Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Mục tiêu:
- Trình bày được:
+ Các thành phần của nhóm máu ABO và Rhesus.
+ Các nguyên tắc xác định nhóm máu ABO và Rhesus.
+ các ứng dụng xét nghiệm xác định nhóm máu ABO và Rhesus.
- Thực hiện được các bước tiến hành xác định nhóm máu ABO và Rhesus.
- Xác định nhóm máu và biện luận kết quả nhóm máu ABO và Rhesus.
I. Nhóm máu hệ ABO
1. Đại cương.
Trong hệ thống nhóm máu ABO có hai loại kháng nguyên A và B ở trên màng hồng cầu.
Trong huyết thanh có hai loại kháng thể chống A (alpha- α) và kháng thể chống B (beta-β).
Nếu kháng nguyên trên hồng cầu gặp kháng thể tương ứng trong huyết tương, sẽ xảy ra ngưng
kết hồng cầu.
Đặc điểm bốn nhóm máu chính hệ ABO
+ Trong huyết thanh của người có các kháng thể tự nhiên chống lại kháng nguyên
vắng mặt trên hồng cầu của người đó. Kháng thể tự nhiên này xuất hiện sau khi sinh và tăng
dần hiệu giá, đạt cực đại vào 5 – 10 tuổi, ổn định và đến tuổi già thì giảm dần. Do đó trong
máu của một người không thể có kháng nguyên và kháng thể tương ứng.
+ Người không có kháng nguyên A trên hồng cầu (nhóm B và nhóm O) sẽ có kháng
thể chống A trong huyết thanh.
+ Người không có kháng nguyên B trên hồng cầu (nhóm A và nhóm O) sẽ có kháng
thể chống B trong huyết thanh.
+ Người có kháng nguyên A và B trên hồng cầu (nhóm AB) sẽ không có kháng thể
trong huyết thanh.
+ Người không có kháng nguyên A và B trên hồng cầu (nhóm O) sẽ có kháng thể
chống A và chống B trong huyết thanh.
Bảng tóm tắt đặc điểm nhóm máu chính hệ ABO
Tên Kháng nguyên Kháng thể Tỷ lệ % người
nhóm máu trên màng HC trong huyết tương Việt Nam
A A KT chống B 21,5
B B KT chống A 29,5
AB A và B Không có KT 6
O Không có KN Có KT chống A và chống B 43
Với đặc điểm này, có thể sử dụng hai phương pháp để định nhóm máu hệ ABO:
- PP xác định kháng nguyên bằng huyết thanh mẫu (PP Beth – Vincent).
- PP xác định kháng thể trong huyết thanh bằng hồng cầu mẫu (PP Simonin).
2. Phương pháp dùng huyết thanh mẫu (PP Beth – Vincent)
2.1. Nguyên tắc:
Trộn máu người thử với huyết thanh đã biết trước kháng thể, dựa vào hiện tượng ngưng
kết hay không ngưng kết hồng cầu mà xác định nhóm máu.
2.2. Phương tiện:
+ Dùng lam kính, giếng đá men hay gạch men. Ghi tên huyết thanh mẫu.
+ Pipet để lấy máu.
+ Đũa thủy tinh (d: 3mm) hoặc lam kính.
+ Bộ huyết thanh mẫu: Anti A, Anti B, Anti AB.
+ Bộ dụng cụ chích máu.
2.3. Tiến hành:
- Ghi tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân đánh số xét nghiệm và tên huyết thanh mẫu lên
phiến kính hay đá men (để tránh nhầm lẫn).
- Lần lượt nhỏ vào mỗi khung trên lam kính một giọt huyết thanh mẫu tương đương với
0,1 ml ở mỗi khung đã đánh dấu huyết thanh mẫu trên lam kính hay trên đá men.
- Sát trùng đầu ngón tay thứ 4 (bàn tay không thuận) chích máu rồi lấy máu nhỏ ngay
cạnh giọt huyết thanh mẫu. Giọt máu tương đương với 0,05 ml.
- Dùng đũa thủy tinh hoặc đầu cạnh lam kính sạch trộn đều máu và huyết thanh mẫu
riêng từng ô. Để 3 đến 5 phút, rồi nghiêng lam kính qua lại để quan sát hiện tượng ngưng kết
bằng mắt thường.
