Professional Documents
Culture Documents
1
Bạch Thái Dương YC 45
Khi đếm hồng cầu sẽ đếm trong 5 ô vuông ô vuông lớn này.
trung bình (gồm 80 ô vuông nhỏ) ở 5 vị trí:
A (ô vuông trung bình góc trái trên)
B (ô vuông trung bình góc phải trên)
C (ô vuông trung bình góc phải dưới)
D (ô vuông trung bình góc trái dưới)
E (ô vuông trung bình ở trung tâm)
Pha loãng máu Pha loãng máu Giống hồng cầu
Máu tự mao dẫn đến vạch 0.5 Máu tự mao dẫn đến vạch 0.5
Hút dung dịch pha loãng lên đến vạch 101→ tỷ Hút dung dịch pha loãng lên
lệ pha loãng sẽ là 1/200. đến vạch 11→ tỷ lệ pha loãng
sẽ là 1/20.
Đếm hồng cầu Đếm bạch cầu Đếm tiểu cầu
- Chỉnh vi trường với vật kính 10→ vật kính 40. - Chỉnh vi trường với vật - Chỉnh vi trường với
- Đếm số lượng tiểu cầu (N) có trong 5 ô quy kính 10. vật kính 10→ vật kính
định: A, B, C, D, E. - Đếm số lượng bạch cầu (N) 40.
có trong 4 ô lớn - Đếm số lượng tiểu
cầu (N) có trong 5 ô
quy định: A, B, C, D, E.
Nguyên tắc đếm:
- Đếm các ô quy định theo hình chữ Z, bắt đầu từ ô trái trên đi dần sang phải cho đến hết các ô
hàng ngang. Sau đó xuống 1 ô phía bìa bên phải và đi dần ngược lại về bên trái cho hết các ô hàng ngang
rồi lại xuống 1 ô... Tiếp tục như thế cho đến ô cuối cùng là ô phải dưới.
- Đếm 2 cạnh liên tiếp: đếm tất cả các tế bào nằm trong lòng ô, đối với các tế bào nằm trên
cạnh của ô thì chỉ đếm những tế bào nằm trên 2 cạnh liên tiếp (cạnh trên và cạnh trái) và bỏ những tế
bào nằm trên 2 cạnh còn lại.
Số lượng hồng cầu trong 1mm3máu: N x 10.000 Tính số lượng bạch cầu trong Tính số lượng tiểu cầu
3
1mm máu theo công thức: trong 1mm3máu theo
N x 50 công thức: N x 10.000
2
Bạch Thái Dương YC 45
3
Bạch Thái Dương YC 45
3. Ứng dụng
- Xác định nhóm máu là một việc vô cùng quan trọng ở các ngân hàng máu
và trước khi truyền máu.
- Xác định nhóm máu để đánh giá bất đồng nhóm nhóm máu mẹ con đối
với nhóm máu Rhesus.
- Xác định nhóm máu trong y pháp.
4
Bạch Thái Dương YC 45
5
Bạch Thái Dương YC 45
4. Ứng dụng
Xác định sức bền màng hồng cầu là một xét nghiệm sàng lọc cho một số
bệnh lý về máu:
- Sức bền màng hồng cầu giảm: thiếu máu huyết tán.
- Sức bền màng hồng cầu tăng: các bệnh về huyết sắc tố nói chung, ngoài ra
còn tăng sau cắt lách, một số bệnh về gan.
6
Bạch Thái Dương YC 45
Huyết
Tương
Máu
Huyết
cầu
7
Bạch Thái Dương YC 45
8
Bạch Thái Dương YC 45
9
Bạch Thái Dương YC 45
3. Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và nhận dạng tế bào bạch cầu
Điều chỉnh với vật kính 10, 40 khi thấy rõ vi trường ta xoay qua vật kính
100 sau khi cho 1 giọt dầu Cedre
Ba loại bạch cầu có hạt khi nhuộm: kích thước khoảng 10-15µm
Bạch cầu hạt trung Nhân chưa chia múi hoặc chia nhiều múi màu tím đen. Bạch cầu càng già,
tính (Neutrophil) nhân càng nhiều múi
Bào tương có nhiều hạt rất nhỏ, mịn đều nhau, bắt màu hồng tím.
