You are on page 1of 45

Ivanovo thành lập năm 1992

Bộ thiết bị đo lưu huyết

"REO-SPECTRUM"

CÁC HƯỚNG DẪN Y TẾ

МU011.01.004.000
(26.01.2010)

Công ty TNHH: Neurosoft


Địa chỉ: Nga, 153032, thành phố Ivanovo, đường Boronina, nhà 5
Trung tâm dịch vụ: (4932) 24-04-37 help@ Neurosoft. Ru
Đại lý bán hàng: (4932) 24- 04-34 com@ Neurosoft. Ru
Fax tự động: (4932) 24- 04- 35
Internet: www.neurosoft. Ru
Bộ thiết bị đo lưu huyết "REO-SPECTRUM". CÁC HƯỚNG DẪN Y TẾ

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
RHEOGRAM VI TÍNH
1.1. Bản chất và khả năng chuẩn đoán của kỹ thuật ghi lưu huyết………………………3
1.2. Thiết bị và phương pháp nghiên cứu………………………………………………. 4
1.3. Phương pháp phân tích lưu huyết vi tính ………………………………………..….5
1.4. Phân tích trực quan Rheogram ……………………………………………………...7
1.5. Ý nghĩa lâm sàng và sinh lý của các chỉ số định lượng Rheogram ……….………...12

CHƯƠNG 2. GHI LƯU HUYẾT NÃO (Rheoencephalography-REG)


2.1. Những nhận xét ban đầu …………………………………………………….....3
2.2. Bản chất của phương pháp……………………………………………………….….3
2.3. Sự ghi chép ghi lưu huyết não REG…………………………………………..…….
.6
2.4. Tính năng phân tích trực quan REG ……………………………………………….8
2.5. Xử lý toán học của REG. Chỉ tiêu định lượng của REG…………………………....16
2.6. Cấu trúc phác đồ điều trị REG……………………………………………………..28
2.7. REG theo N.R. Paleev và I.M. Kaevitseru…………………………………..……..
28
2.7.1. Phương pháp lắp đặt dây điện cực…………………………………………..29
2.7.2. Các thông số chính của REG và ý nghĩa lâm sàng của các thông số đó…….30
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG


PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH RHEOGRAM VI TÍNH
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

1.1.BẢN CHẤT VÀ KHẢ NĂNG CHUẨN ĐOÁN KỸ THUẬT GHI LƯU


HUYẾT

Kỹ thuật ghi lưu huyết (Rheography) - phương pháp không xâm lấn ghi lại quá trình
lưu thông máu ở nhiều cơ quan, dựa trên đo trở kháng sinh học các mô, thay đổi tỷ lệ thuận
với quá trình làm đầy máu ở mạch trong cơ thể. Cần lưu ý rằng, kỹ thuật ghi lưu huyết đã
xuất hiện khoảng 50 năm trong thực nghiệm lâm sàng và hơn một thế kỷ- trong các thực
nghiệm.
Đặc biệt các nhà nghiên cứu người Nga đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giới
thiệu phương pháp luận này. Đó là những tên tuổi như: A.A Kedrov, Yu.E. Moskalenko, A.I.
Naumenko, V.V. Skotnikov, M.A. Ronkin, I.M. Maksimenko, Yu.T. Pushkar, M.I.
Tishchenko, G.I. Sidorenko, N.R. Paleev, A.L. Kaevitser v.v
Rất nhiều thực nghiệm đã được tiến hành, cho thấy các dữ liệu kỹ thuật ghi lưu huyết là
khá chính xác và đáng tin cậy. Do đó có thể thấy rằng nhờ kỹ thuật ghi lưu huyết chúng ta có
thể đánh giá được quá trình lưu thông máu của hầu hết các cơ quan.
Tùy thuộc vào ứng dụng lâm sàng mà các nhà nghiên cứu đã chia ra thành các phương
pháp nghiên cứu ghi lưu huyết riêng biệt: kỹ thuật ghi lưu huyết tim, kỹ thuật ghi lưu huyết
gan, kỹ thuật ghi lưu huyết phổi, kỹ thuật ghi lưu huyết thận, kỹ thuật ghi lưu huyết tử cung
và các cơ quan vùng chậu, kỹ thuật ghi lưu huyết mắt, kỹ thuật ghi lưu huyết các chi, kỹ
thuật ghi lưu huyết não.
Các cuộc nghiên cứu về trạng thái chức năng của hệ thống tim mạch bằng phương pháp
đo độ dẫn điện và sức đề kháng của các mô thì được bắt đầu vào thế kỷ trước. Trong thực
hành lâm sàng, phương pháp này chỉ được sử dụng trong những năm 50, và vào những năm
60 ở Nga.
Phương pháp nghiên cứu này có nhiều tên gọi khác nhau: phương pháp đa hình học
(pletismo – làm đầy), trở kháng (trở kháng – điện trở trong các mô sống), phương pháp ghi
biến đổi thể tích. Trong những năm gần đây thuật ngữ "rheography" (rheos - dòng) xuất hiện.
Chính là quá trình ghi chép một giá trị điện trở thay đổi liên tục ở các cơ quan và các bộ phận
khác nhau trong cơ thể do mức độ làm đầy máu ở các mạch tùy thuộc vào giai đoạn của chu
kỳ tim.
Theo định luật Ohm, cường độ dòng điện tỉ lệ nghịch với điện trở. Tổng điện trở của
các mô sống bao gồm các mô chính (ohmic) và mô bổ sung (reactive). Điện trở xuất hiện lần
cuối cùng khi một dòng điện đi qua phân cực của màng tế bào. Để trung hòa điện trở bổ sung
mà gây ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu cũng như giảm điện trở của các mô da, ổn định
tính dẫn điện và loại bỏ tác động từ các yếu tố bên ngoài thì phải sử dụng dòng điện xoay
chiều có tần số cao (30-175 kHz) và cường độ yếu (1-10 mA) khi tiến hành dùng kỹ thuật ghi
lưu huyết.
Điện trở chính là điện trở cố định phụ thuộc vào đặc điểm và cấu trúc của cơ thể, đồng
thời cũng là điện trở thay đổi ngẫu nhiên do sự thay đổi đáng kể của quá trình máu làm đầy

1
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

tới tim. Việc ghi chép quá trình biến đổi theo thời gian của tổng điện trở các mô bằng đường
cong chính là quá trình Rheogram.
Do đó, sử dụng dòng điện tần số cao trong khi tiến hành nghiên cứu huyết động học
cho phép sử dụng các dây điện cực gắn lên các phần tương ứng của cơ thể.
Hình dạng và đặc điểm biên độ Rheogram phụ thuộc chủ yếu vào bốn yếu tố: tình trạng
tuần hoàn và trương lực mạng mạch máu, khả năng đẩy của tim, các thuộc tính dòng điện que
thăm dò và diện tích của các dây điện cực. Hai yếu tố cuối cùng chính là tiêu chuẩn quy định
cho phương pháp này. Vì vậy, bác sĩ nên chú ý đến việc nghiên cứu hai yếu tố đầu tiên kết
hợp với các yếu tố còn lại.
Trong kế hoạch chẩn đoán, Kỹ thuật ghi lưu huyết cho phép đánh giá ở mức chính xác:
• sự tuần hoàn của động mạch lớn (chính);
• quá trình làm đầy máu ở mạch của cơ quan đang nghiên cứu;
• trương lực và độ co giãn của các động mạch có kích cỡ khác nhau;
• tình trạng chảy mạnh ra tĩnh mạch;
• nếu có sự tắc nghẽn (tắc nghẽn) động mạch, mức độ và mức độ nghẽn;
• và cũng phân biệt sự thay đổi hữu cơ trong mạch máu so với các chức năng chung.
Kỹ thuật ghi lưu huyết (rheography) mở rộng khả năng cho phép tiến hành các kiểm tra đa
chức năng và quan sát động lực học của bệnh động và quá trình điều trị bệnh.

1.2. THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiến hành nghiên cứu kỹ thuật ghi lưu huyết và thu về được các kết quả đáng tin cậy
phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng thiết bị ghi chép, mức độ nghiên cứu và trình độ của
nhân viên y tế.
Trong y học thường sử dụng 4 kênh ghi lưu huyết (RG-4-01, 4RG-1M, 4RG-2M). Máy
ghi điện tim và điện não đồ được sử dụng làm thiết bị ghi chép. Những hạn chế chính của các
phép ghi lưu huyết này chính là độ phức tạp và tính chủ quan khi điều chỉnh, không thể có
được số lượng đánh giá các đường cong tự động được. Hiện nay, các bộ máy tính được sử
dụng để ghi chép và phân tích ghi lưu huyết, rất thuận tiện để giải quyết những vấn đề trên.
Tiến hành định vị dây điện cực bằng băng cao su có các lỗ buộc. Ngay trước khi khám,
các bác sĩ sẽ dùng cồn làm sạch da bệnh nhân ở những vị trí sẽ đặt dây điện cực. Mức độ
phức tạp kỹ thuật phát sinh khi thăm khám cho bệnh nhân có da ở độ ẩm cao (sau khi tắm,
khi ra mồ hôi nhiều). Ngoài ra, các bác sĩ cũng nên thân trọng dùng các loại mỹ phẩm kem
hoặc thuốc mỡ bôi da.
Ở dưới các dây điện cực phải lắp các miếng đệm mỏng, hút ẩm (thì tốt nhất) đã được
làm ẩm trước đó với dung dịch natri clorid 10%. Tốt hơn là sử dụng một loại bột đặc biệt
giúp cải thiện độ dẫn điện của dây. Cần phải giám sát nghiêm ngặt quá trình lắp đặt các dây
điện cực sao cho chúng bất đối xứng nhau. Đừng để tóc rơi vào dây điện cực. Kiểm tra kết

2
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

quả quá trình lắp dây điện cực nhờ cường độ điện trở cơ bản không vượt quá ngưỡng nhất
định đối với từng phương pháp ghi lưu huyết.
Quá trình thực hiện thăm khám cho bệnh nhân tùy thuộc vào phương pháp tiến hành,
bệnh nhân có thể ngồi hay nằm, hay sử dụng chiếc ghế đặc biệt giúp thay đổi vị trí cơ thể
bệnh nhân. Nên nhớ rằng ở vị trí nằm có thể xảy ra việc suy giảm sinh lý trương lực mạch
máu.
Khi ghi chép các đường ghi lưu huyết có thể xuất hiện tiếng ồn gây cản trở việc phân
tích các đường cong, và trong một số trường hợp có thể cho kết quả không đáng tin cậy.
Các bộ máy vi tính hiện đại để ghi chép và phân tích các đường ghi lưu huyết đã giảm
thiểu được cái gọi là "lỗi kỹ thuật" phát sinh từ việc điều chỉnh thiết bị ghi chép các đường
ghi lưu huyết không đúng cách.