Chú ý: không nghiêng lam kính quá nhiều lần làm hồng cầu co cụm lại dễ nhầm với hiện
tượng ngưng kết.
2.4. Đọc kết quả:
+ Ô có hiện tượng ngưng kết đánh dấu (+).
+ Ô không có hiện tượng ngưng kết đánh dấu (-).
Huyết thanh mẫu Kết quả
Anti A Anti B Anti AB nhóm máu
(+) (-) (+) A
(-) (+) (+) B
(+) (+) (+) AB
(-) (-) (-) O
- Trước khi truyền máu cần phải thử phản ứng chéo dù truyền cùng nhóm máu.
Quy tắc làm phản ứng chéo: Hồng cầu của người cho được trộn với huyết tương của
người nhận trên lam kính, nếu không xảy ra hiện tượng ngưng kết thì chứng tỏ người nhận
không có kháng thể tấn công hồng cầu người cho. Ngoài ra cũng nên kiểm tra phản ứng giữa
huyết tương người cho và hồng cầu người nhận, dù rằng rất hiếm khi gây phản ứng truyền
máu.
5. Phản ứng tuyền máu
Khi truyền nhầm nhóm máu, phản ứng truyền máu có thể xảy ra, trong đó hồng cầu của
máu người cho bị ngưng kết, rất hiếm khi máu truyền vào gây ngưng kết hồng cầu người nhận.
Các hồng cầu ngưng kết thành từng đám có thể bít kín các mạch máu nhỏ. Vài giờ hoặc
vài ngày tiếp theo sẽ xảy ra tan máu (vỡ hồng cầu). Đôi khi ngay sau khi truyền nhầm nhóm
máu, hiện tượng tan máu xảy ra lập tức. Một trong những hậu quả gây tử vong của phản ứng
truyền máu là suy thận cấp.
Mục tiêu:
- Trình bày được:
+ Giai đoạn cầm máu ban đầu của quá trình cầm máu.
+ Giai đoạn đông máu huyết tương của quá trình cầm máu.
+ Nguyên tắc xét nghiệm TS và TC.
- Thực hiện được các bước tiến hành của xét nghiệm TS và TC.
- Nhận định và biện luận kết quả TS và TC.
I. Đại cương
Bình thường, máu lưu thông trong lòng mạch ở trạng thái lỏng, không bị đông nhờ có sự
cân bằng giữa hệ thống đông máu và ức chế đông máu. Khi xảy ra tổn thương mạch máu, hệ
thống đông cầm máu được khởi động nhằm tạo cục đông khu trú tại chỗ tổn thương, làm máu
ngừng chảy. Sau khi hoàn thành chức năng cầm máu, cục máu đông sẽ được tiêu đi,trả lại sự
lưu thông bình thường cho lòng mạch. Toàn bộ quá trình này cần có sự tham gia của các thành
phần: thành mạch, tiểu cầu, các yếu tố đông máu, các chất ức chế đông máu và hệ thống tiêu
sợi huyết.
Quá trình đông cầm máu bao gồm các giai đoạn:
+ Cầm máu ban đầu (tạo nút cầm máu tạm thời).
+ Đông máu huyết tương (tạo nút cầm máu vĩnh viễn).
+ Tiêu cục máu đông.
Các xét nghiệm đánh giá tình trạng đông cầm máu cũng chia làm 3 nhóm chính tương
ứng với 3 giai đoạn trên. Có nhiều xét nghiệm để đánh giá mỗi giai đoạn. Sự lựa chọn xét
nghiệm hoặc kỹ thuật nào là phụ thuộc vào quy mô của bệnh viện, tình trạng trang thiết bị và
trên hết là nhu cầu của lâm sàng cũng như khả năng đánh giá, nhận định kết quả xét nghiệm
của các bác sỹ lâm sàng và phòng xét nghiệm.
Xét nghiệm đông cầm máu nhằm đánh giá chức năng quá trình đông máu của cơ thể. Thời
gian máu đông tùy theo phương pháp xét nghiệm. Vì vậy, trước khi nhổ răng hoặc phẫu thuật,
bắt buộc các bác sĩ phải cho bệnh nhân làm xét nghiệm này để đề phòng tình huống bất trắc
xảy ra.
*Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn cầm máu ban đầu
Tiểu cầu và thành mạch đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cầm máu ban đầu. Các
xét nghiệm thông dụng để đánh giá giai đoạn này bao gồm:
Khi thấm cẩn thận để giấy thấm chỉ chạm vào giọt máu, không được chạm vào vết
thương, gây trở ngại cho việc hình thành nút cầm máu. Phải để máu chảy tự do không được
bóp, nặn.
1.3. Nhận định kết quả.
- Đếm số giọt máu trên giấy thấm rồi chia cho 2 ta được thời gian chảy máu hoặc xem
thời gian trên đồng hồ bấm giây.
- Thời gian chảy máu bình thường là < 5 phút.
- Khi chọc nếu không thấy máu chảy thì kiểm tra bên tai đối diện; nếu cả hai tai đều
không chảy máu thì kết luận thời gian máu chảy < 3 phút.
- Khi thời gian máu chảy kéo dài > 10 phút phải kiểm tra bên tai đối diện. Tốt nhất làm
thêm phương pháp Ivy.
Thời gian máu chảy nhằm đánh giá chức năng thành mạch, số lượng và chất lượng của tiểu
cầu. nếu thời gian máu chảy kéo dài chứng tỏ giảm sức bền thành mạch, giảm số lượng hoặc
chất lượng tiểu cầu.
1.4. Những ảnh hưởng đến thời gian máu chảy
- Động tác thấm máu từ vết chích quá mạnh gây bong nút tiểu cầu vừa hình thành.
- Bóp nặn trái tai ngay trước và trong khi làm xét nghiệm cũng gây sai lệch kết quả.
- Có bất thường mạch máu vùng trái tai.
- Dùng kim tiêm.
- Đối với những bệnh nhân đang điều trị thuốc loại Salicylas (Aspirin) thì thời gian máu
chảy có thể kéo dài giả tạo hoặc những bệnh nhân dùng Corticoid có thể che lấp một kết quả
thời gian máu chảy kéo dài. Do đó phải hỏi kỹ bệnh nhân có dùng thuốc gì trong những ngày
trước khi xét nghiệm không.
- Thời gian máu chảy kéo dài cũng bị ảnh hưởng của truyền máu hay các thành phần của
máu trong vòng 24 giờ trước đó.
2. Phương pháp Ivy
Dưới áp lực dương, máu tự chảy qua vết thương thành mạch cho đến khi tạo thành nút
cầm máu.
2.1. Phương tiện
- Máy đo huyết áp.
- Kim chích.
- Bông cồn sát trùng.
- Giấy thấm.
- Đồng hồ bấm giây.
2.2. Các bước tiến hành
Phương pháp Lee - White cho kết quả chính xác hơn phương pháp Milian, vì tránh được
sự pha trộn máu với yếu tố thromboplastin của mô. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác cao
phải làm đúng kỹ thuật như chọc kim vào tĩnh mạch phải nhanh, trúng ngay; lấy máu không có
bọt, ống nghiệm phải sạch.
Mục tiêu:
1. Xác định được số lượng hồng cầu và các yếu tố ảnh hưởng số lượng hồng cầu.
2. Trình bày được nguyên tắc đếm số lượng hồng cầu.
3. Thực hiện được kỹ thuật đếm số lượng hồng cầu.
4. Nhận định và biện luận được kết quả xét nghiệm đếm số lượng hồng cầu.
1. Đại cương
Đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu là một xét nghiệm máu thường quy được sử
dụng rộng rãi trên lâm sàng.
1.1. Hồng cầu
Hồng cầu là một tế bào máu chủ yếu làm nhiệm vụ vận chuyển khí (O2, CO2). Ở người
khỏe mạnh trong điều kiện bình thường thì số lượng hồng cầu tương đối hằng định.
- Số lượng hồng cầu phụ thuộc vào:
+ Lượng Oxy.
+ Mức độ hoạt động.
+ Lứa tuổi, giới tính.
+ Lượng Erythropoietin ...