Bạch cầu hạt ưa acid Nhân thường chia hai múi như hình mắt kính màu tím
(Eosinophil) Bào tương có những hạt to, tròn đều nhau bắt màu đỏ cam.
Bạch cầu hạt ưa kiềm Nhân thường có giới hạn không rõ, đôi khi cho ta hình ảnh như tế bào bị
(Basophil) vỡ nát hay hình hoa thị màu tím đen.
→ không thi Bào tương có những hạt to nhỏ không đều nhau nằm đè cả lên nhân, bắt
màu xanh đen.
Hai loại bạch cầu không có hạt khi nhuộm
Bạch cầu mono Bạch cầu lớn khoảng 20-25m, nhân hình hạt đậu nằm lệch về một phía
(Monocyte) Bào tương bắt màu xám tro, không hạt hoặc có ít hạt azur.
Bạch cầu lympho Loại nhỏ (9-12m) và loại to (12-18 m). Nhân to tròn, màu tím sẫm
(Lymphocyte) chiếm gần hết tế bào trong trường hợp bạch cầu nhỏ
Bào tương có màu xanh lơ bao quanh nhân, không có hạt hoặc có ít hạt
azur.
10
Bạch Thái Dương YC 45
11
Bạch Thái Dương YC 45
12
Bạch Thái Dương YC 45
β Sóng Sóng
Sóng 13
Bạch Thái Dương YC 45
Sóng
Sóng
Sóng
14
Bạch Thái Dương YC 45
15
Bạch Thái Dương YC 45
16
Bạch Thái Dương YC 45
17
Bạch Thái Dương YC 45
TÂM ĐỘNG KÝ
1. Đại cương
Tâm động ký trên sinh vật là phép ghi bằng những dụng cụ thích hợp các
chuyển động của tim. Phép ghi này cho ta biết được tần số, lực co và trương lực
của tim trong điều kiện bình thường cũng như dưới ảnh hưởng của một số yếu tố.
Bình thường cơ tim có 4 tính chất sinh lý: tính hưng phấn, tính trơ có chu
kỳ, tính dẫn truyền và tính nhịp điệu. Tim hoạt động theo chu kỳ được gọi là chu
kỳ hoạt động của tim hay chu chuyển tim. Một chu chuyển tim bao gồm: tâm nhĩ
thu, tâm thất thu, tâm trương toàn bộ.
2. Nguyên tắc
Bộc lộ tim ếch, quan sát trực tiếp và nối với hệ thống bút ghi hoạt động theo
nguyên tắc đòn bẩy để ghi lại đồ thị hoạt động của tim ếch từ đó thử ảnh hưởng
của một số tác nhân lên hoạt động của tim.
3. Cấu trúc giải phẫu của tim ếch
- Các buồng tim: tim ếch có 1 xoang tĩnh mạch, 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất.
- Hệ thống dẫn truyền:
+ Nút Remark: nằm trên xoang tĩnh mạch tương ứng nút xoang ở người.
+ Nút Bidder: nằm ở vách liên nhĩ tương ứng nút nhĩ thất ở người.
+ Nút Ludwig: nằm sát ngay trên nút Bidder có vai trò ức chế nút Bidder.
+ Lưới Gaskell: dẫn truyền trong cơ thất tương ứng mạng Purkinje ở
người.
4. Thực nghiệm
4.2. Thí nghiệm 1: tính tự động của tim
Chứng minh:
− Tính nhịp điệu
− Tính dẫn truyền
4.2. Thí nghiệm 2: chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của tim:
d
c g
a b ef
Xoang TM thu ab
Nhĩ thu bc
Thất thu cd
Xoang TM trương be
Nhĩ trương cf
Thất trương dg
18
Bạch Thái Dương YC 45
19
Bạch Thái Dương YC 45
ĐIỆN TÂM ĐỒ
(Ecg: electrocardiography)
1. Đại cương
Điện tâm đồ là đồ thị ghi lại những dao động điện thế của cơ tim ở nhiều vị
trí khác nhau. Cơ sở sinh lý học của điện tâm đồ là hoạt động điện học của màng
tế bào cơ tim. Giống như các tế bào khác, cơ tim có 3 trạng thái điện học cơ bản:
1.1. Trạng thái nghỉ: quá trình phân cực
- Mặt ngoài tế bào cơ tim mang điện tích (+)
- Mặt trong tế bào cơ tim mang điện tích (-)
→ Không có sự chệnh lệch điện thế ở mặt ngoài màng tế bào.