Hầu hết các kết quả giả xuất hiện do các dây điện cực gắn không đủ chặt vào da của
bệnh nhân cũng như là tiếp xúc kém với cáp dẫn ra. Trong những trường hợp này, có thể có
đường cong ghi lưu huyết bị méo và biến động mạnh trong biên độ dịch chuyển với các
đường viền (tính không ổn định, tính không lặp lại của quá trình ghi chép) kể cả khi di
chuyển, thở và nói chuyện ngẫu nhiên (kể cả có chứng tăng động).
Tính không đối xứng khi ghi chép các đường ghi lưu huyết trong các phân đoạn tương
tự có thể là do có tóc ở dưới dây điện cực, gây nên quá trình làm khô của dung dịch điện cực,
gel hoặc bột không được đều, khoảng cách của các điện cực với nhau trong vùng một vùng
kiểm tra không như nhau.
Để loại bỏ tất cả các kết quả giả trên cần phải lựa chọn kích thước các dây cố định cho
phù hợp, tiến hành kiểm tra kết quả tính liên kết của các dây điện cực, tái xếp đặt lại các dây
điện cực cũng như kiểm tra vị trí các dây điện cực.
Các dao động điện từ mạnh xuất hiện từ sự cố mạng điện, thiết bị chiếu sáng, thiết bị y
tế và thiết bị điện trong hộ gia đình, khi hàn điện cũng làm ảnh hưởng đến việc ghi chép các
đường ghi lưu huyết. Trong trường hợp này, ở trong các đường ghi lưu huyết sẽ thấy xuất
hiện thường xuyên các nhiễu có biên độ dao động thấp (50 Hz) hoặc biên độ dao động cao.
Các nhiễu trên xảy ra đồng thời khi bắt đầu các sự cố thiết bị hay khi bị tác động của quá
trình sửa chữa bên ngoài.
Nếu trong cùng một hoặc nhiều phân đoạn xuất hiện các sóng ghi lưu huyết lộn ngược
(đảo ngược) thì chứng tỏ là máy đã được kết nối không đúng cách, các kết nối với phần cáp
dẫn ra không chính xác, hay là có quá trình lưu thông máu ngược chiều trong vùng nghiên
cứu (là yếu tố cực kỳ quan trọng để chẩn đoán bệnh trong mạch máu).

1.3. Phương pháp phân tích Rheogram vi tính


Về nguyên tắc, việc phân tích Rheogram lâm sàng có sử dụng máy tính được tiến hành
đồng thời cùng phương pháp giải mã đường cong của các đường ghi lưu huyết truyền thống
‘quen thuộc” vẫn được các "bác sĩ có tâm thực sự” thực hiện. Ở đây, chiếc máy tính cá nhân

3
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

như là một vị bác sĩ “hoàn hảo”. Vì vậy, phân tích Rheogram vi tính ngụ ý là thực hiện một
chuỗi các hành động theo logic của phần mềm bên trong máy.
Quá trình phân tích bao gồm 3 giai đoạn chính:
1. Phân tích trực quan các đường cong ghi lưu huyết, trong quá trình này bác sĩ cần
phải nhận dạng được các đường cong ghi lưu huyết ghi chép được ở các phân đoạn
khác nhau kèm theo một danh sách cụ thể các hiện tượng trực quan xuất hiện trong
phần mềm của máy. Nếu thấy cần thiết các bác sĩ cần tham khảo tài liệu chuyên
ngành cũng như phần mềm máy tín này. Trong những trường hợp hiếm hoi (dòng
máu mất bù, tắc nghẽn) đây sẽ là giai đoạn phân tích các đường ghi lưu huyết đầu
tiên và cuối cùng trong một phân đoạn này hay phân đoạn khác.
Nếu bác sĩ không ghi lại các hiện tượng trực quan thì có thể các kết luận đưa ra chỉ
dựa trên số liệu phân tích định lượng.
2. Phân tích định lượng - về bản chất là quá trình số hoá các đường cong ghi lưu huyết
cùng với việc tính toán các chỉ số phức tạp đăc trưng cho dòng máu ở cùng một
phân đoạn cụ thể. Trong trường hợp này, các "điểm tham chiếu" được tự động đặt
trên các đường ghi lưu huyết và đo được tất cả các biên độ, các khoảng, các phân
đoạn, các góc có thể có, vv. Nếu thấy cần thiết bác sĩ có thể điều chỉnh các điểm
"tham chiếu" trên mỗi đường cong ghi lưu huyết sao cho đúng.
3. Để xác định chính xác các dữ liệu phân tích trực quan và định lượng của các ghi
chép lưu huyết ban đầu (nền) thì nên tiến hành một loạt các xét nghiệm chức năng :
dược lý, nhiệt độ.. cũng như thay đổi vị trí của cơ thể hoặc cơ quan cần tiến hành
nghiên cứu tra (phân đoạn) v.v. Trong trường hợp này luôn xảy ra sự so sánh các kết
quả phân tích trước và sau khi thử nghiệm một cách tự động. Các xét nghiệm chức
năng cho phép làm rõ bản chất của quá trình bệnh lý, mức độ nghiêm trọng và nhận
ra các bệnh lý khác.
Cấu trúc hình ảnh dạng biên bản của các nghiên cứu Rheogram.
Cấu trúc biên bản chung được hình thành nhờ phần mềm ghi lưu huyết hình hoàn toàn
tuân thủ theo các hướng dẫn của Bộ Y tế của Liên bang Nga, và được áp dụng phổ biến ở
Nga.
Dạng thức biên bản bao gồm 5 mục:
Dòng máu.
Khối lượng máu
Đánh giá trương lực của động mạch kích cỡ khác nhau.
Thời gian lan truyền sóng của mạch.
Đánh giá đường tống máu của tĩnh mạch.
Tùy thuộc vào mục đích và mục tiêu của nghiên cứu ghi lưu huyết (rheography) biên
bản này có thể được hình thành theo hình thức một kết luận ngắn hoặc một kết luận kèm theo
lý giải số.
Theo mong muốn của bác sĩ, các đường cong ghi lưu huyết và dữ liệu dạng bảng có thể
được thêm vào kết luận.

4
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

1.4. Phân tích trực quan Rheogram


Phân tích trực quan đóng một vai trò lớn trong việc giải mã Rheogram. Cần nhấn mạnh
rằng dữ liệu từ các đánh giá trực quan và định lượng Rheogram luôn luôn bổ sung cho nhau.
Theo ý nghĩa lâm sàng, vai trò phân tích trực quan và định lượng có thể phân biệt được
như sau:
- Phân tích trực quan cung cấp bản báo cáo và / hoặc thông tin nhanh gọn về một bệnh
lý rõ ràng hoặc tổng thể;
- Phân tích định lượng cho phép phát hiện ra các giai đoạn cụ thể và tiền lâm sàng của
bệnh (nhưng điều này đòi hỏi phải phân tích tỉ mỉ các kết quả thu được).
Phân tích trực quan mặc dù có chứa các tính chất chủ nhất định, nhưng vẫn cho phép
đánh giá nhanh chóng tình trạng huyết động học, chất lượng ghi chép, xác định và loại bỏ các
hiện tượng không chính xác, lựa chọn những vùng có chứa các đường ghi lưu huyết điển hình
nhất để tiến hành xử lý toán học sau này.
Việc kết hợp phân tích trực quan và định lượng các đường ghi lưu huyết cải thiện đáng
kể chất lượng quá trình phân tích.

Chúng ta hãy xem xét các yếu tố chính của Rheogram (Hình 1.1).
4

5
7

6
2

3
1 9

1 – điểm bắt đầu của sóng


2 – mạch lên dội
3 – góc nghiêng của mạch lên dội ()
4 – đỉnh sóng
5 – khoảng đổ xuống của sóng
6 – độ khuyết
7 – sóng tâm trương
8 – biên độ sóng
9 – điểm kết thúc của sóng
Hình. 1.1. Các yếu tố chính của Rheogram được xác định bằng phương pháp phân tích
trực quan.

5
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

Hình dạng sóng của các đường ghi lưu huyết tương ứng với chu kỳ hai pha của tim, do
đó xuất hiện các biến động xung làm đầy máu trong các mạch máu.
Trong trường hợp phân tích trực quan thì các điểm tham chiếu (điểm nút) trong sóng
của các đường ghi lưu huyết được chia thành: điểm đầu và điểm kết thúc, góc nghiêng ()
của phần sóng đến tăng dần của sóng (mạch dội cành lên), đỉnh, phần nằm dưới- khoảng đổ
xuống của sóng , vị trí và mức độ biểu hiện của độ khuyết và sóng tâm trương- cũng như để
đánh giá biên độ sóng cực đại .
Mạch lên dội đặc trưng cho dòng máu chiếm ưu thế trong cơ quan cần tiến hành kiểm
tra. Trong giai đoạn này, quá trình làm đầy máu tăng lên và các mạch máu động mạch có kích
cỡ khác nhau cũng được mở rộng. Do đó phần mạch lên dội ở phía dưới sẽ làm rõ được tình
trạng trương lực của các mạch máu động mạch lớn, còn phần mạch lên dội ở phía trên sẽ làm
rõ được tình trạng của các mạch máu động mạch trung bình và nhỏ.
Độ dốc đi lên của mạch lên dội càng được thể thiện rõ thì trương lực của động mạch
càng giảm, độ đàn hồi của các động mạch càng cao.
Đỉnh sóng tương ứng với điểm có tốc độ thay đổi trở kháng lớn nhất. Tổng tốc độ dòng
máu tại thời điểm này bằng không.
Hình dạng của đỉnh sóng phụ thuộc vào thời gian khi đường dẫn máu vào bằng với
đường tống máu và do trạng thái trương lực của mạch máu.
Đỉnh sóng thường là điểm cao nhất trong sóng của các đường ghi lưu huyết, nhưng khi
có bệnh lý thì đỉnh sóng nó có thể thay đổi và không phải là đỉnh của đường cong. Điều này
thường xảy ra khi mắc chứng rối loạn tĩnh mạch.
Khoảng đổ xuống của sóng ở phần trên đặc trưng cho đường dẫn máu vào và đường
tống máu ra tràn ra, và sau khi bị khuyết-chỉ là đường tống máu ra. Do đó, trước khi bị
khuyết thì khoảng đổ xuống của sóng phản ánh tình trạng các động mạch và tĩnh mạch, và
sau khi bị khuyết - mạch máu tĩnh mạch.
Khi tâm trương của các mạch máu trong khoảng đổ xuống của sóng dễ thay đổi thì
xuất hiện các sóng bổ sung.
Độ khuyết là vùng chuyển tiếp của thành phần huyết áp tâm thu đến thành phần huyết
áp tâm trương. Vị trí của độ khuyết trong khoảng đổ xuống của sóng phụ thuộc vào trương
lực của mạch máu, và mức độ biểu hiện – từ động lực học đổ xuống của các van bán nguyệt
của tim.
Sóng tâm trương xảy ra cũng do một phần máu dội lại từ các van bán nguyệt của tim
và phụ thuộc vào tính kháng mạch máu ngoại biên. Bởi vì áp suất của cột máu dội lại tăng lên
nhanh hơn là quá trình giảm nhờ các đường tống máu, kéo theo các thành mạch máu làm xuất
hiện sóng của các đường ghi lưu huyết.
Mức độ thể hiện và chiều cao của sóng tâm trương phụ thuộc vào tình trạng các động
mạch nhỏ, động mạch và tĩnh mạch. Sự giãn nở các mạng tiền mao mạch làm giảm sức đề
kháng mạch máu ngoại biên và làm tăng lưu lượng máu đến tĩnh mạch.

