Professional Documents
Culture Documents
II) Các nguyên lý cơ bản của YHGĐ: CSSK liên tục – toàn diện – phối hợp, quan tâm đến dự phòng,
hướng gia đình, hướng cộng đồng
1) CSSK liên tục
(*) Tính liên tục là một trong những nguyên lý cơ bản của YHGĐ, được các BSGĐ áp dụng
trong quá trình cung cấp dịch vụ CSSK
Hầu hết các chuyên khoa khác, BN đến với BS chủ yếu là vì các vấn đề liên quan đến
bệnh tật người cung cấp dịch vụ CSSK chỉ theo dõi BN trong những lần khám liên
quan đến vấn đề bệnh tật đó
Trong YHGĐ BS xây dựng được MQH lâu dài bới BN. Thay vì chỉ tập trung vào 1
bệnh, BSGĐ có thể tác động một cách liên tục lên tình trạng sức khỏe từng cá thể. Bao
gồm theo dõi các vấn đề sức khỏe trong quá khứ, hiện tại, tương lai và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp dự phòng
(*) Tính liên tục là nguyên lý quan trọng nhất của chuyên ngành YHGĐ
Khi bị mắc bệnh, BN sẽ được BSGĐ quản lý, theo dõi, KCB, CSSK từ khi phát hiện
đến lúc phục hồi chức năng, trong thời gian dài và không bị giới hạn bởi bất cứ giai
đoạn bệnh lý cụ thể nào
Khác với chuyên ngành khác đối tượng theo dõi của bs là bệnh với nhiều BN khác
nhau. Với BSGĐ đối tượng theo dõi liên tục là bệnh nhân, lấy con người làm trung tâm
thay vì lấy bệnh tật làm trung tâm
Trong thực hành gia đình, bệnh nhân ở lại, còn bệnh đến rồi đi
(*) Các thông tin thể hiện việc CSSK liên tục là
BS biết rõ tiền sử của BN
Chú trọng giải thích cho BN về tầm quan trọng của việc theo dõi sức khỏe
Bàn bạc với BN về kế hoạch CSSK lâu dài cũng như điều trị bệnh cấp hoặc mạn tính
Có sự tin cậy giữa BN và BS, việc CSSK liên trục giúp xây dụng mqh lâu dài và củng
cố niềm tin lẫn nhau
Hồ sơ có các thông tin liên quan đầy đủ: tiền sử, các lần khám và tư vấn, lịch hẹn tái
khám định kỳ, tiếp tục theo dõi sau khi chuyển tuyến trên hoặc chuyển đến BSCK khác
(*) Tính liên tục trong CSSK của YHGĐ có 3 khía cạnh cần được xem xét
Tính liên tục về thông tin:
Thu thập và cập nhật thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của BN và GĐ họ
Sử dụng các thông tin giúp cải thiện hiệu quả CSSK bệnh nhân
Thông tin được lưu giữ bằng hồ sơ bệnh án điện tử/giấy
Tính liên tục về thời gian
Quy trình chăm sóc, thỏa mãn các nhu cầu CSSK cho 1 bệnh nhân trong thời gian
dài
Cho phép BSGĐ theo dõi 1 vấn đề SK, đặc biệt trong trường hợp các TC còn chưa
rõ để có thể đưa ra 1 chẩn đoán sớm và chính xác. Cho phép BSGĐ theo dõi được
hiệu quả điều trị, thời gian đáp ứng với phác đồ hoặc các biện pháp can thiệp
Giúp BSGĐ hiểu chi tiết và toàn diện về người bệnh và sức khỏe của họ
(*) Quá trình CSSK liên tục đã được chứng minh là cải thiện sự hài lòng, tuân thủ điều trị, kết
quả điều trị. Bằng cách này các dịch vụ CSSK chất lượng cao được cung cấp mà không
cần đến quá nhiều kỹ thuật, xét nghiệm đắt tiền, chi phí giảm, hiệu quả điều trị cao, hạn
chế tai biến biến chứng.
