Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 - TH C Hành DTCC Sbar
Nhóm 3 - TH C Hành DTCC Sbar
Nguyễn Thị Kim Quyên Lâm Thị Quế Anh Mai Thị Tiết
Lê Văn Hiệu
Theo thống kê của Ủy ban liên hợp quốc tế về An toàn người bệnh năm
2018, các sự cố xảy ra trong trao đổi thông tin chiếm đến 65% của tất cả
sự cố.
Một nghiên cứu so sánh được công bố trên Thư viện Y khoa Quốc gia tại Mỹ
năm 2018: sử dụng SBAR => tỷ lệ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng tại
bệnh viện: nâng cao nhận thức và hợp tác về giao tiếp (từ 4% lên 35%) và
số ca tử vong bất ngờ cũng giảm đáng kể (0,99/1000 xuống 0,34/1000 ca).
Tuy nhiên, tại khoa HSTCCĐ trẻ em hiện chưa có công cụ bàn giao
=> thiếu hệ thống, dễ bị bỏ sót.
SBAR ban đầu là một Năm 2002, nó được Kaiser Permanente điều
phương thức liên lạc được chỉnh lần đầu tiên như một công cụ cho các Năm 2013, SBAR đã được
quân đội Hoa Kỳ phát triển nhóm phản ứng nhanh nhằm điều tra và đảm Tổ chức giám định chất
để sử dụng cho tàu ngầm bảo an toàn cho NB. lượng bệnh viện của Mỹ
hạt nhân lĩnh vực hàng Họ nhận thấy rằng SBAR là một phương tiện (JCI) thông qua và coi là
không đội phản ứng giao tiếp hiệu quả trong việc chuyển tiếp thông tiêu chuẩn giao tiếp dành
nhanh cuối cùng là chăm tin về tình hình của NB với những sai sót tối cho ĐD.
sóc sức khỏe. thiểu.
GIỚI THIỆU SBAR
Đảm bảo tính liên tục và Cải thiện giao tiếp giữa NVYT
an toàn NB
Đảm bảo thông tin chính Đồng nhất hệ thống chăm sóc
xác và rõ ràng
Ống thông mũi dạ dày có ghi chú ngày đặt trên ống nhưng
chưa có bàn giao trong hổ sơ về thông tin ngày đặt,
vị trí cố định, chiều dài ngoài ống.
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Biểu mẫu SBAR do nhóm tự xây dựng
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Biểu mẫu SBAR được chỉnh sửa sau khi trao đổi với ĐDT
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Biểu mẫu SBAR được áp dụng tại khoa để lấy ý kiến
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Biểu mẫu SBAR được áp dụng tại khoa để lấy ý kiến
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Biểu mẫu SBAR được áp dụng tại khoa để lấy ý kiến
• SBAR giúp NVYT khắc phục sai sót trong truyền đạt
thông tin trong bàn giao công việc giữa các phiên
trực hoặc khi chuyển khoa.
• Việc sử dụng tốt bộ công cụ SBAR đã đem lại nhiều
hiệu quả hơn cho công tác chăm sóc người bệnh.
• Ứng dụng SBAR còn giúp cải thiện hiệu quả làm
việc nhóm giữa điều dưỡng với điều dưỡng.
XÂY DỰNG PHIẾU BÀN GIAO SBAR
Đề xuất
11. Ting WH, Peng FS, Lin HH, Hsiao SM. The impact of situation-background-
assessment-recommendation (SBAR) on safety attitudes in the obstetrics department.
Taiwan J Obstet Gynecol. 2017;56(2):171-174. doi:10.1016/j.tjog.2016.06.021
12. Yuliyanti R, Arso SP, Ardani MH. Increasing Job Satisfaction of Nurses through SBAR
Communication in Handover of Nursing Tasks. Jurnal Aisyah : Jurnal Ilmu Kesehatan.
2020;5(2):139-142. doi:10.30604/jika.v5i2.316.