6
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

Các biến thể chính của hiện tượng trực quan Rheogram được trình bày trong bảng dưới
đây (Bảng 1.1). Trong mọi trường hợp, giá trị của hiện tượng này bằng không, tương ứng với
việc không có các hiện tượng này hoặc là các giá trị của hiện tượng trong ngưỡng.
Bảng 1.1. Các dạng phân tích trực quan Rheogram
Giá
Hiện trị
№ tượng trực của Hình ảnh Ý nghĩa lâm sàng
quan hiện
tượng
1 Đặc điểm 1 – Nhịp tim chậm
nhịp tim 2 – Nhịp tim nhanh
3 – Loạn nhịp tim
4 – Ngoại tâm thu
2 Sóng 1 Không có sóng liên tục
không đều biên độ thấp và độ thể hiện
các yếu tố chính của các
đường ghi lưu huyết yếu.
Trong trường hợp này,
không tính toán được tự
động. Trong biên bản chỉ rõ
rối loạn huyết động học
3 Không 1 Điều này có thể xảy trong
phân biệt dòng máu lưu thông đã
được các được bù đắp và mất bù,
sóng chính cũng quá trình co dãn mạch
của các máu bị giảm
đường ghi
lưu huyết
4 Biên độ 1 – Giảm biên độ nhịp. Biên
nhịp độ nhịp - không thấp hơn
50% của ngưỡng
2 – Tăng biên độ nhịp vừa phải

3 – Giảm mạnh biên độ nhịp.


Biên độ nhịp - không thấp
hơn 50% của ngưỡng

7
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

Giá
Hiện trị
№ tượng trực của Hình ảnh Ý nghĩa lâm sàng
quan hiện
tượng
5 Đặc điểm 1 Đi lên dốc của mạch lên
đi lên của dội (thường thấy khi
mạch lên trương lực giảm)
dội

2 Sự đi lên nhẹ nhàng của


mạch lên dội (do tăng
trương lực hoặc giảm độ
đàn hồi của thành mạch)

Tiếp theo bảng 1.1

№ Hiện tượng Giá trị Hình ảnh Ý nghĩa lâm sàng


trực quan của
hiện
tượng

6 Hình dạng 1 Đỉnh sóng sắc nhọn các


đỉnh sóng đường ghi lưu huyết
(Nhược trương)

2 Đỉnh sóng tròn của các


đường ghi lưu huyết
(ưu trương)

3 Đỉnh sóng phẳng của các


đường ghi lưu huyết
(ưu trương)

4 Răng bổ sung trên các


mạch dội cành lên của các
đường ghi lưu huyết
(tăng trương lực ở bệnh
nhân mắc bệnh tăng huyết

8
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

áp)

5 Đỉnh hai gai của của các


đường ghi lưu huyết
(dấu hiệu tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch)

6 Đỉnh sóng các đường ghi


lưu huyết
trong hình dạng đinh ba
(dấu hiệu tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch)

7 Đỉnh sóng các đường ghi


lưu huyết
trong hình dạng mào gà
(dấu hiệu tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch)

7 Đặc điểm đi 1 Dốc


xuống của (dấu hiệu giảm trương lực)
khoảng đổ
xuống của
sóng

2 Lồi
(dấu hiệu tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch)

3 Dốc
(dấu hiệu tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch)

8 Hình dạng 1 Hiển thị rõ ràng


sóng tâm (dấu hiệu giảm trương lực
trương mạch máu)

2 Hiển thị không rõ


(dấu hiệu tăng trương lực
và giảm độ đàn hồi của
mạch máu)

9
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

3 Không hiển thị (dấu hiệu


giảm độ đàn hồi của mạch
máu)

9 Vị trí hình 1 Trong góc phần ba phía


dạng sóng tâm dưới của sóng
trương (dấu hiệu giảm trương lực
của mạch máu)

2 Trong góc phần ba phía


trên của sóng
(dấu hiệu tăng trương lực
của mạch máu)

3 ở đúng hay dưới hơn


đường đẳng trị của sóng
các đường ghi lưu huyết
(dấu hiệu mất trương lực)

1 Tính không 1 Tính không ổn định các vị


0 ổn định các vị trí hình dạng sóng tâm
trí hình dạng trương trong một vài các
sóng tâm sóng của các đường ghi lưu
trương huyết- dấu hiệu rối loạn
trương lực cơ của mạch
máu

1 Sự không 1 Sự không đồng nhất của


1 đồng nhất của biên độ sóng (nhiều răng
biên độ sóng bổ sung trong
khoảng đổ xuống của sóng)
– dấu hiệu oạn trương lực
cơ của mạch máu

10
Chương 1 Những vấn đề chung trong phương pháp phân tích Rheogram vi tính

1 Sóng tĩnh 1 Sóng tĩnh mạch tiền tâm


2 mạch tiền tâm thu trung bình- biên độ
thu sóng 10-25% biên độ sóng
của các đường ghi lưu
huyết-

2 Sóng tĩnh mạch tiền tâm


thu thể hiện mạnh- biên độ
sóng trên 25% biên độ
sóng của các đường ghi lưu
huyết-

3
Sóng tĩnh mạch tiền tâm
thu bị tách ra

1 Các sóng thở 1 Có các sóng thở trong


3 phương pháp REG - dấu
hiệu làm việc kém hiệu quả
của bộ máy van tĩnh mạch

11
1.5. Ý nghĩa lâm sàng và sinh lý các chỉ số định lượng Rheogram
Xử lý toán học các dữ liệu của các đường ghi lưu huyết không chỉ đánh giá khách quan
thông tin thông qua phân tích trực quan mà còn cho phép:
- nhận thêm thông tin về tình trạng huyết động học, ví dụ, đặc tính kháng mạch máu ngoại
vi, trương lực của các mạch khác nhau;
-khẳng định được phần động lực học của dòng máu khi tiến hành các thử nghiệm chức
năng và dược lý;
- thực hiện lựa chọn các thuốc hoạt tĩnh mạch, theo dõi hiệu quả điều trị.
Để có được dữ liệu cơ bản cần thiết để tiến hành thực hiện các thông số xử lý toán học của
các đường ghi lưu huyết cần phải tính toán các đường ghi lưu huyết đầu tiên (đường cong vi phân),
đặc trưng cho tốc độ thay đổi điện trở của các mô trong tâm thu và tâm trương.
Đường cong các đường ghi lưu huyết có tính thông tin lớn liên quan đến quá trình lưu thông
máu của các cơ quan đang nghiên cứu. Để có được những thông tin đã được mã hóa này, cần phải
tiến hành một loạt các phép đo và xây dựng công thức đồ họa và sau đó tiến hành phân tích dữ liệu
toán học của các đường ghi lưu huyết. Trong trường hợp này, máy tính sẽ giải quyết nhiệm vụ này.
Tuy nhiên, để tận dụng những dữ liệu này, cần phải minh họa rõ ràng ý nghĩa lâm sàng của mỗi
tham số được tính toán.
Tất cả các chỉ số được sử dụng khi phân tích các đường ghi lưu huyết có thể được kết hợp
thành nhiều nhóm.
1. Các thông số đặc trưng cho cường độ dòng máu trong động mạch: biên độ tối đa của
sóng cơ bản (Aart), chỉ số đường ghi lưu huyết (RI), chỉ số biên độ-tần số (ACP), tổng mạch tương
đối (Pr), tham số đường ghi lưu huyết (RP), tỷ lệ đường ghi lưu huyết tương đối (ORP), cũng như
tổng mạch trên phút trong phân khu (RMPO).
2. Các chỉ số trương lực và độ đàn hồi của động mạch: chỉ số làm đầy nhanh chóng (IBN),
chỉ số tắc nghẽn của dòng máu (PZK), tỷ số giữa biên độ của động mạch và các thành phần tĩnh
mạch sóng của các đường ghi lưu huyết (Aven / Aart), chỉ số mạch lên dội (DIK), chỉ số tâm
trương (DIA), chỉ số tâm trương được thay đổi ( MDIA).
Bên cạnh đó, cũng ghi lại được các chỉ số thời gian: độ dài chu kỳ tim (Tcardio), thời gian lan
truyền sóng của mạch (Q_x), thời gian đi lên của mạch dội cành lên (Alpha), thời gian làm đầy máu
nhanh và chậm (Alpha 1 và Alpha 2 tương ứng) và tỷ lệ của chúng (Alpha1 / Alpha2), độ dài
khoảng đổ xuống của sóng (Tcat), các thông số thời gian tương đối (Alpha / Tcardio, Tcat/ Tcardio
Alpha /Tcat).
Các chỉ số về tốc độ cũng chứa các thông tin chẩn đoán quan trọng về trương lực của các động
mạch: tốc độ làm đầy máu tối đa (Vmax) và tốc độ làm đầy máu trung bình (Vmid). Các thông số
quan trọng khác như góc nghiêng mạch lên dội và góc đỉnh.
3. Các thông số huyết động học trong tĩnh mạch: chỉ số đường tống máu của tĩnh mạch
(VO), hệ số đường tống máu của tĩnh mạch (SVO), chỉ số Simonson (SimInd). Để chẩn đoán tình
trạng tắc nghẽn tĩnh mạch ở chi dưới thì các chỉ số Beta (PBeta) và một chỉ số Beta tương đối
(OPbeta) rất hữu dụng.