- Số lượng hồng cầu người Việt Nam trưởng thành bình thường là:
+ Người lớn: Nữ : 4.600.000 250.000/mm3 máu.
Nam : 5.110.000 300.000/mm3 máu.
+ Trẻ sơ sinh: 5.000.000 - 7.000.000/mm3 máu.
- Thay đổi bệnh lý về số lượng hồng cầu:
+ Giảm hồng cầu gây thiếu máu do nhiều nguyên nhân như: xuất huyết, tán huyết,
thiếu sắt, suy tủy...
+ Tăng hồng cầu gặp trong trường hợp mất nước, thiếu oxy, bệnh Vaquez, ung thư
dòng hồng cầu...
1.2. Bạch cầu
- Bạch cầu là một tế bào máu chủ yếu làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Ở người khỏe mạnh
số lượng bạch cầu tương đối hằng định.
- Số lượng bạch cầu bình thường ở người Việt Nam là:
+ Người lớn: thường khoảng 4000 – 10.000/mm3 máu (4 – 10 x 109/L).
Giảm bạch cầu khi SLBC < 4000/mm3 máu.
Tăng bạch cầu khi SLBC > 10.000/mm3 máu.
Hình 1: Buồng đếm Neubuaer có tráng gương và không tráng gương (có gắn lamen)
4. Ống Potain
- Ống Potain để pha loãng máu, có 2 loại: ống hồng cầu (HC) và ống bạch cầu (BC).
Hình 2: Ống trộn Hồng cầu (phía trên); Ống trộn Bạch cầu (phía dưới)
5. Tiến hành
5.1. Phương tiện
- Kim chính máu hoặc ống tiêm 3ml.
- Ống nghiệm có chất chống đông EDTA (nếu lấy máu tỉnh mạch).
- Ống trộn hồng cầu có 3 vạch 0,5 ; 1; 101 (có độ pha loãng 200 lần).
- Buồng đếm Neubauer (tráng gương hoặc không tráng gương).
- Lamen (lá kính mỏng 22 x 22 mm)
- Dung dịch Marcano (để đếm hống cầu và tiểu cầu).
- Dung dịch Amino Oxalate (để đếm tiểu cầu).
- Dung dịch Lazarus (đếm bạch cầu) .
- Ether (thông ống potain).
- Kính hiển vi quang học (vật kính 10 và 40).
5.2. Các bước thực hiện:
- Buồng đếm và lamen khô, sạch (lau bằng khăn sạch và mềm).
- Gắn lamen lên buồng đếm.
- Thông ống trộn (đầu ống nối với bo hút hoặc ống cao su) bằng ether để khô.
- Sát trùng đầu ngón tay thứ 4 (để cồn khô), dùng kim chích lấy máu mao mạch, lau bỏ
giọt máu đầu. Hoặc lấy 2ml máu tỉnh mạch cho vào ống nghiệm có chất chống đông EDTA,
lắc thật kỹ ống máu. Nên lấy máu vào buổi sáng, chưa ăn, nghỉ ngơi 15 phút trước khi lấy
máu. Ở trẻ em lấy máu mao mạch ở ngón tay cái, ngón chân cái/ ở gót chân.
BC BC E D C
Hình 3: Vị trí đếm HC. BC, TC và quy tắc đếm
- Tính kết quả: Kết quả được chấp nhận khi số lượng hồng cầu ở mỗi ô chênh lệch nhau
không quá 10. Đếm hồng cầu trên 80 ô vuông nhỏ, Thể tích mỗi ô vuông nhỏ là 1/4000 mm 3.
Với độ pha loãng máu 1/200 thì số lượng hồng cầu, tiểu cầu có trong 1mm3 máu là:
SLHC / mm3 = SLHC đếm x 4000/80 x 200 (độ pha loãng)
= SLHC đếm x 10.000.
6.2. Đếm số lượng bạch cầu
- Xem lại các mục 2, 3, 4, 5.
- Quy cách đếm theo hình zizac từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, những bạch cầu nằm
cạnh ngoài thì chỉ đếm các bạch cầu ở cạnh trên và cạnh trái (và chỉ những bạch cầu nằm vào
phía trong ít nhất 1/2).
