn, đồng
ý tham gia sau khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm nghiên cứu
cũng như các thông tin có liên quan (kể cả tác dụng, rủi ro, những phiền phức,...);
Đối tượng được đưa ra yêu cầu giải thích và làm rõ các thông tin liên quan đến
nghiên cứu khi cần thiết; được tôn trọng các đặc điểm riêng về văn hóa, tập quán,
dân tộc. Được cung cấp miễn phí các chăm sóc y tế. Những đối tượng chưa thành
niên và người bị hạn chế hay mất năng lực về hành vi dân sự thì phải được sự đồng
ý của người đại diện theo quy định của pháp luật.
8. Bác sĩ, nhân viên y tế thực hiện nghiên cứu và chăm sóc đối tượng phải có trình
độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu.
9. Mọi thành viên tham gia nghiên cứu phải có đủ trình độ chuyên môn liên quan
đến nghiên cứu và phải được huấn luyện để thực hiện nhiệm vụ. Phải có chứng chỉ
GCP.
10. Mọi thông tin về thử nghiệm trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý và lưu
giữ đúng quy định để có thể báo cáo chính xác, lý giải được trong khi giám sát,
kiểm tra tính chính xác của thông tin, dữ liệu có liên quan.
11. Các ghi chép về nhân thân của đối tượng cần được bảo vệ, cất giữ đảm bảo
nguyên tắc bí mật, quyền riêng tư phù hợp với pháp luật.
12. Các sản phẩm đưa vào nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng phải được sản
xuất, quản lý, lưu giữ phù hợp với nguyên tắc thực hành sản xuất tốt (GMP) và
được cho phép sử dụng trong nghiên cứu theo quy trình đã được phê duyệt.
13. Những hệ thống đảm bảo chất lượng và biện pháp đảm bảo chất lượng đối với
quá trình thử nghiệm trên lâm sàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo đúng
hướng dẫn của các cơ quan quản lý.
Ở Việt Nam, bộ Y tế ban hành các thông tư và những văn bản hướng dẫn về
nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng các sản phẩm thuốc tân dược, thuốc YHCT,
vac-xin. Sẽ tiếp tục ban hành các văn bản về thử nghiệm các trang thiết bị y tế.
5. (done)Nêu trách nhiệm của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Trách nhiệm chính của Hội đồng đạo đức cơ sở nghiên cứu khoa học trong đánh
giá đạo đức trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng gồm:
- Phải làm sáng tỏ các can thiệp dự kiến, đặc biệt là khi nghiên cứu thuốc tân dược
chưa được phép lưu hành rộng rãi trên thị trường phải được đánh giá bởi Hội đồng
các nhà chuyên môn đủ năng lực và đảm bảo an toàn và có hiệu lực khi được sử
dụng trên đối tượng là con người và được thủ trưởng đơn vị nghiên cứu phê duyệt.
- Đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu nêu ra trong đề
cương nghiên cứu là thỏa mãn cả về nguyên tắc và khả thi trong thực hành.
Câu 4. Nguyên tắc viết mục tiêu nghiên cứu? Cho ví dụ cụ thể.
Trả lời:
- Sau khi lựa chọn lĩnh vực cần nghiên cứu, việc tiếp theo là đặt mục tiêu
cho nghiên cứu. Cách viết mục tiêu cho nghiên cứu không hoàn toàn
giống như mục tiêu của một bản kế hoạch. Điểm giống nhau đó là khi
viết bắt đầu bằng một động từ hành động.
- Mục tiêu là những mốc cần đạt được sau nghiên cứu. Vì vậy, những gì
trước nghiên cứu đã biết rõ rồi thì không cần nghiên cứu nữa. Điều này
tưởng chừng như đơn giản nhưng lại ít được chú ý đúng mức. Nên xây
dựng cây mục tiêu để việc đặt mục tiêu có cơ sở khoa học và thực tiễn
hơn. Cây mục tiêu được thành lập giống phương pháp vẽ cây vấn đề, chỉ
có điều là các vấn đề nêu ra phải được minh họa bằng các chỉ số hay
bằng chứng có được sau nghiên cứu.
- Có hai mức độ của mục tiêu, tổng quát và cụ thể:
+ Mục tiêu tổng quát là những định hướng của đề tài nghiên cứu, thường
trả lời cho câu hỏi “ nghiên cứu để làm gì”. Định hướng của mục tiêu
tổng quát nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề lớn, trên một diện tác
động rộng hoặc nhằm mở ra một hướng mới trong nghiên cứu, hoặc trong
cung cấp dịch vụ y tế.