3
Tóm lại, cần lưu ý rằng mặc dù nhiều thông số chồng chéo nhau, nhưng mỗi một thông số lại
chứa một thông tin đặc biệt, cho phép đánh giá được bản chất tổng thể của các quá trình bệnh lý
ảnh hưởng đến mạch máu. Những thông tin này đươc cung cấp cho bác sĩ và một quá trình phân
tích tự động được bắt đầu.

4
CHƯƠNG 2

GHI LƯU HUYẾT NÃO

2.1. NHỮNG NHẬN XÉT BAN ĐẦU

5
Trong số nhiều vấn đề về bệnh lý thần kinh học thì các bệnh lý mạch máu não vẫn tiếp tục là
trọng tâm nghiên cứu của các bác sĩ trong và ngoài nước.
Tính chất phổ biến của các bệnh lý mạch máu não, tình trạng mắc bệnh ngày càng trẻ hóa
ngày càng trở nên nghiêm trọng, rất khó để chữa trị, nên thường dẫn đến tàn tật và tử vong cao. Vì
vậy cần phải chẩn đoán kịp thời các biểu hiện tiền lâm sàng của bệnh lý mạch máu não.
Một trong những biện pháp đơn giản và phải chăng cho mọi chẩn đoán y tế về tình trạng
huyết động não trong động mạch và tĩnh mạch là phương pháp ghi lưu huyết não (REG). Phương
pháp này có những điểm tích cực như: không xâm lấn, an toàn cho bệnh nhân và người tiến hành,
không đau đớn, có khả năng thực hiện nhiều nghiên cứu về tuần hoàn máu ở não, thậm chí ở những
bệnh nhân suy giảm miễn dịch và kể cả ở trẻ em, giúp lựa chọn các thuốc vận mạch kết hợp với
theo dõi hiệu quả điều trị.
Chúng tôi đã phát triển phần mềm và thiết bị để tiến hành xử lý tự động vi tính các kết quả
ghi lưu huyết não REG cho phép cải thiện đáng kể tính thông tin của phương pháp này.
Giống như phương pháp điện sinh lý khác phương pháp ghi lưu huyết não cũng phải trải qua
một qua trình cải thiện nhất định theo đánh giá của bác sĩ. Áp dụng ghi lưu huyết trong các tình
huống thực nghiệm và lâm sàng có thể thu được những kết quả đáng tin cậy nhất.
2.2. BẢN CHẤT CỦA PHƯƠNG PHÁP
Cấu trúc phức tạp của não xác định cường độ cao và tính nhất quán của dòng máu trong não.
Não bộ chỉ chiếm 2% trọng lượng cơ thể nhưng sử dụng đến 25% lượng glucose để sinh năng
lượng cung cấp cho các tế bào thần kinh hoạt động. Các nhánh nối thông ở nền sọ của hai hệ động
mạch này tạo thành đa giác Willis (Vòng động mạch não).
Các mạch máu bên ngoài nội sọ não thuộc về các động mạch cơ đàn hồi, các mạch máu trong
nội sọ não - thuộc về các động mạch cơ.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dòng máu trong não. Yếu tố quan trọng nhất chính là trạng thái
huyết động học của não (cung lượng tim, huyết áp). Tuy nhiên, do khả năng mạch não có thể thay
đổi được độ sáng nên dòng máu trong não có thể tự điều tiết lại quá trình phân bố lại và ổn định lại
được. Chỉ có những thay đổi đáng kể về áp lực thông máu não mới có thể dẫn đến rối loạn huyết
động học ở não.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến dòng máu trong não là hệ thống tuần hoàn bảng hệ.
Đa giác Willis (Vòng động mạch não) là các điểm nối mạnh nhất của động mạch não. Ở một
người khỏe mạnh thì máu lưu chuyển cùng áp suất theo các mạch máu chính. Trong vòng động
mạch não đa giác Will thì có sự cân bằng huyết động học. Vì vậy, trong quá trình phân bố lại máu,
bình thường, máu chỉ đi vào các mạch của phía đồng bên. Khi giảm áp suất ở bất kỳ động mạch
chính nào, dòng máu sẽ chảy về phía có áp suất thấp hơn.
Ở người cao tuổi sẽ quan sát thấy sự chuyển dịch vùng trạng thái cân bằng huyết động học về
phía hệ động mạch đốt sống-thân nền.
Các điểm nối giữa động mạch não lớn trên bề mặt bán cầu não lớn và mạng lưới mao dẫn tim
mạch nội sọ cũng là các điểm nối khác trong nội sọ.
Vỏ đại não và chất trắng của não được cung cấp máu từ mạng mạch máu nằm trên bề mặt não
hình thành bởi các động mạch cảnh ngoại vi phía trước, trung bình và sau não.

6
Các điểm nối giữa các mạch đều nằm trên bề mặt lồi của bán cầu, chủ yếu ở độ sâu của rãnh,
và bù đắp sự thiếu hụt nguồn cung cấp máu trong các bề mặt não.
Các động mạch nuôi máu trong các phần sâu của não là các động mạch cuối vì chúng kết nối
với nhau thông qua mao mạch.
Các động mạch nuôi não gồm hai động mạch cảnh trong và hai động mạch đốt sống, phân bố
đối xứng hai bên. Động mạch cảnh trong đi ở phía trước, khi vào trong sọ chia ra nhánh não trước
và não giữa, cấp máu chủ yếu cho phần trước của bán cầu đại não gồm thùy trán, thùy đỉnh và thùy
thái dương.
Động mạch đốt sống đi ở phía sau, khi vào trong sọ hợp nhất hai bên tạo thành động mạch
thân nền, rồi từ đó chia ra các nhánh cấp máu chủ yếu cho thân não, tiểu não và thùy chẩm của bán
cầu đại não.

Toàn bộ máu nuôi não trở về tim qua hai hệ thống tĩnh mạch: hệ sâu và hệ nông. Hệ tĩnh
mạch sâu nhận máu của các tổ chức dưới vỏ não và hệ tĩnh mạch nông nhận máu từ các tổ chức vỏ
não. Các tĩnh mạch hợp nhất lại thành các xoang tĩnh mạch màng cứng đưa máu về tim qua hai tĩnh
mạch cảnh trong.
Máu từ tiểu não và mạch máu chảy chủ yếu vào xoang trán tĩnh mạch.
Khi xuất hiện bệnh lý (tắc nghẽ) toàn bộ dòng chảy tĩnh mạch từ khoang sọ có thể được thực
hiện nhờ một hệ thống tĩnh mạch, có thể ngăn chặn sự phát triển tăng huyết áp nội sọ.
Ghi lưu huyết não cung cấp thông tin về tình trạng các động mạch và tĩnh mạch nuôi máu não
ở một trong ba khu mạch máu bên trái và bên phải riêng biệt.
Trong thực hành lâm sàng thông thường, áp dụng cho các phân khu sau:
1. Khu động mạch cảnh trong (FM) cho phép đánh giá được vùng động mạch cảnh trong.
Để thực hiện quá trình này cần phải gắn dây điện cực lên trán phía trên lông mày cách khoảng một
và một nửa cm từ đường giữa hai lông mày, trong khi đặt các dây điện cực khác trên phần nhánh
chũm ngay sau tai, lần lượt từng bên một (Hình. 2.1).
2. Khu động mạch thân nền (OM) cho phép nhận các thông tin về vùng đốt sống-thân nền.
Để thực hiện quá trình này cần phải đặt dây điện cực lên cạnh của đáy lỗ chẩm lớn theo lin.nuchae.
Dây điện cực thứ hai là một dây điện cực được đặt ở phần nhánh chũm. Cho phép dùng một dây
điện cực chẩm chung (OO). Dây điện cực này được đặt dọc theo đường biên để cạnh dưới của dây
nằm trên điểm sâu tối đa của đáy chẩm (hình 2.1).

7
Hình 2.1. Vị trí các dây điện cực để ghi lưu huyết não

Dây điện cực ít khi dùng trong trường hợp sau: một dây đặt ở đốt sống cổ thứ hai, dây còn lại
đặt ở đốt sống cổ thứ sáu

3. Khu vực thái dương (TT) ít được sử dụng hơn so với hai khu đầu tiên. Khu này phản ánh
huyết động học trong các động mạch cảnh bên ngoài. Để thực hiện thì cần phải đặt một dây điện
cực ở góc mắt, dây còn lại đặt ở phía trước cách ống thính giác ngoài.

Ngoài ra thì cũng có thể áp dụng cho các khu: trán (FF), thùy trán (FC), thùy thái dương (FT)
để nghiên cứu tình trạng huyết động học của động mạch não trước, các khu đỉnh- thái dương (RS) -
để đánh giá lưu lượng máu trong chẩm não và các khu chẩm- thái dương (OR) - ở trong các động
mạch đốt sống.

Khi sử dụng các dây điện cực để nghiên cứu lưu lượng máu trong não qua các mô mềm và
xương hộp sọ thì các chuyên gia có một số nghi ngờ: phương pháp này phản ánh tình trạng huyết
động học các mạch nội sọ ở mức độ nào và mức độ ảnh hưởng đến các mạch máu hình thành ghi
lưu huyết của các mạch máu trong da, hộp sọ, màng não ra sao. Các nghiên cứu đặc biệt đã chỉ ra
rằng thông số của đường ghi huyết máu não phụ thuộc vào trạng thái làm đầy máu ở các mạch não
trên bán cầu có gắn các dây điện cực là hơn 60%, chỉ có khoảng 25% là phụ thuộc vào lưu lượng
máu ở bán cầu đối diện; và chỉ có 10% - phụ thuộc vào mạch máu ngoài sọ não.