- Đếm tất các bạch cầu nằm bên trong 4 ô vuông lớn ở 4 góc: trái trên, phải trên, trái
dưới, phải dưới. (xem hình 3).
- Tính kết quả: Kết quả được chấp nhận khi số lượng bạch cầu ở mỗi ô chênh lệch nhau
không quá 10. Thể tích của 4 ô vuông lớn này là 4/10mm3 , độ pha loãng máu 1/ 20 thì:
SLBC / mm3 = SLBC đếm x 10 /4 x 20 (độ pha loãng)
= SLBC đếm x 50
6.3. Đếm số lượng tiểu cầu
- Xem lại các mục 2, 3, 4, 5.
- Pha loãng tiểu cầu bằng dung dịch Marcano: Phương pháp tiến hành giống như đếm số
lượng hồng cầu.
- Pha loãng tiểu cầu bằng dung dịch Amoni oxalat: Dùng ống BC hút máu đến vạch 0,5.
Lau sạch đầu ống hút, chú ý không để máu trong ống hút bị thiếu do động tác này. Sau đó hút
tiếp dung dịch amoni oxalat đến vạch 11 ở phía trên bầu (độ pha loãng 1/20).
Trường hợp bệnh nhân giảm tiểu cầu, có thể hút máu đến vạch 1, sau đó hút dung dịch
pha loãng đến vạch 11 (độ pha loãng 1/10).
Mục tiêu:
1. Xác định được công thức bạch cầu phổ thông bình thường và các yếu tố ảnh hưởng.
2. Trình bày được nguyên tắc xét nghiệm xác định công thức bạch cầu phổ thông.
3. Thực hiện được kỹ thuật xác định công thức bạch cầu phổ thông.
4. Nhận định và biện luận được kết quả.
1. Đại cương.
Bạch cầu có 5 loại, có hình dáng và đặc điểm cấu trúc khác nhau.
Công thức bạch cầu là tỉ lệ % từng loại bạch cầu trong máu ngoại vi. Công thức bạch cầu
thay đổi khác nhau trong các bệnh lý khác nhau, do đó xác định công thức bạch cầu giúp cho
lâm sàng chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
Xác định công thức bạch cầu phổ thông là một xét nghiệm đơn giản, dễ làm, có thể thực
hiện được ở ngay cả tuyến y tế cơ sở. Sự tăng hay giảm tỷ lệ % của từng loại bạch cầu có ý
nghĩa trong việc chẩn đoán và theo dõi diễn biến của một số bệnh.
2. Nguyên tắc.
Trên tiêu bản máu ngoại vi đã được dàn mỏng và nhuộm dựa vào hình dáng, kích thước,
sự bắt màu của nhân và của các hạt trong bào tương, vừa phân loại vừa đếm 100 bạch cầu để
xác định công thức bạch cầu.
3. Phương tiện.
- Lam kính khô và sạch.
- Máy đếm bạch cầu hoặc 100 viên bi/sỏi /hạt đậu.
- Đĩa được chia làm 5 ngăn có đề tên các loại bạch cầu để đựng các viên đã đếm.
- Cồn tuyệt đối để cố định tiêu bản:
- Dung dịch Giemsa 20% (2ml giemsa mẹ + 18ml nước cất trung tính)
- Dầu Cedre (dầu hướng dương) soi kính.
4. Tiến hành.
- Kéo tiêu bản: Chích máu đầu ngón tay, bỏ giọt máu đầu, lấy một giọt máu vừa phải
(đường kính khoảng 3mm) cho lên đầu lam kính, dùng cạch lam kính khô sạch đặt lên giọt
máu một góc 450.
- Khi máu dàn hết cạnh ta đẩy lam kính cho đều tay để tạo một tiêu bản máu, để khô tự
nhiên (nếu đẩy nhanh tiêu bản sẽ mỏng, đẩy chậm quá thì tiêu bản dày khó đọc).
- Cố định tiêu bản bằng cồn tuyệt đối (1 phút), để khô tự nhiên.
- Nhuộm tiêu bản: nhỏ giemsa 20% khắp tiêu bản, để từ 15 đến 20 phút, rửa sạch dưới
vòi nước cất, để khô rồi định công thức.