2) CSSK toàn diện
BSGĐ cung cấp 1 cách lồng ghép các dịch vụ
Nâng cao sức khỏe, phục hồi chức năng
Dự phòng
Khám phát hiện và điều trị bệnh
Hỗ trợ về mặt thể chất, tâm lý và xã hội
YHGĐ không xuất phát từ chẩn đoán và điều trị bệnh mà xuất phát từ việc chẩn đoán
đối tượng cụ thể mang bệnh và điều trị cho đối tượng đó
Như vậy BSGĐ không chỉ xem xét BN dưới góc độ sinh học mà còn phải xem xét
cả về mặt tâm lý – xã hội
BSGĐ phải xem xét người bệnh trong khuôn khổ các nhu cầu tổng thể của họ, phải
cân nhắc đến các yếu tố này trong QT CSSK
CSSK toàn diện là
Cung cấp đầy đủ dịch vụ và thủ thuật lâm sàng cho các vấn đề sức khỏe thường gặp
ở cộng đồng
Cung cấp một số lượng tối đa các dịch vụ sức khỏe tùy thuộc vào khả năng của họ
và hạn chế chuyển tuyến cho bệnh nhân khi không cần thiết
Nhiều khi BSCK khác cũng cần tham gia vào quá trình điều trị, BSGĐ là đầu mối
giúp BN tiếp cận với các chăm sóc điều trị đó
Nếu tại địa phương thiếu hụt nguồn lực, các cơ sở y tế khác cách xa, các kỹ năng lâm
sàng và thủ thuật của BSGĐ được yêu cầu rộng hơn
BSGĐ cần đạt 1 số kỹ năng cần thiết
Tập trung vào các vấn đề sức khỏe thường gặp tại cộng đồng để phát hiện và xử trí
kịp thời, phù hợp – chuyên gia trong việc điều trị các bệnh thường gặp
Tỷ lệ các bệnh nặng thấp hơn ở YTCS – nơi chăm sóc ban đầu
Với khả năng nhận biết các bệnh lý thường gặp với dấu hiệu điển hình và các bệnh
lý không thường gặp hoặc khi bệnh tiến triển bất thường
BSGĐ quyết định xem mình có thể xử lý được không hay cần thêm sự giúp đỡ của
cơ sở y tế tuyến trên hoặc BSCK sâu khác
3) Chăm sóc sức khỏe phối hợp
BSGĐ có thể giải quyết được nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, bên ngoài việc CSSK
trực tiếp cho BN, cần có những mạng lưới BSCK khác và nguồn lực CSSK khác khi
cần thiết để kết hợp trong quá trình CSSK cho BN
Trong những tình huống này, BSGĐ đóng vai trò như một nhạc trưởng trong việc
CSSK, là người điều phối trao đổi thông tin, xây dựng kế hoạch CSSK lồng ghép trong
quá trình chẩn đoán, điều trị cho BN
Việc chăm sóc phối hợp sẽ giúp cải thiện được kết quả điều trị của BN, nó sẽ trở thành
một công cụ mạnh trong quản lý và điều trị bệnh tật, đặc biệt bệnh mạn tính. Nếu thiếu
sự phối hợp sẽ dẫn đến việc CSSK trở nên kém hiệu quả
Việc hiểu và sử dụng hợp lý hệ thống chuyển tuyến nhằm
Cải thiện sự phối hợp giữa BSGĐ và BSCK, giữa các tuyến với nhau
Thúc đẩy tính liên tục bằng cách hướng dẫn BN quay lại BSGĐ sau khi điều trị ở
tuyến trên/BSCK
Yêu cầu BSCK cung cấp thông tin cần thiết về qt chẩn đoán điều trị của BN cho
BSGĐ
Hệ thống y tế cần có các quy định về chuyển tuyến phù hợp
Việc phối hợp chăm sóc không chỉ ở môi trường ngoại trú. Sự trao đổi, cung cấp thông
tin về vấn đề bệnh tật cho BSGĐ trong thời gian BN nằm viện có thể giảm tỷ lệ tái nhập
viện sau khi ra viện
BSGĐ cần có các mối liên lạc tốt với các BSCK, nắm vững hệ thống chuyển tuyến để
có thể sử dụng 1 cách hợp lý khi cần thiết
4) Quan tâm đến dự phòng
BSGĐ không chỉ là điều trị cho bệnh nhân mà còn giúp bệnh nhân phòng chống bệnh
tật. Công tác dự phòng là một vấn đề quan trọng trong thực hành YHGĐ, là công cụ
mạnh mẽ của BSGĐ giúp nâng cao sức khỏe cho người dân
Nguyên lý: dự phòng bệnh tật trước khi nó thực sự diễn ra và dự phòng biến chứng của
bệnh tật. Mặc dù đây là một nguyên lý đơn giản nhưng việc triển khai trong thực tế thì
lại khó khăn hơn rất nhiều
Dự phòng có nhiều khía cạnh: nhận biết và phòng tránh những yếu tố nguy cơ có thể
làm tăng khả năng mắc bệnh. Ngăn chặn hoặc làm chậm biến chứng, hậu quả của bệnh.