Những dữ liệu này cho phép chúng ta xem xét các đường ghi lưu huyết não được ghi lại bằng
các dây điện cực bề mặt, phản ánh chính xác việc quá trình đầy máu ở các mạch trong sọ não.

2.3. GHI CHÉP GHI LƯU HUYẾT NÃO REG

Việc nhận được các thông tin đáng tin cậy dựa vào quá trình xử lý thông tin không chỉ phụ
thuộc vào chất lượng thiết bị ghi lưu huyết não mà còn phụ thuộc vào cường độ, chất lượng, cách
lắp đặt đúng và cố định các dây điện cực trên đầu bệnh nhân, làm hạn chế các kết quả không mong
muốn.

Để ghi lưu huyết não thì cần sử dụng các dây điện cực được làm bằng kim loại không ăn
mòn với độ dẫn điện tốt (nhôm, thiếc, đồng thau,...), tốt hơn hết là được phủ một lớp bạc clorua
mỏng. Các dây điện cực phải có hình dạng tròn, diện tích 1,0-1,5 cm2 và độ dày lên đến 3-4 mm,
gắn chặt được vào các dây dẫn có lớp lót chắn bảo vệ.

Việc cố định các dây điện cực trên đầu được thực hiện nhờ vào một mũ bảo hiểm đặc biệt
hoặc một hay hai băng cao su có lỗ để buộc. Ngay trước khi khám, da của bệnh nhân ở những nơi
có điện cực được thi công bằng cồn. Khó khăn về kỹ thuật phát sinh khi khám bệnh nhân có độ ẩm
cao (sau khi tắm, mồ hôi nhiều). Ngoài ra, bạn nên cẩn thận rửa các loạimỹ phẩm kem hoặc thuốc
mỡ áp dụng cho da.

Tiến hành định vị dây điện cực bằng băng cao su có các lỗ buộc. Ngay trước khi khám, các
bác sĩ sẽ dùng cồn làm sạch da bệnh nhân ở những vị trí sẽ đặt dây điện cực. Mức độ phức tạp kỹ
thuật phát sinh khi thăm khám cho bệnh nhân có da ở độ ẩm cao (sau khi tắm, khi ra mồ hôi nhiều).
Ngoài ra, các bác sĩ cũng nên thân trọng dùng các loại mỹ phẩm kem hoặc thuốc mỡ bôi da.

8
Ở dưới các dây điện cực phải lắp các miếng đệm mỏng, hút ẩm (thì tốt nhất) đã được làm ẩm trước
đó với dung dịch natri clorid 10%. Tốt hơn là sử dụng một loại bột đặc biệt giúp cải thiện độ dẫn điện của
dây. Chú ý: giá trị điện trở cơ bản không vượt quá 200-300 ohms. Cần phải giám sát nghiêm ngặt quá
trình lắp đặt các dây điện cực sao cho chúng bất đối xứng nhau.

Khi tiến hành ghi chép REG, hai cáp REG được sử dụng và được kết nối với các kênh đầu
tiên và thứ ba của ghi lưu huyết: cáp từ đầu nối thứ nhất – đặt ở bên trái, và cáp thứ ba – đặt ở bên
phải (Hình 2.2). Dây dẫn có đánh dấu màu đỏ được nối với điện cực phía trước "F", dây có đánh
dấu màu trắng - điện cực chẩm "O", dây có đánh dấu màu đen - điện cực chũm "M" (Hình 2.1).

Cáp 1 Cáp 2
Về phía bên trái Về phía bên phải

Hình 2.1. Mặt trước của khối "Reo-Spectrum".

Quá trình thực hiện thăm khám cho bệnh nhân tùy thuộc vào phương pháp tiến hành, bệnh
nhân có thể ngồi hay nằm, hay sử dụng chiếc ghế đặc biệt giúp thay đổi vị trí cơ thể bệnh nhân.
Nên nhớ rằng ở vị trí nằm có thể xảy ra việc suy giảm sinh lý trương lực mạch máu.
Để biết thêm thông tin về tình trạng huyết động học trong não và khả năng xử lý toán học của
các dữ liệu ghi chép lưu huyết thì cần đặt các dây điện cực lên bệnh nhân để tiến hành ghi chép
REG (khu tiêu chuẩn thứ 2) trong khi đó vừa tiến hành “ nối đất" cho bệnh nhân.

2.4. TÍNH NĂNG PHÂN TÍCH TRỰC QUAN REG


1. Ở trương lực động mạch tổng quát bình thương (hình 2.3), mạch lên dội có đường đi lên
cong và khoảng đổ xuống của sóng tương đối bằng phẳng. Đỉnh song hơi tròn, độ khuyết nhìn thấy
rõ, sóng tâm trương nằm ở giữa hoặc trên ranh giới giữa phần trên và giữa của 3 khoảng đổ xuống
của sóng, các răng bổ sung không có.

9
Hình 2.2. Hình dạng bình thường của đường ghi lưu huyết não.

2. Khi trương lực động mạch tăng (hình 2.4), góc nghiêng của mạch lên dội có phần giảm
nhẹ, phần đầu bằng phẳng (làm chậm tốc độ thay đổi trở kháng) tạo thành "cao nguyên" trong
huyết tương động mạch. Biểu hiện độ khuyết giảm, sóng tâm trương di chuyển đến gần đỉnh ở một
phần ba phía trên của khoảng đổ xuống của sóng.

Hình. 2.3. Hình dạng ưu trương của các đường ghi lưu huyết não

Trong trường hợp trương mực các mạch tăng rõ nét (ví dụ như ở bệnh cao huyết áp mức độ
II-III) thì răng bổ sung sẽ xuất hiện ở mạch lên dội gần với đỉnh sóng (hình 2.5) cũng có nghĩa là
mạch lên dội được tăng lên 2 bậc.

Hình. 2.4. Tăng trương lực động mạch rõ nét

Ở những bệnh nhân mắc cao huyết áp giai đoạn đầu, trong một số trường hợp, thì trương lược
vách mạch máu sẽ giảm, sau đó là chuyển dần sang thành ưu trương.
3. Khi trương lực động mạch tăng (Hình. 2.6) độ dốc của mạch lên dội sẽ tăng, đỉnh sóng sắc
nhọn (tốc độ thay đổi trở kháng lớn), làm tăng biểu hiện độ khuyết, sóng tâm trương di chuyển
10
sóng xuống đáy một phần ba phía dưới của khoảng đổ xuống của sóng . Đỉnh của sóng tâm trương
càng thấp, thì hạ huyết áp (giãn mạch) càng rõ rệt. Biểu hiện đỉnh sắc nhọn được quan sát thấy
trong động mạch vành, khi máu từ động mạch, bỏ qua mạng lưới mao quản, đi vào tĩnh mạch.

Hình 2.5. Hình dạng nhược trương của các đường ghi lưu huyết não .

Trong trường hợp ghi chép sóng tâm trương ở dải phân cách hoặc ở dưới dải, sẽ thấy mất
trương lực ở thành mạch máu (Hình 2.7).

Hình. 2.6. Hình dạng mất trương lực của các đường ghi lưu huyết não

Khi phân tích các đường ghi lưu huyết não thì cần phải chú ý đến mối quan hệ qua lại sinh lý
học của trương lực ở thành mạch máu trong các khu não riêng biệt ở một người khỏe mạnh: các
trương lực cao có mạch máu động mạch cảnh trong, một vài trương lực thấp hơn- có mạch máu
động mạch cảnh đốt sống, các trương lực thấp nhất- có các mạch máu ngoài.
Ở những bệnh nhân có chứng ưu trương các đường cong thì có thể quan sát thấy trương lực
các động mạch đốt sống tương đối cao. Khi bị nhược trương (giãn mạch), tốc độ lưu lượng máu
giảm và có nguy cơ gây ra tình trạng bất tỉnh một thời gian ngắn. Do đó, sự gia tăng trương lực
trong khu động mạch thân nền ở những bệnh nhân bị ưu trương có thể được xem như là một phản
ứng thích nghi, bảo vệ.
Nếu trương lực các mạch trong não nhỏ hơn so với các mạch máu ngoài thì đây là bằng
chứng khẳng định sự suy giảm đáng kể các cơ chế thích nghi. Trong trường hợp này dùng thuốc
trương lực không có tác dụng.
4. Chứng loạn trương lực cơ ở mạch máu biểu hiện khi:
• Thay đổi vị trí của răng tâm trương trong một số các đường ghi lưu huyết não liên tiếp;
• Ghi chép ở một phần các khoảng đổ xuống của sóng của một hay hai răng bổ sung (hiện
tượng không đồng nhất của biên độ sóng).

11
Đánh giá hình dạng của sóng REG,có thể phân chia thành các hình dạng: ưu trương, bình
thường, và nhược trương của loạn trương lực cơ mạch.
Trong thực hành lâm sàng, hình thức loạn trương lực cơ mạch phổ biến hơn cả chính là ưu
trương (Hình 2.8), ít gặp là nhược trương (Hình 2.9).

Hình 2.7. Loạn trương lực cơ ở hình dạng ưu trương

Hình 2.8. Loạn trương lực cơ ở hình dạng nhược trương.

Thông thường trong quá trình nghiên cứu ở bệnh nhân có hội chứng loạn trương lực cơ thực
vật-mạch trên ghi chép lưu huyết, có thể quan sát thấy sự thay đổi luân phiên trương lực các mạch
máu tăng, bình thường và giảm.
5. Giảm độ đàn hồi của thành mạch máu do nhiều nguyên nhân. Thông thường hay quan sát
thấy ở bệnh nhân xơ vữa động mạch ở não. Trên trên ghi chép lưu huyết, các đường cong REG khá
bằng phẳng là do giảm biên độ mạch, giảm góc nghiêng của mạch lên dội, độ khuyết và đỉnh của
sóng tâm trương được làm phẳng (Hình 2.10). Có thể phát hiện ra sự bất đối xứng giữa các bán cầu.