→ Không có dòng điện đi qua mặt ngoài màng tế bào.
20
Bạch Thái Dương YC 45
21
Bạch Thái Dương YC 45
- Test milivolt:
+ Test N: dao động test cao 10mm.
+ Test N/2: dao động test cao 5mm, khi đọc biên độ phải nhân 2.
+ Test 2N: dao động test cao 20mm, khi đọc phải chia 2.
22
Bạch Thái Dương YC 45
23
Bạch Thái Dương YC 45
Phức bộ QRS Phức bộ QRS là phức hợp sóng khử cực 2 tâm thất.
Qui ước gọi tên
+ sóng Q là sóng (-) đầu tiên trước sóng (+) đầu tiên
+ sóng R là sóng (+) đầu tiên, các sóng dương sau đó: R’, R’’, R’’’...
+ sóng S là sóng (-) sau sóng (+)
+ sóng dạng QS khi không có sóng (+) chỉ có sóng (-). Nếu biên độ sóng
<5mm: q, r, s; nếu > 5mm: Q, R, S. Trục QRS chính là trục ECG.
- Hình dạng: nhọn hẹp.
- Thời gian:
+ Thời gian chung cho cả QRS: 0,06 - 0,1s (thường 0,07s).
+ Thời gian của riêng sóng Q nếu có <0,04s.
+ Nhánh nội điện (V.A.T) là thời gian dẫn truyền xung động từ nội tâm mạc
ra ngoại tâm mạc. V.A.T được tính từ đầu phức bộ QRS đến đỉnh sóng (+) cuối
cùng. Giá trị bình thường:
V.A.T (P): 0,035s (V1, V2)
V.A.T (T): 0,045s (V5, V6)
- Biên độ:
+ Ở các chuyển đạo chuẩn: < 20mm và > 5mm.
+ Ở các chuyển đạo trước tim: đi từ V1 đến V6 sóng R cao dần, sóng S nông
dần, sóng Q chỉ xuất hiện ở tim trái và rất nhỏ. Tỷ số R/S <1 là tim phải, =1 là
vùng chuyển tiếp (hoặc trước chuyển đạo có sóng Q), >1 là tim trái.
+ Tính chỉ số Sokolov-Lyon: R(V5) hay R(V6) + S(V1) hay S(V2) 35mm.
+ Biên độ sóng Q: 1-2mm (<1/4R đi sau).
Điểm J Là điểm gặp giữa phần cuối của sóng QRS và đường đẳng điện.
Bình thường điểm này nằm trên đường đẳng điện hoặc hơi chênh về cùng phía
với sóng T, nhưng không được quá 1mm so với đoạn PR trước đó.
Điểm J là điểm bắt đầu của đoạn ST.
Đoạn ST Đoạng ST được tính từ điểm J đến bắt đầu sóng T.
- Hình dạng: mềm mại, dốc lên, tiếp xúc với sóng T không tạo góc.
- Biên độ: nằm trên đường đẳng điện hoặc hơi chênh:
+ Chênh lên: < 1mm ở chuyển đạo ngoại biên.
< 2mm ở chuyển đạo trước tim.
+ Chênh xuống: <0,5mm ở tất cả các chuyển đạo.
Sóng T Sóng T là sóng tái cực hai tâm thất.
- Hình dạng: sóng tù đầu, rộng, không cân xứng, chiều lên thoai thoải,
chiều xuống dốc.
- Thời gian: thường không xác định được vì không rõ điểm bắt đầu, được
tính gián tiếp qua khoảng QT.
- Biên độ: biên độ thấp và tỷ lệ với QRS, thay đổi từ 1 - 4mm và cùng
hướng với QRS. Từ V1 → V6, sóng T phải chuyển từ (-) sang (+).
Khoảng QT Khoảng QT là thời gian tâm thu điện học.