Khuyến khích lối sống lành mạnh
Dự phòng cũng có nghĩa là dự đoán những vấn đề có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm
lý của bệnh nhân và gia đình
Dự phòng không chỉ giới hạn ở việc khuyên người dân không hút thuốc lá, tập thể dục
thường xuyên, ăn uống đúng cách … mà còn ở việc triển khai tiêm chủng, sử dụng
những phương tiện sàng lọc để phát hiện, chẩn đoán bệnh sớm ngay từ giai đoạn đầu
Các thông tin về YTNC và dự phòng bệnh tật của BN được ghi đầy đủ trong hồ sơ bệnh
án YHGĐ
Dự phòng bệnh tật được chia thành các cấp (cấp 0 – cấp 4)
Tính toàn diện và liên tục của thực hành YHGĐ tạo điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ
dự phòng và đánh giá hiệu quả của công tác này
Công tác dự phòng giúp hiện thực hóa nỗ lực của chương trình y tế công cộng tới bệnh
nhân, gia đình và cả cộng đồng
5) Hướng gia đình
(*) Các BSGĐ cần xem xét ảnh hưởng của bệnh tật mà bệnh nhân mắc tới gia đình và ảnh
hưởng của gia đình đến sức khỏe từng cá thể. Yếu tố gia đình ảnh hưởng như
Bệnh có tính di truyền
Sự lây lan của bệnh truyền nhiễm
Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của mỗi cá nhân trong gia đình
Tác động đến cả quá trình của bệnh tật: Dự phòng phát hiện, chẩn đoán điều trị
tuân thủ điều trị dinh dưỡng phục hồi chức năng
Trong quá trình chẩn đoán và điều trị BSGĐ cần phải dựa trên cơ sở ảnh hưởng của
bệnh tật tới các thành viên trong gia đình và ảnh hưởng của gia đình tới bệnh tật
(*) Trong thực hành lâm sàng YHGĐ, các BSGĐ thưởng sử dụng 1 số công cụ để đánh giá tác
động của gia đình như: cây phả hệ, sơ đồ gia đình, chuỗi sự kiện của gia đình
Qua đó hiểu được và đánh giá đúng đời sống tâm lý, mức độ chia sẻ và tác động của
từng thành viên trong gia đình. Từ đó có thể dự kiến được các vấn đề có thể xảy ra
trong vòng đời của gia đình
Sự tham gia của các thành viên trong gia đình từ khi một đứa trẻ sinh ra giúp cải thiện
chất lượng chăm sóc và tạo ra sự điều chỉnh bởi các thành viên trong gia đình khi hoàn
cảnh thay đổi
(*) Các BSGĐ cần
Nhìn nhận bệnh nhân trong bối cảnh gia đình, áp dụng các tiếp cận gia đình trong
CSSK BN
Hiểu được vai trò của gia đình trong các hành vi sức khỏe, tầm quan trọng của động lực
gia đình
Có kỹ năng khai thác tiền sử gia đình
Kỹ năng tổ chức các cuộc họp gia đình để thảo luận về các vấn đền sức khỏe quan trọng
Kỹ năng cơ bản trong việc tư vấn, giúp đỡ gia đình trong các tình huống căng thẳng ảnh
hưởng đến sức khỏe
(*) Sức khỏe là kết quả của những sự tương tác phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố hành vi,
di truyền, gia đình, cộng đồng …
6) Hướng cộng đồng
(*) Nghề nghiệp, yếu tố văn hóa, môi trường là những khía cạnh ảnh hưởng đến việc CSSK
cho BN. Các vấn đề của BN cần được nhìn nhận trong bối cảnh cộng đồng địa phương nơi
họ đang sinh sống
Phong tục tập quán có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe cũng như mô hình sử dụng
DVYT ở đó
Cơ cấu bệnh tật tại phòng khám của một BSGĐ thể hiện được tình trạng sức khỏe cũng
như những vấn đề liên quan đến sức khỏe tại cộng đồng đó
Sự hiểu biết về mô hinh bệnh tật tại cộng đồng giúp BSGĐ định hướng chẩn đoán và có
cách cung ứng dịch vụ phù hợp
(*) Hầu hết BSGĐ có mối quan hệ mật thiết với cộng đồng nơi mà họ quản lý và chăm sóc
bệnh nhân
Các hoạt động sức khỏe có thể bao gồm giáo dục, dự phòng, các biện pháp can thiệp
như: chương trình y tế học đường, chương trình tiêm chủng, chương trình CSSK cho
người cao tuổi
(*) Phương pháp tiếp cận chăm sóc ban đầu dựa trên cộng đồng giúp khuyến khích BSGĐ
quan sát, tìm kiếm cơ hội nhằm xác định và đáp ứng nhu cầu sức khỏe tại địa phương một
cách có hệ thống
(*) Ngoài vai trò cung cấp thông tin hỗ trợ chẩn đoán, cộng đồng còn là một trong các yếu tố
trị liệu vì có nhiều thành phần mà BSGĐ có thể phối hợp để cung ứng dịch vụ CSSK hiệu
quả cho BN