12
Hình. 2.9. Giảm tính đàn hồi của thành mạch máu

Theo các số liệu REG, có thể chia được quá trình xơ vữa động mạch não làm 4 giai đoạn:
1) các dấu hiệu ban đầu của quá trình này được đặc trưng bởi hình dạng đỉnh đường cong tròn
đi tương đối hay có thêm một cao nguyên tương đối, góc nghiêng mạch lên dội và biên độ của sóng
REG không thay đổi; sóng tâm trương được thể hiện vừa phải hoặc thậm chí rất rõ;
2) nếu chứng xơ vữa động mạch não ở mức trung bình thì sẽ thấy hình dạng đỉnh khá tròn hay
có một cao nguyên lộ ra rõ rệt; biên độ của các đường cong vẫn không thay đổi hoặc giảm nhẹ; góc
nghiêng mạch lên dội giảm; Sóng tâm trương ở mức vừa phải hoặc yếu; Giá trị của Alpha tăng 25-
100%;
3) giai đoạn biểu hiện của bệnh được thể hiện khi hình dạng đỉnh rất tròn, hiếm thấy có hình
dạng cao nguyên; biên độ giảm, góc nghiêng mạch lên dội giảm; sóng tâm trương thường không
được thể hiện; giá trị Alpha tăng gấp 2-3 lần; Qx giảm;
4) Khi bệnh tiến triển ở giai đoạn nặng thì tất cả các thay đổi trên được phát hiện rõ hơn; biên
độ mạch giảm đáng kể.
5) Để phân biệt giữa tổn thương xơ vữa động mạch và trương lực mạch máu tăng theo các
đường ghi lưu huyết não bên ngoài cho thấy việc giảm dần tính đàn hồi thành mạch máu thì phải
dùng phép thử dược lý ngậm nitroglycerin dưới lưỡi. Nếu có các đặc điểm về rối loạn chức năng
(co thắt mạch) xảy ra thì phải quan sát được hình dạng sóng REG bình thường trở lại sau khi ngậm
nitroglycerin 1-2 phút. Nếu thấy xuất hiện rối loạn hữu cơ thành mạch máu phát sinh từ chứng xơ
vữa động mạch thì không quan sát được những thay đổi đáng kể nào trong ghi lưu huyết não.
6) Khi giá trị làm đầy máu trong mạch đủ lớn (Hình. 2.11), biên độ tối đa của sóng REG sẽ
bằng hoặc lớn hơn các tín hiệu hiệu chuẩn trong khu động mạch cảnh trong chút ít nhưng lại thấp
hơn một vài tín hiệu trong khu động mạch thân nền.

13
Hình. 2.10. REG với giá trị lấp đầy máu trong mạch đủ lớn
Do vậy ở những người khỏe mạnh sẽ quan sát thấy quá trình tăng lưu lượng máu sinh lý học
ở khu động mạch cảnh và tăng lưu lượng máu ở các đốt sống- thân nền lên đáng kể.
7) Tác động viêm phát trào (vertebrogenic) lên huyết động lực học ở các động mạch đốt sống
được kiểm tra nhờ dựa vào các xét nghiệm chức năng - xoay đầu sang phải và trái. Các bài kiểm tra
với độ nghiêng đầu vừa phải và cúi sâu có thể ép cả 2 động mạch đốt sống cùng lúc và gây rối loạn
lưu thông não (hội chứng ghế ngồi của bác sĩ nha khoa).
Tác động viêm phát trào (vertebrogenic) lên huyết động lực học được biểu hiện chủ yếu ở
phần bệnh học và tăng lên khi quay về phần bị thương tổn.
Tác động viêm phát trào (vertebrogenic) có thể gây tính kích ứng và ép nén. Tác động kích
ứng được thể hiện ở sự thay đổi hình dạng sóng REG (đỉnh phẳng, sóng tâm trương dịch chuyển
đến đỉnh) - phản ứng cơ giãn (Hình 2.12).

Xoay đầu

Hình 2.11. Phản ứng cơ giãn khi xoay đầu.

Trong một số trường hợp khác, trương lực mạch máu có thể sẽ giảm (đỉnh sắc nhọn, sóng tâm
trương chuyển dịch sang đường đẳng trị) - một phản ứng oạn trương lực cơ – nhược trương
(Hình 2.13).

14
Hình 2.12. phản ứng loạn trương lực cơ – nhược trương khi xoay đầu

Tác động ép nén được đặc trưng bởi quá trình giảm giá trị làm đầy máu trong mạch (Hình
2.14).
Xoay đầu

Hình 2.13. Tác động viêm phát trào (vertebrogenic) gây ép nên trong động mạch đốt sống trái.

15
.

Tính chất phản ứng của mạch máu được xác định theo các đường ghi lưu huyết não cho phép
các bác sĩ điều trị kê đơn điều trị thích hợp - thuốc hoạt mạch, thuốc chống co thắt hoặc thuốc bổ.
8) Rối loạn tĩnh mạch.
Một trong những lợi thế của phương pháp ghi lưu huyết não chính là khả năng xác định được
rối loạn huyết động lực học của tĩnh mạch.
Các sóng tĩnh mạch tiền tâm thu cho thấy có sự giảm trương lực tĩnh mạch và dấu hiệu ban
đầu của chứng tắc nghẽn đường tống máu tĩnh mạch tại khu vực đang kiểm tra(Hình 2.15).

Hình. 2.14. Các sóng tĩnh mạch tiền tâm thu

Chứng rối loạn huyết động lực học của tĩnh mạch trong não được thể hiện ở chỗ: các khoảng
đổ xuống của sóng hơi lồi, kéo dài, sóng tâm trương cao, hình thành cao nguyên tâm thu và tâm
trương (Hình 2.16).

Hình 2.15. Tắc nghẽn đường tống máu tĩnh mạch tương đối

Biểu hiện của chứng tắc nghẽn tĩnh mạch là thấy xuất hiện khoảng đổ xuống của sóng, đỉnh
có góc nghiêng hoặc góc hai gai (Hình 2.17).

16
Hình 2.16. Tắc nghẽn đường tống máu tĩnh mạch rõ nét

Tắc nghẽn tĩnh mạch kéo dài dẫn đến hình thành chứng loạn trương lực cơ của mạch. Điều
này được thể hiện rõ nhất ở các đường ghi lưu huyết não REG khi mạch lên dội lên cao nhanh và
sự đi xuống rõ rệt của khoảng đổ xuống của sóng cũng như sóng tâm trương dịch chuyển đến
đường đẳng trị.
9) Chứng tăng huyết áp trong não
Tăng áp lực trong não do rối loạn lưu thông không đều của dịch não tủy làm cản trở huyết
động học trong tĩnh mạch và đường tống máu từ khoang sọ não. Quá trình tắc nghẽn đường tống
máu của tĩnh mạch làm quán trình hấp thụ dịch não tủy và những rối loạn động lực học trầm trọng
hơn.
Ở trong các đường ghi lưu huyết não nếu thấy đỉnh sóng dạng "3 răng” , "mào gà” thì chứng
tỏ có xuất hiện các thay đổi dẫn đến rối loạn tĩnh mạch. Thậm chí còn có thể xuất hiện các vòm và
các sóng hình vòm (Hình 2.18).

Hình 2.17. Các dấu hiệu của chứng tăng huyết áp trong não trên các đường ghi lưu huyết não

2.5. Xử lý toán học của REG. Chỉ tiêu định lượng của REG

17
– REG tổng

– REG phái sinh đầu tiên

– REG

Hình 2.18. Sơ đồ phân tích định lượng sóng REG


Việc phân tích định lượng REG dựa trên việc sử dụng các yếu tố REG phái sinh đầu tiên-
chính là đường cong vi phần.
Điểm bắt đầu răng REG vi phân dương tính đầu tiên trùng khớp với thời điểm bắt đầu của
REG và bắt đầu quá trình làm đầy của các mạch máu trong thời gian tâm thu. Đồng thời, phần đi
lên đại diện cho sự giảm tốc độ điện trở của các mô trong giai đoạn làm đầy máu nhanh chóng, đỉnh
- giá trị tối đa của quá trình này, phần đi xuống là sự giảm tốc độ của điện trở trong quá trình làm
đầy máu chậm lại.
Sau khi giá trị cực đại tuyệt đối thì giá trị tương đối tối thiểu thứ hai của đường cong vi phân
phản ánh quá trình hoàn thiện của tâm thu và bắt đầu của tâm trương. Tất cả các răng sau tiết lộ tình
trạng của giai đoạn tĩnh mạch. Vì vậy, độ khuyết tương ứng với điểm trái giao điểm của răng dương
tính thứ hai với đường đẳng trị, sóng tâm trương – về bên phải.
Các tham số ban đầu để tính toán là các biên độ thời gian tuyệt đối của sóng REG:
Asyst là biên độ sóng tương ứng với đỉnh phái sinh đầu tiên được thể hiện rõ nhất. Biên độ
này được sử dụng để tính toán tốc độ làm đầy máu nhanh chóng.
Aart là biên độ các thành phần tĩnh động mạch sóng. Cho phép đánh giá gián tiếp cường độ
làm đầy máu trong mạch tại các khu mạch máu đang nghiên cứu.

18
Aven là biên độ giá trị tâm thu tối đa của thành phần tĩnh mạch.Được xác định để tính toán
chỉ số kháng mạch máu ngoại vi. Ainz là biên độ sóng ở độ khuyết. Được sử dụng để xác định chỉ
số mạch dội đôi, phản ánh trương lực các động mạch mạc.

19
Adic là biên độ sóng ở mức sóng tâm trương. Được sử dụng để tính chỉ số tâm trương chỉ rõ
được trạng thái của đường tống máu từ động mạch đến tĩnh mạch và trương lực của tĩnh mạch.

A3-4 là biên độ ghi lưu huyết ở góc một phần tư phía cuối của chu kỳ tim. Cần phải tính toán
trạng thái đường tống máu từ khoang sọ não vào tim.

Tcardio – độ dài của toàn bộ vòng tim.

Qx là thời gian truyền của sóng ghi lưu huyết. Nó được đo từ răng Q của ghi chép REG đồng
bộ trước khi bắt đầu sóng ghi lưu huyết kế tiếp. Đặc trưng cho trạng thái trương lực tổng thể của
các mạch máu ngoài sọ não. Bị giảm đi khi trương lực tăng, tăng lên khi trương lực giảm. Mức gia
tăng lớn nhất được quan sát thấy khi tắc nghẽn dòng máu (tắc nghẽn) ở phía bị thương tổn.