Khoảng QT được tính từ đầu phức bộ QRS đến hết sóng T.
Bình thường thời gian của khoảng QT thay đổi tỷ lệ nghịch với tần số tim.
24
Bạch Thái Dương YC 45
25
Bạch Thái Dương YC 45
HÔ HẤP KÝ
(Spirometry)
1. Đại cương
Hô hấp ký là phương pháp ghi lại sự thay đổi các thể tích V, dung tích C, lưu
lượng phổi F trong các thì hô hấp bình thường và gắng sức.
Đây là kỹ thuật thăm dò chức năng nhằm đánh giá giai đoạn thông khí phổi
trong hoạt động hô hấp. Thông khí phổi là quá trình trao đổi khí giữa phế nang và khí
trời. Hoạt động thông khí phổi được thực hiện nhờ vai trò của lồng ngực, cơ hô hấp,
màng phổi, phổi và đường dẫn khí. Có nhiều phương pháp thăm dò chức năng thông
khí phổi như hô hấp ký, phế động ký, thăm dò tính đàn hồi của phổi ngực, đo sức
cản đường hô hấp... nhưng thông dụng nhất vẫn là hô hấp ký.
Có nhiều kỹ thuật đo hô hấp ký từ cổ điển là phép đo thể tích, phép đo X-
quang đến các kỹ thuật đo hiện đại như phép đo phế lưu tích phân, phép đo pha
loãng khí. Phổ biến nhất hiện nay là phép đo phế lưu tích phân.
2. Nguyên lý hoạt động của máy phế lưu tích phân
Máy phế lưu ghi lưu lượng: dòng khí hít vào và thở ra tạo nên sự thay đổi
áp suất P sẽ được bộ phận sensor (cảm biến) chuyển thành đơn vị lưu lượng F và
ghi đồ thị biểu diễn lưu lượng đó theo thời gian.
Máy phế lưu sẽ được ghép với máy tính, máy tính có nhiệm vụ tích phân lưu
lượng theo thời gian cho các kết quả về thể tích.
3. Đánh giá kỹ thuật ghi hô hấp ký
Hô hấp ký đạt chuẩn khi đường cong lưu lượng thể tích đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Quan sát bệnh nhân thở đúng theo hướng dẫn và đã gắng sức hết mức.
- Tất cả các sóng trên hô hấp ký phải trơn tru, không răng cưa, đầu tù.
- Đường biểu diễn khi đo gắng sức:
+ Đường thở ra phải trơn tru, liên tục.
+ Thời gian thở ra kéo dài trên 6 giây.
+ Đường cong lưu lượng có đoạn bình nguyên kéo dài trên 1 giây ở
đầu sóng hít vào và thở ra.
- 3 lần đo phải có kết quả tương tự nhau: giá trị của SVC, FVC và FEV1 lớn
nhất và nhỏ nhất chênh lệch không quá 150ml (hoặc 100ml khi SVC, FVC và FEV1
< 1.0L).
26
Bạch Thái Dương YC 45
27
Bạch Thái Dương YC 45
4.2. Các thông số đánh giá sự thông thoáng của đường dẫn khí
Các thông số đánh giá sự thông thoáng của đường dẫn khí là những thông số
về lưu lượng F: flow với đơn vị là lít/s hoặc mL/s. Các thông số này có tính đến
kháng lực của đường dẫn khí.
Các thông số đánh giá sự thông thoáng của đường dẫn khí
Thể tích khí thở ra tối đa trong 1 giây đầu tiên FEV1
Chỉ số Tiffeneau FEV1/VC x 100
Chỉ số Gaensler FEV1/FVC x 100
Lưu lượng đỉnh PEFR /PEF
Lưu lượng ở nửa giữa của FVC FEF25-75
28
Bạch Thái Dương YC 45
29
Bạch Thái Dương YC 45
5. Ứng dụng
Hô hấp ký được chỉ định trên lâm sàng nhằm:
- Đánh giá các thể và các mức độ rối loạn thông khí phổi kể cả rối loạn
thông khí đường thở nhỏ.
- Phát hiện sớm các rối loạn chức năng hố hấp.