rất cần thiết cân nhắc yếu tố cộng đồng trong việc đưa ra kế hoạch điều trị và CSSK phù
hợp cho từng BN cụ thể
III) TẠI SAO Y HỌC GIA ĐÌNH LẤY NGƯỜI BỆNH LÀ TRUNG TÂM
YHGĐ lấy người bệnh làm trung tâm chứ không chỉ quan tâm đến bệnh tật hay 1 vấn
đề sức khỏe nào đó
Thể hiện một sự thay đổi từ việc tập trung vào chăm sóc lâm sàng dựa trên một
phương pháp tiếp cận điều trị bệnh tật sang việc CSSK mang tính chất toàn diện cho
người bệnh
Chú trọng các yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau
Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
Hiểu bệnh nhân về cả chi tiết và tổng thể
Tìm kiếm phương pháp điều trị hiệu quả phù hợp với từng bệnh nhân
Chú trọng lồng ghép công tác dự phòng và nâng cao sức khỏe
Cải thiện quan hệ giữa người bệnh và bác sĩ
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự chuyển đổi mô hình bệnh tật trên toàn cầu dẫn
đến sự thay đổi về nhu cầu CSSK của mỗi cá nhân và cộng đồng
Ở những nước phát triển, việc chăm sóc các bệnh mạn tính như ĐTĐ, THA, COPD,
Hen PQ … chuyển từ phòng bệnh nội trú sang điều trị ở phòng khám ngoại trú với
các phác đồ điều trị được xây dựng nhằm phân cấp các giai đoạn điều trị bệnh có sự
phối hợp của các chuyên khoa sâu liên quan
Các BSGĐ chủ yếu thực hành ở phòng khám ngoài trú để giải quyết các vấn đề SK
thường gặp ở trong cộng đồng
Như vậy mỗi người bệnh sẽ được chăm sóc một cách toàn diện bởi một bác sĩ hay
một đội ngũ bác sĩ ngay tại nơi cư trú
Đội ngũ bác sĩ này biết chi tiết về các thông tin y khoa, xã hội, môi trường của
bệnh nhân, trở thành người đồng hành thân cận với người bệnh, định hướng
cho người bệnh lựa chọn DVYT phù hợp, đảm bảo việc tổng thể quản lý và
chăm sóc người bệnh
IV) Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới sức khỏe
1) Ảnh hưởng của gia đình tới sức khỏe cá nhân
Gia đình là nhóm người gắn kết với nhau bởi cùng dòng máu hoặc do lựa chọn, có
những đặc tính và nhu cầu riêng, chung sống với nhau theo thời gian, cùng có những
thay đổi để thích nghi với các biến đổi trong cuộc sống
Ảnh hưởng của gia đình tới sức khỏe cá nhân
Bộ gen
Dinh dưỡng
Vệ sinh
Tập luyện và giấc ngủ
Sử dụng thuốc – tuân thủ điều trị
Nhận thức chung về sức khỏe
Trực tiếp: hút thuốc, uống rượu, sử dụng chất gây nghiện
2) Hành vi hút thuốc lá
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh, chủ yếu là BKLN như: nhiều loại ung
thư, bệnh tim mạch, TBMMN, ĐTĐ, COPD.. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc
các bệnh truyền nhiễm như lao, NK đường hô hấp
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam, ước
tính mỗi ngày có > 100 người chết do thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá ở thanh thiếu niên còn cao (50% nam ; 2% nữ). Tuổi bắt đầu hút
thuốc lá sớm. Do thuốc lá được bán ở khắp nơi, dễ tiếp cận với trẻ em
Phạm vi hút thuốc lá cũng rộng dẫn đến tỷ lệ hút thuốc lá thụ động/phơi nhiễm với khói
thuốc cao như ở các quán rượu, cà phê, nhà hàng, công sở, trường đại học …
Ý thức chấp hành luật và các chế tài xử phạt còn chưa cụ thể, ý thức người dân về tác
hại hút thuốc lá chưa tốt nên những vi phạm về buôn bán, kinh doanh thuốc lá, hút
thuốc lá nơi công cộng vẫn còn nhiều vi phạm
3) Lạm dụng rượu bia
Liên quan nhiều đến BKLN như:
Ung thư đường tiêu hóa, tiết niệu, gan, vú
Các bệnh tim mạch, THA, TBMMN, xơ gan
Các rối loạn tâm thần liên quan đến rượu
Ngộ độc, tai nạn giao thông, chấn thương, bạo lực …
Khoảng 70% nam giới VN có sử dụng đồ uống có cồn
Tỷ lệ sử dụng rượu bia, mức độ tiêu thụ rượu bia tăng ở tuổi vị thành niên và cả nữ giới
Cứ 4 người thì có 1 người sử dụng đồ uống có cồn ở mức có hại
Có đến ¾ gánh nặng bệnh tật liên quan đến sử dụng rượu bia
70% xơ gan ở nam và 30% xơ gan ở nữ có liên quan đến rượu bia
Tỷ lệ lệ thuộc rượu bia là khoảng 3%
4) Chế độ ăn uống không lành mạnh