 (Alpha) là thời gian phần vào của sóng. Phản ánh thời gian mở mạch máu đầy đủ. Cung cấp
thông tin về trương lực của động mạch. Được chia thành hai giai đoạn:

1 (Alfa1) - thời gian làm đầy máu nhanh, phụ thuộc vào độ đàn hồi của các thành động mạch
não lớn;

2 (Alpha2) - thời gian làm đầy máu chậm lại, do trương lực mạch máu kích cỡ trung bình và
nhỏ.

Thông thường, những khoảng thời gian này xấp xỉ bằng nhau. Khi giảm độ đàn hồi của thành
mạch máu, tỷ lệ này thay đổi theo hướng giảm thời gian làm đầy máu nhanh, và khi trương lực tăng
lên- theo hướng làm đầy máu chậm.

Tsyst - thời gian của tâm thu.

Sử dụng các đặc tính biên độ-thời gian ở trên thì nhận về được các thông số tính toán REG.

Các chỉ số trong REG và ngưỡng chỉ số được liệt kê trong các bảng dưới đây (Bảng 2.1, Bảng
2.2, Bảng 2.3). Hãy cùng xem cụ thể những chỉ số quan trọng nhất.

RI - chỉ số ghi lưu huyết (Rheography) - tỷ lệ biên độ của sóng ghi lưu huyết với giá trị của
tín hiệu hiệu chuẩn. Có mối quan hệ trực tiếp giữa cường độ làm đầy máu và biên độ của sóng ghi
lưu huyết. Giá trị của chỉ số ghi lưu huyết bị ảnh hưởng bởi nhịp tim, huyết áp, cường độ khối
lượng đập củaAm máu, trạng thái trương lực thành mạch máu và chất lượng vị trí đặt các dây điện cực.
 Ab
KaRI  100%
Ab
KaRI là hệ số bất đối xứng. Tính theo công thức:
ì

(2.1.)

Trong đó: Ab là biên độ lớn nhất của ghi lưu huyết ở phía có RI lớn,
Am là biên độ của ghi lưu huyết ở phía có RI nhỏ hơn.
Thông thường, KaRI không vượt quá 10% trong hệ thống động mạch cảnh và 15-20% đối với các
động mạch đốt sống.
Thay đổi RI là chỉ số biến thiên của chỉ số ghi lưu huyết cho mỗi đường cong lưu huyết trong giới
hạn khối phân tích được lựa chọn.

20
Đó là tỷ lệ phần trăm khác biệt trung bình RI của hai sóng REG lân cận đến RI trung bình của khối
phân tích. Giá Trị Thay đổi RI lớn hơn ngưỡng chuẩn (20%) là một trong những dấu hiệu của ghi
lưu huyết không đều.
Chỉ số này chỉ được tính cho các phương pháp phân tích "Theo sóng cá nhân”.
Alpha / Tcardio là tỷ lệ độ dài phần vào của sóng đến độ dài của vòng tim (tính theo phần trăm).
Chỉ số này cung cấp thêm thông tin về trương lực của thành mạch máu. Khi trương lực mạch máu
ngày càng tăng, thông số này tăng lên, và ngược lại.

Aven / Aart là tỉ lệ giữa biên độ của giá trị tâm thu tối đa của thành phần tĩnh mạch với biên độ
sóng cực đại. Chỉ số trạng thái kháng mạch máu ngoại vi, được xác định bằng trương lực của mạch
máu não nhỏ và vừa. Giá trị tối thiểu của tham số này là 0%. Khi kháng mạch máu ngoại vi tăng,
trương lực sẽ tăng lên 40-80% hoặc nhiều hơn.
DIK - chỉ số mạch dập đôi - tỷ số biên độ sóng ở mức độ khuyết tới biên độ cực đại (phần trăm).
Chỉ số cung cấp thông tin bổ sung về trương lực của các động mạch. Giá trị của trương lực thường
từ 40 đến 70%.
DIA - chỉ số tâm trương - tỷ số biên độ của sóng tại mức sóng tâm trương đến biên độ cực đại của
sóng. Được xác định theo tỉ lệ phần trăm, chủ yếu phản ánh tình trạng đường tống máu từ động
mạch đến tĩnh mạch. Trong ngưỡng là dao động trong khoảng 75%.
Thay đổi DIA là chỉ số biến thiên của chỉ số tâm trương cho đường cong REG trong khối phân tích
được lựa chọn.
Đó là tỷ lệ phần trăm khác biệt trung bình RI của hai sóng REG lân cận đến RI trung bình của khối
phân tích. Giá Trị Thay đổi RI lớn hơn ngưỡng chuẩn (20%) là một trong những dấu hiệu của ghi
lưu huyết không đều.
Chỉ số này chỉ được tính cho các phương pháp phân tích "Theo sóng cá nhân”.
Vmax - tốc độ tối đa làm đầy nhanh. Được tính như là tối đa theo REG phái sinh đầu tiên. Chỉ số
này có giá trị thông tin quan trọng về trương lực của các động mạch lớn.
Vmid - Tốc độ trung bình làm đầy chậm. Phản ánh trương lực của các động mạch giữa và nhỏ.
PVO – Chỉ số phản ánh trạng thái đường tống máu từ khoang sọ não đến tim. Tính theo công
thức:
A 3_4 / (Tcardio/4 )
PVO =  100%
Aven/ (Tsyst - Alpha)

Đây là tỉ số giữa giảm tốc độ trung bình ghi lưu huyết trong góc một phần tư của sóng REG với
tăng tốc độ trung bình tâm thu trong thành phần tĩnh mạch.
Trong ngưỡng PVO cần phải ở mức 0 - 25%.
Trong phần mềm "Reo-Spectrum" giá trị PVO luôn luôn không hạn chế từ -1000% đến + 1000%.
Nếu Aven = 0 và A3_4 > 0, thì PVO = 1000%.
21
Nếu Aven = 0 và A3_4 <0, thì PVO = -1000%.
Việc giải thích các chỉ số này trong phần mềm "Reo-Spectrum" tập trung vào trường nghiên cứu
của M.A. Ronkin và giảm dần sau này.
Giá trị PVO phải được xem xét cùng với các yếu tốt có hay không có sóng tĩnh mạch tiền tâm thu
( sóng tĩnh m= 1 hoặc 0). Hai chỉ số này trong tổng thể phản ánh tình trạng trương lực của tĩnh
mạch và đường tống máu tĩnh mạch.
Ở đây có thể liệt kê được các kết hợp sau:
Sóng tĩnh mạch = 0 và PVO trong ngưỡng- trương lực tĩnh mạch và đường tống máu tĩnh mạch;
Sóng tĩnh mạch = 0 và PVO < N - giải phóng đường tống máu tĩnh mạch nếu trương lực tĩnh mạch
bình thường;
Sóng tĩnh mạch = 0 và PVO> N - tắc nghẽn đường tống máu tĩnh mạch
Sóng tĩnh mạch = 1 và PVO là bất kỳ giá trị nào thì giảm trương lực tĩnh mạch và tắc nghẽn
đường tống máu tĩnh mạch; đặc biệt, nếu sóng tĩnh mạch 1 và PVO <0 có nghĩa là tắc nghẽn đường
tống máu tĩnh mạch xảy ra theo giảm trương lực tĩnh mạch.
Để có được kết quả chính xác, cần tiến hành xử lý toán học ít nhất 3-4 sóng REG ở mỗi khu bán
cầu trái và phải trong quá trình ghi chép các đường ghi lưu huyết và kiểm tra chức năng từ các dữ
liệu trung bình tiếp theo.
Bệnh lý học được xác định chắc chắn và mức độ nghiêm trọng của bệnh được đánh giá bằng
cách so sánh với các khoảng độ tuổi của ngưỡng.
Bảng 2.1. Danh sách các thông số được tính toán cho mỗi sóng REG
Đơn vị
Tên và công thức tính Ký hiệu
đo
Điện trở cơ bản Zbase Ω (ôm)
Biên độ Rheogram ở mức tối thiểu tâm trương của phái sinh Аsyst Ω (ôm)
Biên độ thành phần động mạch của Rheogram Ω (ôm)
Ааrt
(Biên độ cực đại)
Biên độ thành phần tĩnh mạch của Rheogram Аven Ω (ôm)
Biên độ Rheogram ở độ khuyết Аinst Ω (ôm)
Biên độ Rheogram ở mức sóng tâm trương Аdic Ω (ôm)
Biên độ Rheogram ở giữa khoảng đổ xuống của sóng Аcat Ω (ôm)
Biên độ Rheogram trên 1/4 sóng REG cuối cùng А3_4 Ω (ôm)
Biên độ Rheogram trên 1/5 sóng REG cuối cùng А4_5 Ω (ôm)
Biên độ cực đại của Rheogram phân cực Аdif_маx Ω (ôm)/s
Thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim Qx s

22
Đơn vị
Tên và công thức tính Ký hiệu
đo
Thời gian làm đầy máu nhanh Аlpha 1 s
Thời gian làm đầy máu chậm Аlpha 2 S
Thời gian phần đến của sóng = Аlpha1+Аlpha2 Аlpha s
Thời gian tâm thu (thời gian tống ra của máu) Тsyst s
Độ dài khoảng đổ xuống của sóng Тcаt s
Chỉ số ghi lưu huyết RI u. е.
Hệ số không đối xứng của chỉ số ghi lưu huyết КаRI %
Chỉ số biến thiên của RI trong khối phân tích Thay đổi RI %
RI
 ACP Ω (ôm)/s
Chỉ số biên độ- tần số: Tcardio
Aart
  1000 Pr Pro Mils
Zbase Tcardio
Mạch tổng quát tương đối:
Ainst
  100%
Aart DIK %
Chỉ số mạch dôi đôi: (Ainst, Aart)
Adic
  100% DIA %
Chỉ số tâm trương: Aart
Chỉ số tâm trương đã được cải biến: = DIA- DIC MDIA %
Aven

Aart Аven/Аrt %
Tỷ lệ biên độ của các thành phần tĩnh mạch và động mạch:
Alpha
  100% Alfa/Ткаrdio %
Modul độ đàn hồi: Tcardio
Asyst
  100% IBN %
Aart
Chỉ số làm đầy nhanh:
Alpha1 Đơn vị
 Alpha
Alpha 2 đã được
Tỷ lệ thời gian làm đầy máu nhanh và chậm: 1/Аlpha 2
xác định
Alpha Đơn vị
 Аlpha/Тkat đã được
Tcardio
Mối quan hệ giữa “đường máu vào- đường tống máu”:
xác định
Góc đỉnh của sóng Góc đỉnh Độ