Kỹ thuật làm tiêu bản máu Tiêu bản máu nhuộm giemsa
Mục tiêu
1. Trình bày được tỷ trọng, độ nhớt và các thành phần của máu.
2. Trình bày được nguyên tắc của xét nghiệm.
3. Nhận định và biện luận kết quả của xét nghiệm.
4. Trình bày được các ứng dụng của xét nghiệm.
1. Đại cương
Máu được chống đông để yên một thời gian thì hồng cầu sẽ lắng xuống. Nguyên nhân
hồng cầu lắng xuống là do:
- Các protein huyết tương mang điện tích âm trung hoà hồng cầu mang điện tích dương
khi máu ở ngoài cơ thể làm cho hồng cầu dính vào nhau và lắng xuống.
- Tỷ trọng của máu toàn phần: 1,050 – 1,060; Tỷ trọng của hồng cầu là 1,100 và tỷ trọng
của huyết tương là 1,030. Tỷ trọng của huyết cầu lớn hơn tỷ trọng của huyếtt tương nên hồng
cầu sẽ lắng xuống. Hiện tượng lắng còn phụ thuộc vào độ nhớt của máu do nồng độ protein và
số lượng hồng cầu quyết định, độ nhớt của máu toàn phần so với nước là 3,8 – 4,5/l, của
huyets tương là 1,6 – 1,7/l.
Nếu số lượng, hình dáng, kích thước và đặc tính bề mặt hồng cầu thay đổi, làm cho tốc độ
lắng hồng cầu cũng thay đổi.
Có nhiều phương pháp đo tốc độ lắng hồng cầu, nhưng có hai phương pháp được áp dụng
rộng rãi là phương pháp Westergreen và phương pháp Panchenkov.
2. Nguyên tắc.
Cho máu chống đông vào một ống mao quản có đường kính nhất định, đặt yên theo
phương thẳng đứng. Sau từng khoảng thời gian đọc chiều cao của cột huyết tương phía trên,
chính chiều cao này là tốc độ lắng hồng cầu.
3. Phương pháp Westergreen.
3.1. Phương tiện:
+ Giá và ống đo Westergreen.
+ Bơm tiêm khô và sạch.
+ Ống nghiệm.
+ Đồng hồ để theo dõi thời gian.
+ Dung dịch chống đông: natricitrat: 3,8%.
Mục tiêu
1. Trình bày được các thành phần của máu.
2. Trình bày được các nguyên tắc của xét nghiệm Hct.
3. Nhận định và biện luận kết quả của xét nghiệm Hct.
4. Trình bày được các ứng dụng của xét nghiệm Hct.
I. Đại cương
Thể tích hồng cầu lắng đọng là tỷ lệ bách phân hồng cầu lắng đọng trong một
thể tích máu toàn phần. Trị số bình thường của Hct:
- Người lớn: Nam: 42 – 52% (trung bình 47%).
Nữ: 37 – 47% (trung bình 42%).
- Trẻ sơ sinh 44 – 64% (trung bình 54%).
Máu gồm 2 thành phần là huyết tương và huyết cầu có tỷ trọng khác nhau.
Huyết cầu có tỷ trọng lớn hơn huyết tương do đó huyết cầu sẽ lắng xuống.
Có 2 phương pháp để xác định thể tích hồng cầu lắng đọng thường được sử
dụng: Phương pháp vi lượng (Microhematocrit Wintrobe) và Phương pháp Wintrobe
(Macrohematocrit).
1. Nguyên tắc.
Lấy máu cho vào ống nghiệm có kích thước nhất định đã có chất chống đông. Ly tâm với
tốc độ và thời gian nhất định, từ đó xác định tỷ lệ % khối hồng cầu trong máu toàn phần.
2. Phương pháp vi lượng (Microhematocrit Wintrobe).
2.1. Phương tiện:
+ Máy ly tâm vi lượng kèm theo thước đo.
+ Ống đo vi lượng dài 75mm, đường kính 1,5mm (ống đo vi lượng được tráng Heparin để
chống đông).
+ Chất gắn (sáp mềm).
+ Bộ dụng cụ chích máu.
2.2. Tiến hành:
+ Sát trùng, chích máu, bỏ giọt máu đầu.