Chế độ ăn uống thừa thịt đỏ (thịt bò), thịt qua chế biến (chả, giò), đồ uống có gas và
đường, muối, acid béo chuyển hóa gây nhiều nguy cơ cho sức khỏe
Chế độ ăn uống hợp lý có thể phòng được nhiều bệnh: nhiều loại ung thư đường tiêu
hóa, đái tháo đường, suy thận, BTTMCBMT, NMCT, TBMMN
Nghiên cứu thấy có 1/3 case tử vong và ¼ gánh nặng bệnh tật liên quan đến chế độ ăn
uống không lành mạnh
Hiện nay ở Việt Nam chế độ ăn của người dân đã được cải thiện, cân đối hơn nhưng
vẫn còn những tình trạng chưa đảm bảo cân đối
Tình trạng tiêu thụ nhiều thịt trong khi chưa tiêu thụ đủ hải sản, hoa quả, rau xanh
theo khuyến cáo
Tiêu thụ nhiều thực phẩm có đường, đồ uống ngọt, thực phẩm nhiều chất béo, đồ ăn
nhanh dẫn đến thừa cân, béo phì, stress, lo âu, THA, ĐTĐ, ung thư
Tiêu thụ quá nhiều muối làm tăng nguy cơ mắc bệnh THA, bệnh tim mạch và bệnh
thận. Trung bình mỗi người dân VN tiêu thụ 12-15g muối/ngày nhiều hơn rất nhiều
so với khuyến cáo của WHO là <5g muối/người/ngày (tương đương với 1 thìa cà
phê muối)
5) Ít hoạt động thể lực
Là yếu tố nguy cơ gây loãng xương, viêm xương khớp, đau lưng, thừa cân – béo phì,
stress, lo âu, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư trực tràng, đặc biệt là các bệnh tim
mạch, đái tháo đường và các bệnh ung thư
Ở Việt Nam tỷ lệ tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đã tăng trong những năm qua
nhưng nhìn chung vẫn còn là thấp, chỉ đạt khoảng 30%
Tỷ lệ gia đình luyện tập thể thao còn thấp hơn
Các thành phố lớn còn thiếu không gian cho người dân hoạt động thể lực
Tình trạng ô nhiễm không khí cũng cản trở người dân tập luyện thể dục thể thao
6) Thu nhập nghèo đói, công bằng
(*) Thu nhập là yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng nhất tác động tới sức khỏe, thu nhập tác
động đến điều kiện sống tổng thể, tâm lý, hành vi lối sống
Thu nhập thấp: dẫn đến khó khăn, thiếu thốn về đời sống vật chất và tinh thần. Thu
nhập càng thấp càng khó khăn trong việc chi trả cho các nhu cầu sống cơ bản thiết yếu
như lương thực thực phẩm, nhà ở, quần áo, y tế …
Thu nhập cũng quyết định đến chất lượng của các yếu tố kinh tế - xã hội khác ảnh
hưởng đến sức khỏe
Thu nhập thấp cũng làm các hộ gia đình khó hòa nhập với cộng đồng hơn do không
tham gia được các hoạt động văn hóa, giáo dục, giải trí
(*) Ở cấp độ cộng đồng, thu nhập bình quân đầu người, tình trạng đói nghèo và bất bình đẳng
mức sống dân cư là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức khỏe của cả cộng
đồng
Thu nhập bình quân đầu người có liên quan đến tình trạng sức khỏe của cộng đồng,
nhiều nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa tỉ suất tử vong của trẻ em
< 1 tuổi với thu nhập bình quân đầu người
Phương thức phân phối thu nhập cũng ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của cộng
đồng, phân phối thu nhập công bằng là một trong những chỉ số quan trọng nhất báo
hiệu một cộng đồng có những chỉ số sức khỏe cơ bản tốt
Thu nhập bình quân đầu người ở nước ta đã tăng lên trong những năm gần đây nhưng
vẫn còn chênh lệch giữa các khu vực, vùng miền, các nhóm đối tượng
Thu nhập bình quân ở thành thị cao gấp đôi ở nông thôn
Ở vùng giàu nhất cao gấp 2,5 lần vùng nghèo nhất
Tỷ lệ hộ nghèo những năm gần đây đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn có sự
chênh lệch nhiều giữa các vùng miền
trong quá trình thực hành, bác sĩ cũng cần phải quan tâm đến thu nhập, tình hình
kinh tế của bệnh nhân, từ đó có thể tư vấn bàn bạc để đưa ra những phương pháp điều trị phù
hợp với từng hoàn cảnh cụ thể
7) Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một yếu tố xã hội quan trọng có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe
Thông thường người có học vấn cao hơn thì tình trạng sức khỏe thường tốt hơn, bởi
những lý do
Người có học vấn cao hơn thường có khả năng tìm việc cao hơn, công việc ổn định