23
Đơn vị
Tên và công thức tính Ký hiệu
đo
Góc khoảng
Góc đổ xuống cuả khoảng đổ xuống của sóng đổ xuống của Độ
sóng
Asyst
 Vmax Ω (ôm)/s
Alpha1
Tốc độ tối đa làm đầy nhanh:
Aart - Asyst
 Vmid Ω (ôm)/s
Alpha 2
Tốc độ trung bình làm đầy chậm:
Aart + Aven
 V khối lượng Ω (ôm)/s
Tcardio
Tốc độ tổng dòng máu (theo I.V. Sokolova):
Chỉ số tắc nghẽn dòng máu: PZK с
Chỉ số biến thiên của DIA trong khối phân tích Thay đổi DIA %
A3_4/(Tcardio/4)
=  100% PVO %
Aven/(Tsyst  Alpha)
Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch:
Tcat
  100% KVO %
Tcardio
Hệ số đường tống máu tĩnh mạch:
Acat
  100% IVO- Sim %
Aart
Chỉ số Simonson:
A4_5
  100% VO %
Aart
Tỉ lệ tĩnh mạch theo theo I.V. Sokolova:
Tcardio - Tsyst
  100% DО %
Tcardio
Tỉ lệ tâm trương:
RI
  100% RP %
Zbase
Chỉ số ghi lưu huyết:
Đơn vị
Chỉ số ghi lưu huyết tương đối: = RPHR ОRP đã được
xác định
Alpha Đơn vị

RI Palpha đã được
 100
Zbase xác định
Chỉ số Alpha:
Tcat Đơn vị

RI Pbeta đã được
 100
Zbase xác định
Chỉ số Beta:

24
Đơn vị
Tên và công thức tính Ký hiệu
đo
Đơn vị
Chỉ số Beta tương đối: = PbetaHR ОPBeta đã được
xác định

25
CÁC NGƯỠNG MỘT VÀI THÔNG SỐ CỦA REG
Bảng 2.2. Các chỉ số REG không phụ thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân

Ký hiệu trong Giá trị


Thông số Đơn vị đo
bảng ngưỡng
Hệ số không đối xứng chỉ số REG:
KаRI cho động mạch cảnh trong (FM) % 0 – 10
cho động mạch thân nền (OM) 0 – 20
Pr Mạch tổng quát tương đối Pro mils 0.6 – 0.8
Thời gian tâm thu (thời kỳ tống máu ra) 0.45 –
Тsyst s
0.50
МDIA Chỉ số tâm trương đã được cải biến % 10 – 15
IBN Chỉ số làm đầy nhanh % 67 – 87
Аlpha 1/Alpha Tỷ lệ làm đầy máu nhanh và chậm Đơn vị đã 0.80 –
2 xác định 1.20
KBO Hệ số đường tống máu của tĩnh mạch % 84 – 96
SimInd Chỉ số Simonson % 0 – 60
VО Tỷ lệ tĩnh mạch theo IV Sokolova % 0 – 20
DО Tỷ lệ tâm trương % 65 – 75
Thay đổi DIA Chỉ số biến thiên của DIA trong khối phân tích % 0 – 20
Thay đổi RI Chỉ số biến thiên của RI trong khối phân tích % 0 – 20
Vận tốc tổng dòng máu (theo I.V Sokolova):
cho động mạch cảnh trong (FM) 0.17 –
V khối lượng cho động mạch thân nền (OM) Ω (ôm)/s 0.58
0.14 –
0.45

Bảng 2.3. Các ngưỡng tuổi của các thông số REG chính (theo dữ liệu của L.B Ivanova, I.M
Maksimenko và M.A Ronkin (Học viện Y học Sechenov Moscow) và S.A Shirokova (phòng khám
thần kinh cho trẻ em (Kazan))

26
Nhóm tuổi thứ 1 (dưới 5 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 1.4 – 2.6 1.2 – 1.7
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.08 – 0.10 0.08 – 0.10
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.03 – 0.05 0.03 – 0.05
Alpha 2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.08 – 0.1 0.08 – 0.1
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 14 – 19 14 – 19
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 70 – 85 75 – 90
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 53 – 68 53 – 68
DIA Chỉ số tâm trương % 58 – 63 58 – 63
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s 0.34 – 0.46 0.34 – 0.46
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat 0.17 – 0.25 0.17 – 0.25
đường tống máu” xác định

Nhóm tuổi thứ 2 (5-7 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 1.4 – 2.4 1.0 – 1.6
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.09 – 0.13 0.11 – 0.17
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.06 0.04 – 0.06
Alpha 2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.04 – 0.06 0.04 – 0.06
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.08 – 0.11 0.08 – 0.11
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 14 – 18 14 – 18
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 70 – 85 75 – 90
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 65 – 80 70 – 90
DIA Chỉ số tâm trương % 70 – 90 75 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s 0.36 – 0.48 0.36 – 0.48
Mối quan hệ giữa “đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat 0.21 – 0.28 0.21 – 0.28
đường tống máu” xác định

27
Nhóm tuổi thứ 3 (7-10 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 1.3 – 2.2 0.9 – 1.5
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim S 0.1 – 0.14 0.12 – 0.18
S 0.04 –
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh 0.04 – 0.05
0.05
S 0.04 –
Alpha 2 Thời gian làm đầy máu chậm 0.04 – 0.05
0.05
Alph a Thời gian phần vào của sóng S 0.08 – 0.1 0.08 – 0.1
Аlpha/Тcardi
Мodul độ đàn hồi % 13 – 17 13 – 17
o
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành phần
Аven/Ааrt % 70 – 85 75 – 90
động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 40 – 75 45 – 80
DIA Chỉ số tâm trương % 70 – 90 75 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30
0.37 –
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng S 0.37 – 0.53
0.53
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- đường Đơn vị đã 0.18 –
Аlfa /Тkat 0.18 – 0.27
tống máu” xác định 0.27

Nhóm tuổi thứ 4 (10-13 tuổi)

Ký hiệu trong Đơn vị Khu


Các thông số
bảng đo FM OM
Đơn vị
RI Giá trị ghi lưu huyết đã xác 1.3 – 2.1 0.9 – 1.4
định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.11 – 0.15 0.14 – 0.20
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha 2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.08 – 0.10 0.08 – 0.10
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 13 – 17 13 – 17
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành phần
Аven/Ааrt % 45 – 80 45 – 80
động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 45 – 65 45 – 70
DIA Chỉ số tâm trương % 50 – 85 55 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30

28
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s 0.53 – 0.59 0.53 – 0.59
Đơn vị
Mối quan hệ giữa “đường máu vào- đường
Аlpha/Тcat đã xác 0.14 – 0.18 0.14 – 0.18
tống máu”
định

29
Nhóm tuổi thứ 5 (13-17 tuổi)

Ký hiệu trong Отведение


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 1.3 – 2.0 0.8 – 1.4
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.11 – 0.15 0.14 – 0.20
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha 2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.08 – 0.10 0.08 – 0.10
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 12 – 18 12 – 18
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 50 – 70 50 – 75
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 45 – 65 45 – 70
DIA Chỉ số tâm trương % 55 – 70 55 – 70
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 25 0 – 25
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng S  
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat  
đường tống máu” xác định

Nhóm tuổi thứ 6 (17-35 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 1.1 – 1.8 0.7 – 1.2
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.12 – 0.18 0.16 – 0.22
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.05 – 0.06 0.05 – 0.06
Alpha2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.05 – 0.06 0.05 – 0.06
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.09 – 0.11 0.09 – 0.11
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 13 – 18 13 – 18
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 55 – 70 60 – 75
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 50 – 65 55 – 70
DIA Chỉ số tâm trương % 55 – 80 60 – 85
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 20 0 – 20
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s  
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat  
đường tống máu” xác định

30
Nhóm tuổi thứ 7 (35-50 tuổi)

Ký hiệu trong Отведение


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 0.9 – 1.6 0.6 – 1.2
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.13 – 0.19 0.17 – 0.23
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.05 – 0.06 0.05 – 0.06
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.09 – 0.11 0.09 – 0.11
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 14 – 20 14 – 20
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 60 – 75 65 – 80
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 55 – 70 60 – 75
DIA Chỉ số tâm trương % 55 – 85 60 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 20 0 – 20
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s  
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat  
đường tống máu” xác định

Nhóm tuổi thứ 8 (50 - 60 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Các thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 0.7 – 1.4 0.6 – 1.1
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.15 – 0.21 0.18 – 0.26
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.06 – 0.07 0.06 – 0.07
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.10 – 0.12 0.10 – 0.12
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 15 – 21 15 – 21
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 65 – 80 70 – 85
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 60 – 80 65 – 85
DIA Chỉ số tâm trương % 65 – 85 65 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng s  
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat  
đường tống máu” xác định

31
Nhóm tuổi thứ 9 (hơn 60 tuổi)

Ký hiệu trong Khu


Thông số Đơn vị đo
bảng FM OM
Đơn vị đã
RI Giá trị ghi lưu huyết 0.6 – 1.4 0.6 – 1.1
xác định
Qx thời gian lan truyền sóng của mạch từ tim s 0.15 – 0.21 0.18 – 0.26
Alpha 1 Thời gian làm đầy máu nhanh s 0.04 – 0.05 0.04 – 0.05
Alpha2 Thời gian làm đầy máu chậm s 0.06 – 0.07 0.06 – 0.07
Alpha Thời gian phần vào của sóng s 0.10 – 0.12 0.10 – 0.12
Аlpha/Тcardio Мodul độ đàn hồi % 15 – 21 15 – 21
Tỷ lệ biên độ của tĩnh mạch và thành
Аven/Ааrt % 65 – 80 70 – 85
phần động mạch
DIC Chỉ số mạch dội đôi % 60 – 80 65 – 85
DIA Chỉ số tâm trương % 65 – 85 65 – 90
PVO Chỉ số đường tống máu tĩnh mạch % 0 – 30 0 – 30
Тcat Độ dài khoảng đổ xuống của sóng S  
Mối quan hệ giữa “ đường máu vào- Đơn vị đã
Аlpha /Тcat  
đường tống máu” xác định.

32

You might also like