Mục tiêu:
1. Trình bày được hiện tượng thẩm thấu qua màng tế bào hồng cầu.
2. Trình bày được nguyên tắc của xét nghiệm sức bền màng hồng cầu.
3. Nhận định và biện luận được kết quả xét nghiệm xác định sức bền màng hồng cầu.
4. Trình bày được các ứng dụng xét nghiệm xác định sức bền màng hồng cầu.
1. Đại cương.
Màng hồng cầu là một màng bán thấm nên sẽ xảy ra hiện tượng thẩm thấu khi đặt vào
trong các dung dịch khác nhau. Áp lực thẩm thấu của máu tương đương với áp lực thẩm thấu
của dung dịch NaCl 9‰ là dung dịch đẳng trương.
- Nếu để hồng cầu trong dung dịch NaCl 9‰ thì hồng cầu không thay đổi hình dạng.
- Nếu để hồng cầu trong dung dịch NaCl > 9‰ (dung dịch ưu trương) thì hồng cầu teo lại
do mất nước.
- Nếu để hồng cầu trong dung dịch NaCl < 9‰ (dung dịch nhược trương) thì hồng cầu bị
trương to do hút nước.
Dung dịch NaCl càng nhược trương thì hồng cầu càng hút nước nhiều, đến mức độ nhất
định hồng cầu sẽ bị vỡ, giải phóng huyết sắc tố làm cho dung dịch có màu hồng.
Dựa trên mức độ vỡ để đánh giá sức bền màng hồng cầu.
Trị số sức bền màng hồng cầu bình thường của máu người là:
Thành phần máu Sức bền tối thiểu Sức bền tối đa
Máu toàn phần 4,6 ‰ 3,4 ‰
Hồng cầu rửa 4,8 ‰ 3,6 ‰
2. Nguyên tắc.
Cho máu toàn phần hoặc hồng cầu rửa vào dung dịch NaCl có nồng độ nhược trương
dần, quan sát màu sắc, độ trong, tình trạng lắng của hồng cầu để xác định sức bền màng hồng
cầu:
- Ở nồng độ NaCl một số hồng cầu bắt đầu vỡ gọi là sức bền tối thiểu của hồng cầu.
3. Phương tiện.
- Bộ sát trùng và lấy máu tỉnh mạch (> 3ml).
- Giá đựng và 10 ống nghiệm sạch đánh số từ 1 đến 10.
- Hai Pipet 10 ml chia vạch 0,1 ml (một để hút dd NaCl và một để hút nước cất).
- Pipet nhựa 3ml để hút máu.
- Dung dịch NaCl 1%.
- Nước cất.
4. Tiến hành.
- Pha dung dịch NaCl 1 % loãng dần theo thứ tự sau:
TT ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
- Lấy 3 đến 4ml máu tĩnh mạch: chống đông bằng heparin hay natricitrat 5% hoặc hồng
cầu đã rửa sạch huyết tuơng.
- Nhỏ vào mỗi ống nghiệm: hai giọt máu (từ ống 1 đến ống 10), bịt miệng ống nghiệm
bằng gòn không thấm và trộn đều (dùng ngón tay bịt đầu ống nghiệm lật ngược nhẹ vài lần).
Đặt các ống nghiệm vào giá để yên trong hai giờ sau đọc kết quả, hoặc để 15 phút rồi đem ly
tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút.
6. Ứng dụng
Sự thay đổi sức bền hồng cầu:
- Sức bền hồng cầu giảm: thường gặp trong bệnh thiếu máu tan huyết, bệnh vàng da do
xoắn trùng (nồng độ NaCl từ 5 đến 6 ‰ hồng cầu đã vỡ).
- Sức bền hồng cầu tăng: gặp trong một số bệnh vàng da do tắc mật hoặc vàng da do gan
(nồng độ NaCl 4‰ hồng cầu mới bắt đầu tan), ngoài ra còn tăng sau cắt lách.
Thí Nội dung thực hiện Ngưỡng kích thích Thời gian Mô tả các phản xạ
nghiệm (Nồng độ H2SO4) đáp ứng
Thời gian
phản xạ
Quy luật
phản xạ
Cung
phản xạ