hơn, môi trường làm việc và thu nhập tốt hơn
Nhận thức được hành vi sức khỏe nào có lợi, hành vi nào có hại. Dễ tiếp thu các
thông điệp trong TTGDSK. Nhận thức được sự cần thiết và cách thức để thay đổi
các hành vi sức khỏe có hại
Người có học vấn cao thường có nguồn lực tốt và dễ duy trì được những hành vi sức
khỏe có lợi tốt hơn
Ở Việt Nam trình độ học vấn tương đối cao so với điều kiện kinh tế
Tỷ lệ người dân > 15 tuổi biết đọc, biết viết >95%. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch
đáng kể giữa các vùng miền
Tỷ lệ dân số đạt trình độ học vấn cao (trên đại học) còn thấp
Cải thiện trình độ học vấn sẽ giúp cải thiện ý thức về NCSK, dự phòng bệnh tật và
việc tiếp cận với DVYT
8) Việc làm
(*) Việc làm giúp tạo thu nhập, khẳng định giá trị của bản thân, giúp cá nhân tổ chức cuộc
sống hàng ngày của mình
Sống trong tình trạng thiếu việc làm, lo sợ mất việc, thất nghiệp gây nhiều ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe
Thiếu công ăn việc làm có thể dẫn đến những vấn đề về thể chất, tinh thần như trầm
cảm, lo âu và gia tăng tỷ lệ tự tử
Thất nghiệp dẫn tới khủng hoảng tài chính, nợ nần, thiếu thốn dễ dẫn đến mắc các
bệnh về cả thể chất và tâm thần. Thất nghiệp cũng dễ nảy sinh những hành vi có hại
cho sức khỏe như sử dụng rượu bia, thuốc lá, ma túy
Mất việc cũng là một căng thẳng tâm lý, giảm lòng tự trọng, gia tăng sự lo lắng
(*) Tỷ lệ thất nghiệp là 1 chỉ báo quan trọng của ngành kinh tế ảnh hưởng đến sức khỏe
Giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm là vấn đề được quan tâm nhiều ở
các xã hội hiện đại
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn nông thông trong khi tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn lại cao hơn thành thị
9) Lương thực thực phẩm
(*) Lương thực thực phẩm là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, cũng là yếu tố quan
trọng tác động đến sức khỏe
An ninh lương thực là vấn đề mang tính toàn cầu cần phải được quan tâm ở các cấp độ
cá nhân, gia đình, cộng đồng, quốc gia và toàn thế giới
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO): an ninh lương thực là “mọi người có quyền
tiếp cận các thực phẩm một cách an toàn, bổ dưỡng, đầy đủ mọi lúc mọi nơi để duy trì
cuộc sống khỏe mạnh và năng động”
Mất an ninh lương thực là một rào cản cho việc đảm bảo một chế độ ăn đầy đủ dinh
dưỡng
Những hộ gia đình thiếu ăn ít có cơ hội tiêu thụ đủ hoa quả, thịt, sữa, vitamin hơn
Thiếu hụt trong chế độ ăn dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây và
gặp khó khăn trong việc kiểm soát các bệnh này
Tim mạch, THA, ĐTĐ, dị ứng với thức ăn
Con cái dễ bị suy dinh dưỡng, ảnh hưởng lâu dài lên sự phát triển về thể chất
và tinh thần của trẻ
Thiếu LTTP cũng gây nên căng thẳng, cảm giác cuộc sống không chắc chắn – thiếu
an toàn
Tình trạng thiếu LTTP thường đi kèm với các yếu tố tác động đến sức khỏe khác
như việc làm, thu nhập, trình độ học vấn …
Ở VN tỷ lệ hộ thiếu đói tính theo chuẩn về LTTP dã giảm trong những năm
gần đây, tuy nhiên vẫn còn cao ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, cùng
đồng bào dân tộc thiểu số
BSGĐ cần quan tâm toàn diện đến các yếu tố này để có biện pháp tư vấn, điều
trị phù hợp cho từng cá thể
10) Nhà ở và điều kiện vệ sinh
Nhà ở an toàn, vệ sinh là điều kiện tối cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Sống
trong một ngôi nhà không an toàn, không đảm bảo vệ sinh tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro
cho sức khỏe
Nhà ở chặt chội, ẩm thấp là môi trường thuận lợi cho việc lan truyền các bệnh hô
hấp
Thiếu nước sạch và hố xí hợp vệ sinh tạo điều kiện phát sinh các bệnh lây truyền
qua đường tiêu hóa
Nhà ở là 1 yếu tổ để tự thể hiện và khẳng định bản thân: sống trong 1 ngôi nhà tồi
tàn dễ dẫn đến căng thẳng và phát sinh những hành vi sức khỏe có hại như hút thuốc
lá, sử dụng rượu bia, ma túy …