- Điều tra và đánh giá mức độ giảm chức năng phổi do các bệnh nghề
nghiệp (bệnh bụi phổi silic, bụi phổi bông..).
- Theo dõi diễn tiến vá đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản.
- Đánh giá chức năng của phổi của bệnh nhân trước khi mổ lồng ngực.
- Đánh giá mức độ di chứng tàn phế do bệnh phổi mạn tính gây nên.
30
Bạch Thái Dương YC 45
31
Bạch Thái Dương YC 45
32
Bạch Thái Dương YC 45
Giải thích
Pilocarpin là thuốc cường phó giao cảm, khi cho vào đã tăng các
hoạt động cơ học tại hệ thống ống tiêu hóa
→ Do đó dẫn đến tăng nhu động ruột
Thí nghiệm 2: Cho Quan sát và mô tả hiện tượng
Adrenaline ▪ Đoạn ruột giảm nhu động, giảm hoạt động co thắt trong thời gian
ngắn.
▪ Đồ thị biểu diễn sự giảm của biên độ và tần số nhu động.
Nhận xét:
→ Nhu động ruột giảm
Giải thích
Adrenalin là thuốc cường giao cảm, khi cho vào đã ức chế các hoạt
động cơ học tại hệ thống ống tiêu hóa
→ Do đó dẫn đến giảm nhu động ruột
33
Bạch Thái Dương YC 45
Hệ thống làm tăng đường huyết:
chuyển glycogen thành glucose
và tân tạo đường ở gan
Điều hòa đường huyết
- Đặc điểm sử dụng đường của cơ thể: cơ thể tiêu thụ đường với mục đích
chính là để tạo năng lượng, tốc độ sử dụng là 2mg/kg/phút. Mô não là một mô
tiêu thụ đường rất đặc biệt, có 4 đặc điểm sử dụng đường của mô não:
+ Hấp thu đường không cần insulin.
+ Hầu như chỉ sử dụng đường để tạo năng lượng mà không sử dụng các
dạng sinh năng khác.
+ Chỉ chuyển hóa đường theo con đường hiếu khí.
+ Tiêu thụ 50% lượng đường có trong máu và mỗi ngày phải cung cấp cho
mô não 100g glucose.
2. Nguyên tắc
Tiêm insulin vào tĩnh mạch rìa tai của thỏ, insulin sẽ gây hạ đường huyết
làm thỏ xuất hiện những triệu chứng của hạ đường huyết.
3. Thực nghiệm
Các chỉ tiêu yêu cầu quan sát: quan sát trước khi tiêm insulin, sau khi tiêm
insulin (2 giai đoạn) và sau khi tiêm glucose 30%.
1. Tri giác: Tỉnh/lơ mơ/hôn mê
2. Niêm mạc: Hồng hào/tím tái/nhợt nhạt
3. Tai thỏ: Vểnh/cụp
34
Bạch Thái Dương YC 45
Ấm/lạnh
4. Định hướng âm thanh: chính xác/ không đáp ứng.
5. Đồng tử: ?mm
6. Vận động: nhanh nhẹn, linh hoạt/chậm chạp, lờ đờ/nằm yên.
7. Đáp ứng với kích thích: nhanh nhậy, chính xác/chậm chạp, kém chính xác/không
đáp ứng.
8. Trương lực cơ: Cứng/chắc/mềm nhão
9. Tính háu ăn: Ăn không?
Ăn gì?
10. Nhịp tim: ?lần/phút, đều không?
11. Hô hấp: ?lần/phút, đều không?
12. Đường huyết: ?mg/dL.
35
Bạch Thái Dương YC 45
36
Bạch Thái Dương YC 45
37
Bạch Thái Dương YC 45
38
Bạch Thái Dương YC 45
Giải thích
HCG có tác dụng giống LH, mà LH phối hợp với FSH làm phát triển nang
trứng đến chín và gây rụng trứng. Cơ chế phóng noãn do dưới tác dụng của LH,
nang trứng bắt đầu tăng bài tiết progesteron. Chính progesteron sẽ gây phóng
noãn kết thúc giai đoạn tăng sinh.
39
Bạch Thái Dương YC 45
40
Bạch Thái Dương YC 45
41