+ Mục tiêu cụ thể là những việc gì sẽ phải làm được để đạt được cái đích
đặt ra trong mục tiêu tổng quát, điều này có thể thực hiện được trong
nghiên cứu lâm sàng hay nghiên cứu thực nghiệm và khá khó trong
nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, vì vậy cũng có thể chỉ là một phần của
mục tiêu tổng quát, thường trả lời cho câu hỏi “sau nghiên cứu ta sẽ đạt
được gì?”
- VD:
+ Tên đề tài: “ Nghiên cứu nguy cơ dịch tiêu chảy cấp do ô nhiễm nguồn
nước và thực phẩm tại huyện Đông Hoàng, đề xuất giải pháp giảm nhẹ
nguy cơ”
+ Mục tiêu chung: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tế nhằm cải thiện
hoạt động kiểm soát bệnh tiêu chảy cấp trên địa bàn huyện Đông Hoàng
+ Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả thực trạng ô nhiễm vi sinh vật đối với nguồn nước và thực
phẩm tại các xã trong huyện Đông Hoàng vào năm 2012
2. Mô tả tình hình bệnh tiêu chảy cấp trong cộng đồng và phân tích các
yếu tố nguy cơ của bệnh.
3. Xác định những bất cập và đề xuất giải pháp tổ chức và thực hiện các
hoạt động vệ sinh môi trường và vệ sinh thực phẩm trên địa bàn
huyện.
Câu 5. Trình bày các phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu
Trả lời:
Có hai cách chọn mẫu, là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu không xác suất
như sau:
(1) Chọn mẫu xác suất:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn: Từ quần thể nghiên cứu, lập danh sách tất cả
các đơn vị mẫu và đơn vị quan sát (đối tượng nghiên cứu) sử dụng bảng
số ngẫu nhiên để chọn mẫu. Có thể chọn hai giai đoạn chọn ngẫu nhiên
từ quần thể nghiên cứu ra các đơn vị mẫu sau đó từ mỗi đơn vị mẫu chọn
ngẫu nhiên ra các đối tượng nghiên cứu. Trường hợp quần thể nghiên cứu
nhỏ hoặc/và mẫu nghiên cứu nhỏ, việc chọn ngẫu nhiên đơn khó đảm bảo
tính đại diện cũng như tính khách quan.
- Chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống: Sau khi lập danh sách các đối tượng
nghiên cứu, chọn có hệ thống bằng cách tính khoảng cách chọn đối tượng
(k) với k=N/n (N là đơn vị mẫu, n là số đối tượng cần chọn lọc của đơn
vị mẫu đó; nhớ làm tròn xuống, không làm tròn lên nếu phép chia không
chẵn)
- Chọn ngẫu nhiên phân tầng: chia các đối tượng theo từng tầng, mỗi tầng
có những đặc điểm riêng. Từ mỗi tầng chọn ngẫu nhiên ra các đối tượng
nghiên cứu. Để đại diện, người ta khuyên nên chọn số đối tượng trong
mỗi mẫu tỷ lệ với số đối tượng của mỗi tầng.
- Chọn mẫu chùm: chia các quần thể nghiên cứu thành các chùm ví dụ như
thôn, khoa phòng ở bệnh viện…Chọn ngẫu nhiên một số chùm, toàn bộ
đối tượng trong từng chùm được chọn vào mẫu nghiên cứu. Chọn 30 cụm
ngẫu nhiên thường được sử dụng trong nghiên cứu cộng đồng.
(2) Chọn mẫu không xác suất:
- Mẫu thuận tiện: chọn mẫu trên số các đối tượng có được tại một địa điểm
và trong một khoảng thời gian. VD chọn tất cả các người bệnh đột quỵ
nhập viện trong giai đoạn 01/01/2020 đến 31/12/2020 tại khoa HSCC
bệnh viện đa khoa tỉnh A. Nếu số người bệnh quá lớn so với cỡ mẫu đã
tính, có thể chỉ ghi nhận người bệnh nhập viện vào thứ 3 và thứ 6 trong
tuần.
- Mẫu theo tiêu chí và mẫu có chủ đích: chọn các đối tượng có đủ tiêu chí
hay đạt được mục tiêu nghiên cứu đưa vào mẫu. Trường hợp quần thể
nghiên cứu nhỏ và/hoặc cỡ mẫu nghiên cứu giới hạn, nên áp dụng
phương thức chọn mẫu này.