Tuy nhiên chi phí quá nhiều cho nhà ở có thể làm giảm nguồn lực cho các nhu cầu
cần thiết khác như LTTP, quần áo, giáo dục, y tế … qua đó cũng không có lợi cho
sức khỏe
Gánh nặng bệnh tật liên quan tới nhà ở và điều kiện vệ sinh ở VN không cao
V) CSSK DỰ PHÒNG
1) Nguyên tắc CSSK dự phòng (nguyên tắc RISE)
(*) Trong CSSK dự phòng
BSGĐ phải khai thác tiền sử cá nhân, tiền sử gia đình, bệnh sử, sở thích – thói quen,
nghề nghiệp, nơi làm việc … giúp đối tượng nhận ra những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe và có kế hoạch giảm bớt, hạn chế đồng thời theo dõi tác hại của những YTNC
này
BSGĐ phải hiểu biết về người bệnh, áp dụng kiến thức một cách hiệu quả, phù hợp cho
từng đối tượng
BSGĐ phải dành nhiều thời gian tư vấn, giáo dục bệnh nhân trên cơ sở ứng dụng
CNTT, biểu đồ, cảnh báo …
(*) Để thực hiện CSSK dự phòng hiệu quả, BSGĐ cần phân tích và hành động 1 cách có hệ
thống các bước sau
R (Risk): xác định các yếu tố nguy cơ hỏi tiền sử, bệnh sử
I (Immunization): tạo miễn dịch chủ động tiêm chủng
S (Screening): khám sàng lọc, thăm dò cận lâm sàng
E (Education): GDSK tiếp cận cá nhân, gia đình, cộng đồng
Xác định YTNC gắn liền với tiền sử, bệnh sử cá nhân – gia đình, tiền sử tiêm chủng.
Các số liệu thích hợp cho dự phòng gồm:
Cây phả hệ sức khỏe gia đình: bệnh phổ biến, bệnh ít gặp, bệnh di truyền, bệnh có
tính chất gia đình
Tiền sử dị ứng, nhập viện, các lần ốm trước của các thành viên trong gia đình
Thông tin về nghề nghiệp, nơi làm việc, điều kiện làm việc, môi trường sống, nhà ở
Các sở thích, thói quen: hút thuốc, uống rượu bia, tập thể dục, dùng thuốc, HĐTD,
giải trí, …
Thời gian và kết quả các lần thăm khám và các biện pháp dự phòng trước
Khám sàng lọc để phát hiện sớm bệnh.
Mỗi lứa tuổi có một số các vấn đề cần ưu tiên về mặt dịch tễ học
Trước khi kiểm tra cần đặt câu hỏi: những bệnh phổ biến nào có thể được phát hiện
sớm và phát hiện bằng cách nào
GDSK: để lựa chọn các chủ đề ưu tiên quan trọng nhất cần tư vấn trong mỗi lần thăm
khám
Cần xác định các ưu tiên dự phòng với nguy cơ trước mắt và nguy cơ lâu dài
Các nguyên nhân gây bệnh và gây tử vong phổ biến nhất tại cộng đồng trong khoảng
thời gian hiện tại
2) Các cấp dự phòng bệnh tật
Dự phòng cấp 0 (dự phòng không yếu tố nguy cơ): là biện pháp dự phòng ngăn ngừa
YTNC
Tuyên truyền không hút thuốc lá, không sử dụng rượu bia, phòng chống ma túy
Chấp hành luật an toàn giao thông
Dự phòng cấp 1 (dự phòng không bệnh): là biện pháp dự phòng ngăn ngừa bệnh xảy ra
Tiêm chủng tạo miễn dịch chủ động
Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm
Ngừng hút thuốc
Diệt muỗi, côn trùng, trung gian truyền bệnh
Dự phòng cấp 2 (không bệnh nặng): là biện pháp dự phòng ngăn ngừa bệnh diễn biến
nặng
Khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh ở giai đoạn đầu
Điều trị sớm, triệt để tránh diễn biến nặng
Dự phòng cấp 3 (đã hết bệnh): là biện pháp dự phòng ngăn ngừa, hạn chế ảnh hưởng
của các di chứng
VLTL, PHCN
Chăm sóc giảm đau, chăm sóc cuối đời
Dự phòng cấp 4 hạn chế can thiệp không cần thiết
Ngăn ngừa lạm dụng thuốc, xét nghiệm
Ngăn ngừa các kỹ thuật xâm lấn không cần thiết
3) Vai trò của TTGDSK trong CSSK dự phòng
(*) Muốn có sức khỏe tốt phải đòi hỏi cả sự tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng
TTGDSK là biện pháp giúp … có kiến thức từ đó có cách nhìn nhận đúng đắn và hành
động phù hợp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe
TTGDSK tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức, thái độ và thực hành trong việc bảo vệ và
nâng cao sức khỏe
Khi người dân có kiến thức về sức khỏe họ sẽ nhận ra những hành vi có hại và hành
vi có lợi từ đó thay đổi những thói quen lối sống không lành mạnh và duy trì những
thói quen lối sống tốt để bảo vệ, giữ gìn sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng.
TTGDSK từ những việ đơn giản như vệ sinh cá nhân… đến những việc như đương
đầu và xử lý đối với bệnh tật
TTGDSK là công việc hàng ngày, là một phần của mỗi cuộc gặp gỡ giữa BSGĐ và
BN. Có vị trí quan trọng trong công việc của BSGĐ, là một phần của CSSKBĐ
TTGDSK gồm nhiều khía cạnh: dự phòng bệnh tật, quản lý bệnh tật, tư vấn trước khi
có thai, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời …
(*) Xây dựng mối quan hệ giữa BSGĐ với BN là nền móng của việc GDSK hiệu quả
Những bệnh nhân hài lòng với mối quan hệ giữa BS-BN có tuân thủ điều trị và dự
phòng tốt hơn
Sự giao tiếp hai chiều là nền tảng mối quan hệ BS-BN
Lắng nghe chăm chú, quan tâm, đồng cảm, lo lắng chân thành sẽ tăng cường mối
quan hệ, đồng thời giúp BSGĐ đánh giá chính xác nhu cầu của BN
Cần tránh vội vàng hướng vào những điều mà BSGĐ cho là quan trọng mà bỏ qua
những nội dung mà BN trình bày: BN có thể không thoải mái khi nói ra lý do thực
sự khiến họ cần phải tìm đến BS do họ lúng túng hoặc do họ cảm thấy lí do đó có lẽ
không thỏa đáng
Nắm được những điều ẩn kín trong nội dung trình bày của bệnh nhân, BS mới có thể
xử lý được những vấn đề quan trọng nhất của họ
(*) Yêu cầu TTGDSK là hướng dẫn rõ ràng, ngắn gọn
Luôn lắng nghe BN và sử dụng những ngôn từ dễ hiểu mà BN có thể hiểu được
BS và gia đình sẽ xác định vấn đề của BN và khuyến khích họ nói cho BS biết về
những điều đó
4) Biện pháp thực hiện và thách thức trong CSSK dự phòng
(*) Biện pháp thực hiện
Để CSSK dự phòng thành công cần đưa việc này vào chăm sóc cơ bản của từng cá nhân
Nhận thức được tầm quan trọng của CSSK dự phòng và tiến hành CSSK dự phòng
Với những bệnh nhân nhập viện ngoài việc hỏi bệnh, thăm khám và điều trị cũng
bao gồm cả phần duy trì sức khỏe lâu dài
Người dân cần được hướng dẫn khám sức khỏe định kỳ hàng năm để CSSK dự phòng
thay vì chỉ đi khám khi có bệnh
Các thông tin, số liệu CSSK dự phòng cần được lưu lại trong hồ sơ CSSK dự phòng của
các cá nhân mỗi lần thăm khám
Được biểu đồ hóa để dễ nhận thấy sự thay đổi về sức khỏe theo thời gian. Từ đó có
kế hoạch chăm sóc dự phòng lâu dài, điều trị sớm, dự phòng những nguy cơ nặng
hơn
Có thể dễ dàng lưu lại các thông tin, số liệu CSSK dự phòng bằng hệ thống cập nhật
số liệu định kỳ
(*) Thách thức trong CSSK dự phòng
Phải xác định xem các can thiệp nào là có chi phí – hiệu quả, có thể chấp nhận được để
đưa vào CSSK dự phòng
Một số trở ngại trong CSSK dự phòng
Do quan điểm của bệnh nhân
CSSK không được cung cấp hoặc không có sẵn
Bệnh nhân từ chối, không chấp nhận 1 số thủ tục
Một số kỹ thuật khám sàng lọc không được dễ chịu
Do tốn kém
Hiện nay bệnh nhân phải tự chi trả chi phí cho việc khám sức khỏe định kỳ
Trong khi việc này phòng tránh được bệnh hoặc phát hiện và điều trị bệnh ở
giai đoạn sớm, do đó có lợi về mặt tài chính
Do từ phía bác sĩ
Chuẩn mực của CSSK dự phòng cũng luôn thay đổi theo mô hình bệnh tật,
theo khuyến cáo của các tổ chức khác nhau
Một số bác sĩ cảm thấy không đủ bằng chứng để chứng tỏ CSSK dự phòng có
hiệu quả rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong, cũng như là
giảm chi phí
Lợi ích lâu dài
Chỉ một số ít người dân đến với BS để CSSK dự phòng còn đa phần chỉ đến
khám khi có bệnh
CSSK dự phòng mang lại lợi ích lâu dài do đó có nhiều người dân vì lợi ích
trước mắt mà quên đi tầm quan trọng của CSSK dự phòng